Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn còn hạn chế. Nghiên
cứu với mẫu còn nhỏ, rất cần các nghiên cứu lớn hơn.
Tỉ lệ mẫu Pca và PNCa trong nghiên cứu không tương
xứng nhau (17/8), chúng tôi chưa phân tích sâu ngưỡng
tỉ số (Cho+Cr)/Ci giữa vùng ngoại vi và vùng chuyển
tiếp, cũng như mối liên quan giữa tỉ số (Cho+Cr)/Ci
với điểm Gleason của giải phẫu bệnh. Cuối cùng, sự
trùng lắp giữa vùng đánh giá CHT phổ và vị trí sinh thiết
không phải lúc nào cũng chính xác.
KẾT LUẬN
Cộng hưởng từ phổ là phương pháp giá trị, có độ
nhạy 94,1%, độ đặc hiệu 87,5% trong phân biệt tổn
thương ung thư và không ung thư ở tuyến tiền liệt.
Cộng hưởng từ phổ có thể dùng phối hợp các kỹ thuật
khác của cộng hưởng từ trong đánh giá bệnh lý tuyến
tiền liệt.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Giá trị cộng hưởng từ phổ trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 28 - 7/201724
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
GIÁ TRỊ CỘNG HƯỞNG TỪ PHỔ TRONG
CHẨN ĐOÁN UNG THƯ TUYẾN TIỀN LIỆT
The value of magnetic resonance spectroscopy in
diagnosis of prostate cancer
* Ts, Trưởng khoa
CĐHA, Bv Chợ Rẫy
** Bs CK2, Chủ nhiệm
Bộ môn CĐHA, ĐHYK
Phạm Ngọc Thạch
*** Bác sĩ CĐHA, Bv Đa
khoa TW Cần Thơ
* Lê Văn Phước, ** Bùi Anh Thắng, *** Bùi Ngọc Thuấn
Purpose: The aim of study was to determine the value of MRS
in diagnosis of prostate carcinoma especially for differentiating
begnin from malignant lesion of the prostate.
Materials and methods: During a period of 4/2014 to
6/2016, 25 consecutive patients with elevated PSA level or clinical
suspiciousness were evaluated with MRS of the prostate. The
results were confirmed by TRUS-guided biopsy. We compare two
groups (prostate carcinoma/PCa and prostate non-caricnoma/
PNCa) by variant: mean of the choline plus creatine -to- citrate.
Analyzing ROC curve to find the value of MRS in differentiating
begnin from malignant tissue of the prostate.
Results: Patients range in age from 40 to 89 years (mean
71±12year). 08 patients were confirmed to have PNCa (32%),
whereas 17 patients had PCa (68%). The mean of (Cho+ Cr)/
Ci values for PNCa and PCa were 0.50± 0.31 and 2.64± 1.22
respectively. The mean of (Cho+Cr)/ Ci value of PCa was
significantly higher than PNCa (p<0.05). On ROC curve, using
discrimination threshold of (Cho+Cr)/ Ci is 0.84, