Bài giảng đường lối cách mạng của Đảng

b. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hoá từ Đại hội VI đến đại hội X - Đại hội VI nêu rõ: Phải thực hiện cho bằng được 3 chương trình mục tiêu về lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu trong những năm còn lại của chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ. - Hội nghị TW 7, khoá VII nhấn mạnh: Đảng ta tiếp tục có những nhận thức mới, ngày càng toàn diện và sâu sắc hơn về CNH gắn với HĐH. - Đại hội VIII nhận định: Nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và cho phép chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. - Đại hội IX và Đại hội X, Đảng ta tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số điểm mới trong tư duy về CNH: + Con đường công nghiệp hoá ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước. + Hướng CNH, HĐH ở nước ta là phải phát triển nhanh và có hiệu quả các sản phẩm, các ngành, các lĩnh vực có lợi thế. + Phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. + Đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn

doc70 trang | Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 464 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng đường lối cách mạng của Đảng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao cấp theo chế độ cấp phát vốn. b. Nhu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế Nhằm đưa đất nước thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, chúng ta đã có những bước cải tiến nền kinh tế theo hướng thị trường. Đại hội VI khẳng định: "Việc bố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi đôi với việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. Cơ chế quản lý tập trung quan liêu, bao cấp từ nhiều năm nay không tạo được động lực phát triển, làm suy yếu kinh tế XHCN, hạn chế việc sử dụng và cải tạo các thành phần kinh tế khác, kìm hãm sản xuât, làm giảm năng suất, chất lượng, hiệu quả, gây rối loạn trong phân phối lưu thông và để đẻ ra nhiều hiện tượng tiêu cực trong xã hội". Chính vì vậy, việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trở thành nhu cầu cần thiết và cấp bách. 2. Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới a. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội VIII - Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại. - Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. - Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng CNXH ở nước ta. b. Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội IX đến Đại hội X - Đại hội IX khẳng định: "Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Đó là nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN". VD: Thế nào là kinh tế thị trường định hướng XHCN ? TL: Là một kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị trường vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tắc và bản chất của CNXH. - Đại hội X nêu rõ: + Về mục đích phát triển: Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. + Về phương hướng phát triển: Phát triển các thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước cùng kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. + Về định hướng xã hội và phân phối: Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; tăng trưởng kinh tế gắn kết chặt chẽ với phát triển xã hội..., giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. + Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước phát quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng. II. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta 1. Mục tiêu và quan điểm cơ bản a. Thể chế kinh tế và thể chế kinh tế thị trường - Thể chế kinh tế: Là một thể chế các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế. - Thể chế kinh tế thị trường: Là một tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và hệ thống các thực thể, tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao dịch, trao đổi trên thị trường. b. Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa - Mục tiêu đến năm 2020: Thúc đẩy kinh tế thị trường định hướng XHCN phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng XHCN, thực hiện thắng lợi mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hôi công bằng, dân chủ, văn minh", xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN. - Mục tiêu đến năm 2010 + Từng bước xây dựng đồng bộ hệ thống pháp luật, đảm bảo cho nền kinh tế thị trường định hướng XHCN phát triển thuận lợi. + Đổi mới cơ bản mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công. + Phát triển đồng bộ, đa dạng các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước liên thông với thị trương khu vực và thế giới. + Giải quyết tốt hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hoá, đảm bảo tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường. + Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân trong quản lý, phát triên kinh tế - xã hội. c. Quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa - Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy luật khách quan của kinh tế thị trường, thông lệ quốc tế, phù hợp với điều kiện của Việt Nam, đảm bảo định hướng XHCN của nền kinh tế. - Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế kinh tế. - Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường của nhân loại và kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới từ nước ta. - Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn, đồng thời phải có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm. - Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiêụ lực và hiệu quả quản lý của Nhà nước. 2. Một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa a. Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa - Sử dụng kinh tế thị trường làm phương tiện xây dựng chủ nghĩa xã hội. - Là nền kinh tế vừa tuân theo quy luật của nền kinh tế thị trường, vừa chịu sự chi phối bởi các quy luật kinh tế của CNXH và các yếu tố đảm bảo tính định hướng XHCN. b. Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh * Hoàn thiện thể chế về sở hữu - Khẳng định đất đai thuộc sở hữu toàn dân mà đại diện là nhà nước, đồng thời đảm bảo và tôn trọng các quyền của người sử dụng đất. - Tách biệt vai trò của nhà nước với tư cách là bộ máy công quyền quản lý toàn bộ nền kinh tế - xã hội với vai trò chủ sở hữu tài sản. - Quy định rõ, cụ thể về quyền của chủ sở hữu và những nguời liên quan đối với các loại tài sản. - Ban hành các quy định pháp lý về quyền sở hữu của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam. * Hoàn thiện thể chế về phân phối - Hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách về phân bổ nguồn lực, phân phối và phân phối lại theo hướng đảm bảo tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển. - Đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế. - Đổi mới, phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác theo cơ chế thị trường, theo nguyên tắc: tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, cùng có lợi và phát triển cộng đồng. - Đổi mới cơ chế quản lý nhà nước để các đơn vị sự nghiệp công lập phát triển mạnh mẽ, có hiệu quả. c. Hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng bộ các loại thị trường - Hoàn thiện thể chế về giá, cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh; hoàn thiện khung pháp lý cho ký kết và thực hiện hợp đồng; hoàn thiện cơ chế giám sát, điều tiết thị trường và xúc tiến thương mại... - Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách cho hoạt động và phát triển lành mạnh của thị trường chứng khoán, tăng tính minh bạch, chống các giao dịch phi pháp, các hành vi rửa tiền, nhiễu loạn thị trường. - Xây dựng đồng bộ luật pháp, cơ chế, chính sách quản lý, hỗ trợ các tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ. d. Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường - Thực hiện chính sách khuyến khích làm giàu đi đôi với tích cực thực hiện giảm nghèo. - Xây dựng hệ thống bảo hiểm xã hội đa dạng và linh hoạt phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. - Hoàn thiện luật pháp, chính sách về bảo vệ môi trường, có chế tài đủ mạnh đối với các trường hợp vi phạm. d. Hoàn thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và sự tham gia của các tổ chức quần chúng vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội - Vai trò của Đảng: chỉ đạo việc nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn để xác định rõ, cụ thể và đầy đủ hơn mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. - Vai trò của Nhà nước: đổi mới và nâng cao vai trò, hiệu lực quản lý kinh tế của nhà nước. - Các tổ chức dân cử, tổ chức chính trị - xã hội, nghề nghiệp và nhân dân có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN. 3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân a. Kết quả và ý nghĩa - Chuyển đổi thành công từ thể chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu - bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. - Chế độ sở hữu với nhiều hình thức và cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được hình thành. - Các loại thị trường cơ bản đã ra đời và từng bước phát triển thống nhất trong cả nước, gắn với thị trường khu vực và thế giới. - Phát triển kinh tế gắn với giải quyết các vấn đề xã hội, xoá đói giảm nghèo. b. Hạn chế và nguyên nhân * Hạn chế - Quá trình xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN còn chậm, chưa theo kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế. - Vấn đề sở hữu, quản lý và phân phối trong doanh nghiệp nhà nước chưa giải quyết tốt. - Cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành của bộ máy nhà nước còn nhiều bất cập, hiệu quả, hiệu lực quản lý còn thấp. * Nguyên nhân - Việc xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN là vấn đề hoàn thiện mới chưa có tiền lệ trong lịch sử. - Năng lực thể chế hoá và quản lý, tổ chức thực hiện của Nhà nước còn chậm, nhất là trong việc giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc. - Vai trò tham gia hoạch định chính sách thực hiện và giám sát của các cơ quan, đoàn thể, tổ chức còn yếu. Chương VI Đường lối xây dựng hệ thống chính trị (4 tiết) A. Mục đích Giúp sinh viên hiểu được lịch sử của Đảng thời kỳ (1975 đến nay) là lịch sử của việc Đảng đề ra và chỉ đạo thực hiện thắng lợi đường lối đổi mới; hệ thống chính trị dân chủ nhân dân, chuyên chính vô sản; kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân thắng lợi của việc thực hiện đường lối đổi mới của Đảng thời kỳ trước và sau đổi mới. B. Yêu cầu Bằng những tư liệu xác thực, phong phú, có chọn lọc và phương pháp tiên tiến nhất, làm rõ: + Quá trình hình thành đường lối xây dựng hệ thống chính trị trước và sau đổi mới. + Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân hình thành hệ thống chính trị c. Bố cục bài giảng I. Đường lối xây dựng hệ thống chính trị trước thời kỳ đổi mới 1. Hoàn cảnh lịch sử và chủ trương xây dựng hệ thống chính trị của Đảng 2. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân II. Đường lối xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới 1. Quá trình hình thành đường lối đổi mới hệ thống chính trị 2. Mục tiêu, quan điểm và chủ trương xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới 3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân d. Nội dung bài mới I. Đường lối xây dựng hệ thống chính trị trước thời kỳ đổi mới 1. Hoàn cảnh lịch sử và chủ trương xây dựng hệ thống chính trị của Đảng a. Hoàn cảnh lịch sử - Sau khi đất nước hoàn toàn thống nhất năm 1975, hệ thống chính trị nước ta cũng chuyển sang giai đoạn mới: từ hệ thống chính trị dân chủ nhân dân (1960-1975) sang hệ thống chính trị chuyên chính vô sản (1975-1986). * Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân (1945-1954) - Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, sự ra đời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà với hệ thống chính trị có những đặc trưng sau: + Nhiệm vụ của hệ thống chính trị DCND: "Đánh đuổi bọn đế quốc xâm lược giành độc lập và thống nhất thực sự cho dân tộc, xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng, phát triển chế độ DCND, gây cơ sở cho CNXH". + Dựa trên nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. + Không chủ trương đấu tranh giai cấp. + Đặt lợi ích của nhân dân, của dân tộc là cao nhất. + Có một chính quyền tự xác định là công bộc của dân, coi dân là chủ và dân làm chủ, thực thi nhiều chính sách thiết thực cho dân.. + Vai trò lãnh đạo của Đảng. + Có một Mặt trận Tổ quốc (Liên Việt) và nhiều tổ chức quần chúng rộng rãi nhằm xây dựng một xã hội đồng thuận văn minh, được tổ chức theo hình thức dân sự, tự nguyện, không hưởng lương và kinh phí hoạt động từ nguồn ngân sách nhà nước. + Cơ sở kinh tế: là nền sản xuất tư nhân hàng hoá nhỏ nhiều thành phần, phân tán, tự cấp, tự túc, bị thực dân phong kiến kìm hãm, chiến tranh tàn phá. * Hệ thống chính trị chuyên chính vô sản - Đường lối chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới: + Xuất phát từ một nước thuộc địa, nửa phong kiến, từ nền sản xuất nhỏ tiến lên CNXH bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN. + Điều kiện kiên quyết là phải thiết lập và không ngừng tăng cường chuyên chính vô sản, thực hiện và không ngừng phát huy quyền làm chủ của nhân dân, củng cố bộ máy chính quyền. - Cơ sở kinh tế của hệ thống chính trị chuyên chính vô sản + Là nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp. + Thực hiện công nghiệp hoá theo mô hình của Liên Xô. - Cơ sở xã hội + Là liên minh 2 giai cấp và một tầng lớp. + Ta vẫn chủ trương đấu tranh giai cấp. b. Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị * Cơ sở hình thành - Một là, lý luận Mác-Lênin về thời kỳ quá độ và về chuyên chính vô sản - Hai là, đường lối chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. - Ba là, cơ sở chính trị của hệ thống chuyên chính vô sản ở nước ta được hình thành từ năm 1930 và bắt rễ vững chắc trong lòng dân tộc và xã hội. - Bốn là, cơ sở kinh tế của hệ thống chuyên chính vô sản là nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp. - Năm là, cơ sở xã hội của hệ thống chuyên chính vô sản là liên minh giai cấp của giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức. - Sáu là, cơ sở lịch sử cho sự ra đời của hệ thống chuyên chính vô sản (1975-1986). * Nội dung chủ trương xây dựng hệ thống chính trị - Xác định quyền làm chủ tập thể của nhân dân cần phải được thể chế hoá bằng pháp luật. - Xác định nhà nước là Nhà nước chuyên chính vô sản nhưng lại thực hiện chế độ dân chủ XHCN. - Xác định Đảng là người lãnh đạo chế độ làm chủ tập thể. - Xác định vai trò, nhiệm vụ hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội khác. Mở rộng các hình thức tổ chức theo nghề nghiệp, nhu cầu của quần chúng. - Xác định mối quan hệ Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý là cơ chế chung trong quản lý toàn bộ xã hội. 2. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân a. Kết quả và ý nghĩa - Coi làm chủ tập thể XHCN là bản chất của hệ thống chính trị. - Đã xây dựng mối quan hệ Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý. - Đã khắc phục được những sai lầm, khuyết điểm đã từng diễn ra trong những năm trước đây. b. Hạn chế và nguyên nhân * Hạn chế - Hạn chế chung của hệ thống chuyên chính vô sản: các tổ chức xã hội chưa làm tròn chức năng của mình. - Hạn chế của bộ máy nhà nước: cồng kềnh không hiệu quả. - Hạn chế của vai trò lãnh đạo của Đảng. - Hạn chế trong hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội. * Nguyên nhân - Duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp. - Vừa chủ quan nóng vội, vừa bảo thủ trì trệ. - Vừa "tả" khuynh vừa "hữu" khuynh, rõ nhất là nhấn mạnh đấu tranh giai cấp mà nhẹ về dân tộc, đại đoàn kết dân tộc. - Đảng không ngang tầm với nhiệm vụ chính trị. II. Đường lối xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới 1. Quá trình hình thành đường lối đổi mới hệ thống chính trị a. Cơ sở hình thành đường lối đổi mới - Đổi mới hệ thống chính trị đáp ứng yêu cầu đổi mới kinh tế từ thể chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. - Đổi mới hệ thống chính trị còn xuất phát từ nhu cầu phải đảm bảo giữ vững ổn định chính trị - xã hội, đảm bảo cho thắng lợi của công cuộc đổi mới. - Đổi mới hệ thống chính trị để đáp ứng nhu cầu phát huy dân chủ, đảm bảo quyền lực thuộc về nhân dân, chống việc tha hoá quyền lực. - Đổi mới hệ thống chính trị đáp ứng yêu cầu tham gia toàn cầu hoá, mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế. - Đổi mới hệ thống chính trị để thực hiện chiến lược đại đoàn kết dân tộc - động lực chủ yếu để phát triển đất nước trong giai đoạn mới. b. Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng hệ thống chính trị - Nhận thức mới về vai trò, mục tiêu của hệ thống chính trị là thực hiện quyền dân chủ của dân và quyền lực thuộc về dân. - Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và về động lực chủ yếu phát triển đất nước. - Nhận thức mới về cơ cấu, cơ chế vận hành của hệ thống chính trị. - Nhận thức mới về xây dựng nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị. - Nhận thức mới về vai trò và phương thức lãnh đạo của một đảng cầm quyền duy nhất. - Nhận thức mới về cơ cấu xã hội đang chuyển động. 2. Mục tiêu, quan điểm và chủ trương xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới a. Mục tiêu và quan điểm xây dựng hệ thống chính trị * Mục tiêu: Nhằm thực hiện tốt hơn dân chủ xã hội. * Quan điểm chỉ đạo đổi mới hệ thống chính trị - Bắt đầu công cuộc đổi mới từ đổi mới tư duy chính trị trong hoạch định đường lối, chính sách. - Tập trung trước hết vào chính sách kinh tế, đồng thời từng bước đổi mới chính trị. - Đổi mới hệ thống chính trị nhằm làm cho từng thành tố và cả hệ thống hoạt động năng động hơn, hiệu quả hơn phù hợp với đường lối đổi mới. Đặc biệt là phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. - Đổi mới hệ thống chính trị một cách đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp. - Đổi mới quan hệ với các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị với nhau. b. Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị Trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị là: - Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị + Nhận thức rõ hơn Đảng là của ai, đại biểu cho lợi ích của ai. + Nhận thức rõ hơn về đổi mới có hiệu quả hơn phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị, khắc phục cả hai khuynh hướng thường xuyên xảy ra là Đảng bao biện, làm thay hoặc buông lỏng sự lãnh đạo của Đảng. - Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN trong hệ thống chính trị. + Nhà nước pháp quyền là một tất yếu lịch sử, là sản phẩm của nền văn minh nhân loại, Việt Nam cần tiếp thu. + Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam có 5 đặc điểm: 1. Đó là nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. 2. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân chia rành mạch và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. 3. Nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và bảo đảm cho Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. 4. Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân, nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân, thực hành dân chủ đồng thời tăng cường kỷ cương, kỷ luật. 5. Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam do một đảng duy nhất lãnh đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội cả Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận. - Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị. Mặt Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội có vai trò rất quan trọng trong việc tập hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân; đại diện cho quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, đề xuất các chủ trương, chính sách về kinh tế, văn hoá, xã hội; an ninh, quốc phòng. 3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân a. Kết quả thực hiện chủ trương và ý nghĩa - Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước được phân định rõ hơn, phân biệt quản lý nhà nước với quản lý sản xuất kinh doanh. - Mặt trận các tổ chức chính trị - xã hội đã có nhiều đổi mới về tổ chức, bộ máy. - Đảng đã thường xuyên coi trọng xây dựng, chỉnh đốn, giữ vững và nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta trong điều kiện mới. b. Hạn chế và nguyên nhân * Hạn chế - Năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý, điều hành của Nhà nước, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội chưa ngang tầm với những đòi hỏi của tình hình. - Bộ máy hành chính còn nhiều tầng lớp làm cho việc quản lý các quá trình kinh tế - xã hội chưa thật nhanh, nhạy và có hiệu quả cao. - Phương thức tổ chức, phong cách hoạt động của Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội vẫn chưa thoát khỏi tình trạng hành chính, xơ cứng. - Vai trò giám sát, phản biện của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội còn yếu. - Đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị nói chung và của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam nói riêng chất lượng còn hạn chế. - Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị còn chậm đổi mới, có mặt lúng túng. * Nguyên nhân - Nhận thức và quyết tâm đổi mới hệ thống chính trị chưa có sự thống nhất cao. - Trong hoạch định và thực hiện còn lúng túng, thiếu dứt khoát. - Đổi mới hệ thống chính trị còn chậm chễ so với đổi mới kinh tế và các lĩnh vực khác. - Lý luận về hệ thống chính trị và đổi mới hệ thống chính trị còn nhiều điều chưa sáng tỏ. Chương VII Đường lối Xây dựng văn hoá và giải quyết các vấn đề xã hội (4 tiết) A. Mục đích Giúp sinh viên hiểu được nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về vị trí, vai trò, chức năng của văn hoá. Qua đó trang bị cho sinh viên biết đường lối lãnh đạo của Đảng trong lĩnh vực văn hoá - xã hội, và từ đó định hướng cho sinh viên tham gia xây dựng đường lối văn hoá và giải quyết các vấn đề về văn hoá. B. Yêu cầu Bằng những tư liệu xác thực, phong phú, có chọn lọc và phương pháp tiên tiến nhất, làm rõ: + Nêu rõ quá trình đổi mới nhận thức và nội dung đường lối xây dựng và phát triển nền văn hoá trước và trong thời kỳ đổi mới. + Nêu rõ qúa trình nhận thức và chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội trước và trong thời kỳ đổi mới. c. Bố cục bài giảng I. Quá trình nhận thức và nội dung đường lối xây dựng và phát triển nền văn hoá 1. Thời kỳ trước đổi mới 2. Trong thời kỳ đổi mới II. Quá trình nhận thức và chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội 1. Thời kỳ trước đổi mới 2. Trong thời kỳ đổi mới D. Nội dung bài giảng * Khái niệm văn hoá - Theo nghĩa rộng: Văn hoá là những giá trị vật chất, tinh thần do con người sáng tạo ra. VD: Tinh thần: Bác nêu rõ 4 đức tính: Cần, kiệm, liêm, chính - Theo nghĩa hẹp: văn hoá là đời sống tinh thần của con người. I. Quá trình nhận thức và nội dung đường lối xây dựng và phát triển nền văn hoá 1. Thời kỳ trước đổi mới a. Quan điểm, chủ trương về xây dựng nền văn hoá mới * Trong những năm 1943-1954 - Đề cương văn hoá Việt Nam (1943) + Xác định văn hoá là một mặt trận, đặt văn hoá vào cuộc kháng chiến của dân tộc. + Đặc trưng của văn hoá: dân tộc, khoa học, đại chúng. + Tính chất của văn hoá: dân tộc về hình thức, dân chủ về nội dung. - Chống nạn mù chữ và giáo dục lại tinh thần nhân dân + Chống nạn mũ chữ: Hồ Chí Minh nói: "một dân tộc dốt là một dân tộc yếu vì vậy Tôi đề nghị mở lớp để xoá nạn mù chữ". + Đối với giáo dục lại: Hồ Chí Minh nói: "thực dân Pháp đã đưa những thói hư, tật xấu vào nước ta, chính vì vậy ta phải giáo dục lại nhân dân bằng cần, kiệm, liêm, chính". - Vận động thực hiện đời sống mới + Đầu năm 1946 lập Ban Trung ương vận động đời sống mới. + 3-1947, Hồ Chí Minh viết tác phẩm "Đời sống mới" nhằm giải thích chủ trương văn hoá của Đảng gồm 19 cấu hỏi, đáp. - Đường lối văn hoá kháng chiến (3 văn kiện) + Kháng chiến kiến quốc (11-1945). + Nhiệm vụ văn hoá Việt Nam trong công cuộc cứu nước và xây dựng nước hiện nay (11-1946). + Chủ nghĩa Mác và văn hoá Việt Nam (7-1948). * Trong những năm 1955-1986 - Ta chủ trương xây dựng văn hoá mà cốt lõi là làm cuộc cách mạng tư tưởng văn hoá, đồng thời cùng với cuộc cách mạng sản xuất và cách mạng khoa học kỹ thuật. - Phát triển nền văn hoá mà nội dung là nền văn hoá mới. - Mối quan hệ giữa văn hoá và chính trị. + Đường lối xây dựng, phát triển văn hoá giai đoạn này được chỉ đạo bởi tư duy "Nắm vững chuyên chính vô sản". + Mục tiêu, nội dung của cuộc cách mạng tư tưởng văn hoá bị quy định bởi cuộc cách mạng khoa học sản xuất mà tư tưởng chỉ đạo là xoá bỏ tư hữu. b. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân * Kết quả và ý nghĩa - Văn hoá cứu quốc đạt được nhiều thành tựu trong kháng chiến và kiến quốc, động viên nhân dân tham gia tích cực vào cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược. - Trong thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ có thắng lợi của chính sách văn hoá, của những giá trị tinh thần cao quý của con người Việt Nam. *Hạn chế và nguyên nhân - Hạn chế + Đạo đức lối sống có biểu hiện suy thoái. + Đời sống văn hoá, nghệ thuật còn có nhiều bất cập. + Công tác tư tưởng văn hoá thiếu tính chiến đấu. + Một số di sản văn hoá vật thể và phi vật thể có giá trị không được quan tâm bảo tồn. - Nguyên nhân Chiến tranh: cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp, nhận thức giáo điều, tả khuynh về nền văn hoá cũ. 2. Trong thời kỳ đổi mới a. Quá trình đổi mới tư duy về xây dựng và phát triển nền văn hoá mới - Đại hội VII (1991) + Nhận thức mới về đặc trưng của nền văn hoá Việt Nam: Tiên tiến và đậm đà bản sắc dân tộc (Cương lĩnh 1991). + Nhận thức rõ hơn tiêu chí "xây" và "chống" trong văn hoá. + Khởi động tư duy chính trị và hội nhập. - Nghị quyết Trung ương 5, Khoá VIII (7-1998) chỉ ra 5 quan điểm chỉ đạo quá trình phát triển văn hoá trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. - Hội nghị Trung ương 9, Khoá IX (1-2004) xác định phát triển văn hoá phải đồng bộ với phát triển kinh tế. - Hội nghị Trung ương X, Khoá IX (7-2004) đặt vấn đề phải gắn kết 3 nhiệm vụ: phát triển kinh tế, chỉnh đốn Đảng và phát triển văn hoá. - Hội nghị Trung ương X, Khoá IX đánh giá sự biến đổi văn hoá trong qúa trình đổi mới, qua đó đòi hỏi phải đổi mới sự lãnh đạo và quản lý văn hoá. b. Quan điểm chỉ đạo về xây dựng và phát triển nền văn hoá * Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. - Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vì văn hoá được cấu thành bởi một hệ các giá trị tạo nên bản sắc của mỗi dân tộc. Các giá trị này thấm nhuần trong mỗi con người và cả cộng đồng, được nối tiếp qua các thế hệ, được vật chất hoá bền vững trong cấu trúc kinh tế - xã hội. Nó tác động hằng ngày đến cuộc sống vật chất - tinh thần của mọi thành viên bằng môi trường văn hoá - xã hội. - Văn hoá là động lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội + Văn hoá là kết quả của sự sáng tạo của con người thể hiện tiềm năng sáng tạo của dân tộc. Vì vậy nó là nguồn lực nội sinh cho sự phát triển của dân tộc đó. + Kinh nghiệm đổi mới thành công chứng minh luận điểm trên. + Trong nền kinh tế tri thức thì tri thức, kỹ năng trở thành nguồn lực quan trọng nhất cho sự phát triển. - Văn hoá là một mục tiêu của phát triển, chiến lược phát triển kinh tế, xã hội đến năm 2020 xác định "tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển văn hoá, bảo vệ môi trường". - Văn hoá có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người và xây dựng xã hội mới, việc phát triển kinh tế - xã hội cần đến nhiều nguồn lực khác nhau, nhưng chỉ có tri thức con người mới là nguồn lực vô hạn, có khả năng tái sinh và tự sinh không bao giờ cạn kiệt. Chính vì vậy, tài nguyên con người, cái vốn con người, nói cho cùng là vốn trí tuệ của dân tộc có vai trò đặc biệt trong việc xây dựng xã hội mới. * Nền văn hoá mà chúng ta xây dựng là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc - Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ; tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện. Trong phương tiện chuyển tải nội dung. - Bản sắc dân tộc, bao gồm cả những bản sắc văn hoá truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Thể hiện sức sống bên trong của dân tộc. * Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá truyền thống mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam, đó là sự hoà quyện bình đẳng, sự phát triển độc lập của văn hoá các dân tộc anh em cùng sống trên lãnh thổ Việt Nam. * Xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ tri thức giữ vai trò quan trọng, * Văn hoá là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hoá là một sự nghiệp cách mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng. - Văn hoá là một mặt trận của cách mạng Việt Nam quan trọng và gian khổ không kém mặt trận kinh tế, mặt trận chính trị. - Hoạt động "xây" và "chống" trong văn hoá là quá trình cách mạng lâu dài, khó khăn, phức tạp, cần có ý chí cách mạng, có tinh thần chiến đấu, cần sự kiên trì, thận trọng. * Giáo dục - đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ được coi là quốc sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế - xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. c. Chủ trương xây dựng và phát triển nền văn hoá - Phát triển văn hoá gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế - xã hội. - Làm cho văn hoá thấm sâu vào mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. - Bảo vệ bản sắc dân tộc, mở rộng giao lưu, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại. - Đổi mới toàn diện giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. - Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ. - Xây dựng và hoàn thiện các giá trị mới và nhân cách con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. d. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân *Kết quả và ý nghĩa - Cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền văn hoá mới đã bước đầu được tạo dựng. - Quá trình đổi mới tư duy về văn hoá, về xây dựng con người có bước phát triển; môi trường văn hoá, hợp tác quốc tế về văn hoá được mở rộng. - Giáo dục và đào tạo có bước phát triển về quy mô cũng như về chất lượng đội ngũ giáo viên. - Khoa học và công nghệ đã phục vụ thiết thực hơn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. - Đã xây dựng được đời sống văn hoá mới và nếp sống văn minh ở tất cả các tỉnh, thành trong cả nước. * Hạn chế và nguyên nhân - Hạn chế + Sự phát triển của văn hoá chưa đồng bộ và tương xứng với tăng trưởng kinh tế. + Nhiệm vụ xây dựng con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá chưa được chuyển biến rõ rệt. + Môi trường văn hoá còn bị ô nhiễm bởi các tệ nạn xã hội. + Việc xây dựng thể chế văn hoá còn chậm, chưa đổi mới, thiếu đồng bộ. + Tình trạng nghèo nàn, thiếu thốn, lạc hậu về đời sống văn hoá - tinh thần ở nhiều vùng vẫn chưa được khắc phục có hiệu quả. - Nguyên nhân + Nhận thức của Đảng về vai trò đặc biệt quan trọng của văn hoá chưa thật đầy đủ. Các quan điểm chỉ đạo về phát triển văn hoá chưa được quán triệt thực hiện nghiêm túc. + Chưa xây dựng được cơ chế, chính sách và giải pháp phù hợp để phát triển văn hoá trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. + Một bộ phận những người hoạt động trên lĩnh vực văn hoá có biểu hiện xa rời đời sống, chạy theo chủ nghĩa thực dụng. II. Quá trình nhận thức và chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội 1. Thời kỳ trước đổi mới a. Chủ trương của Đảng về giải quyết các vấn đề xã hội * Thời kỳ 1945-1954 - Các vấn đề xã hội được giải quyết trong mô hình dân chủ nhân dân. Chính phủ có chủ trương để các tầng lớp nhân dân tự giải quyết các vấn đề xã hội. - Thực hiện chính sách kinh tế - xã hội + Chính sách tăng gia sản xuất. + Chính sách tiết kiệm, đồng cam cộng khổ. + Khuyến khích mọi thành phần phát triển kinh tế. + Tôn trọng quyền tư hữu tài sản hợp pháp của mọi công dân, mọi thành phần kinh tế, kể cả tài sản của các tổ chức tôn giáo. + Chính sách điều hoà lợi ích. + Chính sách nhân đạo và khoan dung. * Thời kỳ 1955-1975 Các vấn đề xã hội được giải quyết trong mô hình chủ nghĩa xã hội cũ thời chiến. Chế độ phân phối về thực chất là theo chủ nghĩa bình quân, Nhà nước và tập thể đáp ứng các nhu cầu xã hội thiết yếu bằng chế độ bao cấp tràn lan dựa vào viện trợ. * Thời kỳ 1975-1985 Các vấn đề xã hội được giải quyết theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp. Đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội nghiêm trọng, nguồn viện trợ giảm dần, bị bao vây, cô lập và cấm vận. b. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân * Kết quả thực hiện chủ trương và ý nghĩa Bảo đảm xã hội ổn định trong những năm chiến tranh ác liệt, kéo dài, tạo niềm tin vào chế độ mới. * Hạn chế và nguyên nhân - Hạn chế: Hình thành tâm lý thụ động, ỷ lại vào nhà nước và tập thể; tâm lý bình quân, cào bằng, không khuyến khích làm tốt, làm giỏi; hình thành một xã hội đóng, kém năng động. - Nguyên nhân: Duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp. Đặt chưa đúng tầm chính sách xã hội trong quan hệ với chính sách thuộc các lĩnh vực khác. 2. Trong thời kỳ đổi mới a. Quá trình đổi mới nhận thức về giải quyết các vấn đề xã hội -Đại hội VI : Lần đầu tiên trình bày phương hướng, nhiệm vụ chính sách xã hội. Thể hiện quan điểm về sự thống nhất giữa chính sách kinh tế và chính sách xã hội, khắc phục thái độ coi nhẹ chính sách xã hội, tức là coi nhẹ yếu tố con người. VD: Năm 1986 đưa ra 3 mục tiêu, chương trình kinh tế lớn: lương thực, thực phẩm; hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu -> đây chính là công nghiệp hoá của đất nước và đặt trọng tâm là phát triển nông nghiệp. - Đại hội VII (bổ sung quan điểm): + Mục tiêu của chính sách xã hội thống nhất với mục tiêu phát triển kinh tế, nhằm phát huy sức mạnh của nhân tố con người và vì con người. + Phát triển kinh tế là cơ sở và tiền đề để thực hiện các chính sách xã hội, đồng thời thực hiện tốt các chính sách xã hội là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế. - Đại hội VIII (bổ sung quan điểm): + Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước đi và trong suốt quá trình phát triển. + Công bằng xã hội phải thể hiện ở cả khâu phân phối hợp lý tư liệu sản xuất; ở khâu phân phối kết quả sản xuất, việc tạo điều kiện cho mọi người khi có cơ hội phát triển và sử dụng tốt năng lực của mình. VD: Tạo điều kiện cho sinh viên vay vốn để học tập và đối với sinh viên trung cấp thì mở thêm hệ liên thông -> tạo điều kiện cho mọi người có cơ hội làm việc và học tập. + Thực hiện nhiều hình thức phân phối như khuyến khích làm giàu hợp pháp, đi đôi với tích cực xoá đói giảm nghèo. VD: - Năm 1947 Bác chúc đồng bào Thanh hoá: người nghèo thì đủ ăn; người đủ ăn thì khá giàu; người khá giàu thì giàu. - Năm 1945 Bác kêu gọi những người giàu đóng góp vào quỹ "Tuần lễ vàng". + Các vấn đề chính sách xã hội thì giải quyết theo tinh thần xã hội hoá. - Đại hội IX: Xác định rõ hơn mục tiêu của chính sách xã hội. - Đại hội X: Chủ trương kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước, ở từng lĩnh vực, từng địa phương. - Hội nghị Trung ương 4, Khoá X (1-29007) giải quyết tốt các vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình thực thi các cam kết với WTO. VD: Từ sau ngày 1-1-2009, các công ty bán lẻ quốc tế được phép vào Việt Nam. b. Quan điểm về giải quyết các vấn đề xã hội - Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội. - Xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ công bằng xã hội trong từng chính sách phát triển. - Chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ. - Coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con người (HDI), và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội. c. Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội - Khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả mục tiêu xoá đói, giảm nghèo. - Bảo đảm cung ứng dịch vụ công cộng thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng. - Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả. - Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ và cải thiện giống nòi. - Thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình. - Chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội. - Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng. d. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân * Kết quả và ý nghĩa - Từ tâm lý thụ động, ỷ lại vào nhà nước và tập thể, trông chờ viện trợ đã chuyển sang tính năng động, chủ động và tích cực trong tất cả các tầng lớp dân cư. - Từ chỗ đề cao quá mức lợi ích của tập thể, thi hành chế độ phân phối theo lao động, thì nay đã từng bước chuyển sang thực hiện phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế. - Từ chỗ không đặt đúng tầm quan trọng của chính sách xã hội trong mối quan hệ tương tác với chính sách kinh tế đã đi đến thống nhất chính sách kinh tế với chinh sách xã hội. - Từ chỗ nhà nước bao cấp toàn bộ trong việc giải quyết việc làm đã dần chuyển sang thiết lập cơ chế, chính sách để các thành phần kinh tế và người lao động đều tham gia tạo việc làm. - Từ chỗ không chấp nhận có sự phân hoá giàu - nghèo đã đi đến khuyến khích mọi người làm giàu hợp pháp. - Từ chỗ muốn xây dựng một cơ cấu xã hội "thuần nhất" chỉ có giai cấp công nhân, giai cấp nông dân tập thể và tầng lớp trí thức đã đi đến quan niệm cần thiết xây dựng một cộng đồng đa dạng. - Đã coi giáo dục - đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu để phát triển xã hội. * Hạn chế và nguyên nhân - Hạn chế + áp lực gia tăng dân số vẫn còn lớn. + Sự phân hoá giàu - nghèo và bất công xã hội vẫn tiếp tục gia tăng đáng lo ngại. + Tệ nạn xã hội gia tăng và diễn biến rất phức tạp. + Môi trường sinh thái bị ô nhiễm. + Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu; an sinh xã hội chưa được bảo đảm. - Nguyên nhân + Tăng trưởng kinh tế vẫn tách rời mục tiêu và chính sách xã hội. + Quản lý xã hội còn nhiều bất cập, không theo kịp sự phát triển kinh tế - xã hội. Chương VIII Đường lối đối ngoại (3 tiết) A. Mục đích Giúp sinh viên hiểu được chủ trương đường lối đối ngoại của Đảng thời kỳ trước đổi mới (1975-1985), hoàn cảnh lịch sử, nội dung chủ trương cũng như những kết quả, ý nghĩa và hạn chế của đường lối đối ngoại. B. Yêu cầu Bằng những tư liệu xác thực, phong phú, có chọn lọc và phương pháp tiên tiến nhất, làm rõ: - Đường lối đối ngoại của Đảng trước thời kỳ đổi mới (1975-1985) - Quá trình chỉ đạo, tổ chức của Đảng đối với đường lối đối ngoại trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. - Thành tựu, ý nghĩa và hạn chế của đường lối đối ngoại của Đảng trước thời kỳ đổi mới. c. Bố cục bài giảng I. Đường lối đối ngoại thời kỳ trước đổi mới (1975-1985) 1. Hoàn cảnh lịch sử 2. Chủ trương đối ngoại của Đảng 3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, hạn chế và nguyên nhân II. Đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế thời kỳ đổi mới 1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối 2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế 3. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân d. Nội dung bài giảng I. Đường lối đối ngoại thời kỳ trước đổi mới (1975-1985) 1. Hoàn cảnh lịch sử a. Tình hình thế giới * Đặc điểm và xu thế quốc tế - Sự phát triển của khoa học - công nghệ trên thế giới đã kéo theo sự phát triển của lực lượng sản xuất, thúc đẩy thị trường thế giới phát triển. - Thế giới xuất hiện hai trung tâm lớn: EU, Nhật bản. * Tình hình các nước XHCN - CNXH được mở rộng về phạm vi. - Xuất hiện trong lòng CNXH hai vấn đề: Tình hình kinh tế trì trệ Bất ổn về xã hội * Tình hình khu vực Đông Nam á - Mỹ thất bại ở miền Nam Việt Nam -> buộc Mỹ rút ra khỏi Đông Nam á. - Năm 1976 các nước ASEAM ký một hiệp ước "thân thiện" và "hợp tác" (Hiệp ước Baly) mở ra một triển vọng hòa bình, hợp tác và phát triển. b. Tình hình trong nước * Thuận lợi: - Đất nước được hoàn toàn thống nhất. - Công cuộc xây dựng CNXH cũng đã giành được thắng lợi bước đầu và đang tạo đà cho những thắng lợi sau. * Khó khăn: - Tư tưởng chủ quan nóng vội, muốn tiến lên CNXH nhanh nên gặp nhiều khó khăn. - Khôi phục đất nước sau chiến tranh, đất nước ta lại phải đương đầu với hai cuộc chiến tranh biên giới. - Việt Nam bị cô lập về kinh tế, chính trị. 2. Chủ trương đối ngoại của Đảng a. Nhiệm vụ đối ngoại - Đại hội IV, Đảng xác định: "ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn những vết thương chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế, phát triển văn hoá, khoa học lỹ thuật, củng cố quốc phòng, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH ở nước ta". - Đại hội V, Đảng xác định: "công tác đối ngoại phải trở thành một mặt trận chủ động, tích cực trong đấu tranh nhằm làm thất bại các chính sách của các thế lực hiếu chiến mưu toan chống phá cách mạng nước ta". b. Chủ trương đối ngoại với các nước - Tăng cường đoàn kết, hợp tác với các nước XHCN. - Phát triển quan hệ Việt Nam - Lào - Campuchia - Sẵn sàng thiết lập, phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác với tất cả các nước khác. 3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân a. Kết quả và ý nghĩa * Kết quả: - Quan hệ giữa Việt Nam và các nước XHCN được tăng cường. - Từ năm 1975-1977, Việt Nam thiết lập thêm quan hệ ngoại giao với 23 nước. * ý nghĩa: đã tạo ra cơ hội tranh thủ được với các nước XHCN và mở rộng thêm quan hệ quốc tế kinh tế với các nước ngoài hệ thống XHCN. b. Hạn chế và nguyên nhân * Hạn chế: Việt Nam gặp nhiều khó khăn hầu như chưa có quan hệ quốc tế, vì đối ngoại Việt Nam đã không nhận thức được trạng thái của tình hình quốc tế, không tận dụng được những yếu tố thuận lợi trong quan hệ quốc tế lúc đó. * Nguyên nhân: Bệnh chủ qian, duy ý chí, lối suy nghĩa và hành động giản đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan. II. Đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế thời kỷ đổi mới 1. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối a. Hoàn cảnh lịch sử * Tình hình thế giới từ giữa thập kỷ 80, thế kỷ XX - Cuộc cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển một cách mạnh mẽ và tác động sâu sắc đến đời sống của các quốc gia, dân tộc. Từ đó, thúc đẩy thị trường thế giới theo xu hướng toàn cầu hoá, nhằm hình thành một xu thế mới là hợp tác phát triển. - Các nước XHCN lâm vào khủng hoảng sâu sắc. - Xu thế toàn cầu hoá phát triển mạnh mẽ. + Khái niệm toàn cầu hoá: Toàn cầu hoá là kết quả của phát triển LLSX và là sự phát triển của quan hệ kinh tế quốc tế. Trong toàn cầu hoá, sự thông thoáng của hàng hoá, tiền tệ, lao động đã được dỡ bỏ. Sự phân công lao động mang tính quốc tế, quan hệ quốc tế giữa các quốc gia mang tính đa chiều, đa lĩnh vực. + Thái độ ứng xử của Đảng ta về toàn cầu hoá: Coi toàn cầu hoá là xu thế khách quan. + Thái độ ứng xử của các nước đối với toàn cầu hoá: 1. Các nước đang phát triển coi toàn cầu hoá toàn màu hồng và trên thực tế những nước này gặp khó khăn với toàn cầu hoá. 2. Một số nước coi toàn cầu hoá là chủ nghĩa thực dân, quay lưng lại với toàn cầu hoá, do đó đưa nước họ tới sự tụt hậu (VD: Bắc Triều Tiên, Cu Ba). 3. Một số nước chấp nhận toàn cầu hoá nhưng trên cơ sở thận trọng, cân nhắc trong đó có Việt Nam. + Cơ sở của những thái độ ứng xử đối với toàn cầu hoá Mặt tích cực: +> Toàn cầu hoá đã phá vỡ hàng rào kinh tế, tạp ra sự thuận lợi cho hàng hoá lưu thông ((VD: cá Ba sa của Việt Nam), từ ssó kích thích sản xuất phát triển. +> Toàn cầu hoá tạo ra sự giao lưu giữa các quốc gia, dân tộc với nhau. Mặt tiêu cực: +> Các nước tư bản phát triển, tập đoàn xuyên quốc gia lợi dụng. +> Có nhiều thế lực đã lợi dụng toàn cầu hoá để áp đặt, làm lợi cho mình. +> Toàn cầu hoá kéo theo các tệ nạn quốc tế (tội phạm, dịch bệnh). ? Vậy chủ trương của Đảng ta về toàn cầu hoá là gì ? + Chủ trương của Đảng về toàn cầu hoá: Phải nhìn rõ mặt tích cực và tiêu cực trong mối quan hệ của nó, tức là với mặt tiêu cực thì phải bình tĩnh để tháo gỡ khó khăn (VD: giá dầu trên thế giới lên xuống thấy thường), còn đối với mặt thuận lợi, nếu chúng ta không biết tận dụng thì sẽ không phát triển hết khả năng. - Tình hình khu vực Châu á - Thái Bình Dương + Châu á - Thái Bình Dương đã chứng tỏ đây là một khu vực yên tĩnh của thế giới, đó chính là nền tảng để phát triển kinh tế. + Xuất hiện xu thế hợp tác phát triển mạnh mẽ (sự xuất hiện nhiều tiểu khu vực, đại khu vực). + Hình thành một tứ giác kinh tế (Trung Quốc, Liên Xô, Nhật Bản, Hoa Kỳ) trước chiến tranh lạnh. Nhưng sau chiến tranh lạnh, xuất hiện tam giác kinh tế (Trung Quốc, Hoa Kỳ, Nhật Bản) nhằm cạnh tranh lực lượng có lợi cho mình. * Yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam - Phải thoát ra khỏi tình thế bị bao vây, cô lập để ổn định phát triển đất nước. - Chống tụt hậu về kinh tế. b. Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối * Giai đoạn 1 (1986-1996): Xác lập và phát triển đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, mở rộng, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế. - Đây là giai đoạn mở cửa đơn phương của Việt Nam. - Chủ trương đối ngoại của Đại hội VI. Cũ Mới Sai - QH với Liên Xô: nền tảng là hòn đá tảng - KHCN phát triển trên thế giới -> thi đua về kinh tế, lối sống dẫn tới sự cạnh tranh và đấu tranh quyết liệt/ - Phong trào CMTG phát triển mạnh mẽ (cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX đã sụp đổ). - QH Việt Nam - Lào - Campuchia là suy luật sống còn. - Sự phân công hợp tác giữa các nước là điều kiện cho ta xây dựng thành công CNXH. - Cần phải tập hợp lực lượng trong điều kiện mới. ó Kết luận: Đại hội VI mặc dù chủ trương và chính sách vẫn được hoạch định trên cơ sở tư duy của chiến tranh lạnh, nhưng những nhận thức và tư duy mới đã đặt nền móng cho chính sách đối ngoại mở rộng. - Nghị quyết số 13 Bộ Chính trị (5-1988) về nhiệm vụ và chính sách đối ngoại trong tình hình mới. + Trong kháng chiến chống Mỹ coi hợp tác quốc tế quá nặng nề, trong quan hệ với các nước láng giềng thì quá sức mình. ó Kết luận: Nghị quyết số 13 của Bộ Chính trị đã chuyển hướng toàn bộ chiến lược của cách mạng Việt Nam và tạo nền tảng cho độc lập tự chủ, đa dạng hoá, đa phương hoá. - Chủ trương đối ngoại của Đại hội VII Điểm đổi mới là: Mở rộng hợp tác, bình đẳng và cùng có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị - xã hội khác nhau, trên cơ sở các nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình. - Hội nghị Trung ương Ba, khoá VII (6-1992) đề ra chủ trương đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế. - Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ, khoá VII (1-1994) khẳng định đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, mở rộng, đa dạng hoá, đa phương hoá. * Giai đoạn 2 (1996-2008): bổ sung và hoàn chỉnh đường lối đối ngoại, chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. - Đại hội VIII (8-1996) đề ra các chủ trương mới như: + Xây dựng nền kinh tế mở, đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. + Mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền và các đảng khác. + Thử nghiệm để tiến tới thực hiện đầu tư ra nước ngoài của nền kinh tế nước ta. - Chủ trương Đại hội IX: Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và có ý nghĩa to lớn, nó thể hiện tư duy của Đảng đã chín muồi, người Việt Nam phải chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. - Chủ trương đối ngoại Đại hội X: đề ra chủ trương "chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế" 2. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế a. Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo * Cơ hội và thách thức Cơ hội: + Xu thế hoà bình, hợp tác phát triển đã tạo môi trường quốc tế thuận lợi. + Sự nghiệp đổi mới trong 20 năm qua đã nâng cao uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, tạo tiền đề mới cho quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế. Thách thức: + Tác động bất lợi của toàn cầu hoá(các tập đoàn xuyên quốc gia chi phối) + Nền kinh tế của nước ta sẽ chịu sự cạnh tranh gay gắt trên 3 cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia; những biến động trên thị trường quốc tế sẽ tác động nhanh và mạnh hơn đến thị trường trong nước, tiềm ẩn nguy cơ gây rối loạn, thậm chí khủng hoảng kinh tế - tài chính. + Các thế lực thù địch lợi dụng toàn cầu hoá để chống phá, áp đặt các vấn đề dân chủ, nhân quyền. * Mục tiêu đối ngoại: Giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để phát triển kinh tế - xã hội. * Nhiệm vụ đối ngoại: Giữ vững môi trường hoàn bình, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới. * Tư tưởng chỉ đạo: - Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thành công, Tổ quốc Việt Nam XHCN. - Giữ vững độc lập dân chủ, tự cường nhưng lại phải mở rộng quan hệ đối ngoại trên cơ sở đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế. - Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế. - Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia không phân biệt chính trị - xã hội. - Kết hợp đối ngoại của Đảng, Nhà nước và đối ngoại nhân dân. - Phát huy nội lực, thu hút, sử dụng hiệu quả nguồn ngoại lực. - Cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp. - Giữ vững, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vao trò của Nhà nước. b. Một số chủ trương, chính sách lớn về mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế Nghị quyết Trung ương lần thứ tư, khoá X đã đề ra một số chủ trương, chính sách lớn như: - Đưa ra các quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững. - Chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình phù hợp. - Bổ sung và hoàn thiện hệ thống pháp luật và thể chế kinh tế phù hợp với các nguyên tắc, quy định của WTO. - Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của bộ máy nhà nước. - Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm trong hội nhập kinh tế quốc tế. - Giải quyết tốt các vấn đề văn hoá, xã hội và môi trường trong quá trình hội nhập - Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh trong quá trình hội nhập. - Phối hợp chặt chẽ hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân; chính trị đối ngoại và kinh tế đối ngoại. - Đổi mới và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại. 3. Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân a. Thành tựu và ý nghĩa - Phá thế bị bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Giải quyết hoà bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan. - Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá. - Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế. - Thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý. - Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế vào môi trường cạnh tranh. b. Hạn chế và nguyên nhân - Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn còn lũng túng, bị động. - Doanh nghiệp nước ta còn yếu cả về sản xuất quản lý và khả năng cạnh tranh. - Đội ngũ cán bộ công tác đối ngoại vừa yếu, vừa thiếu. - Một số chủ trương, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbg_duong_loi_cm_cua_dang_1_564.doc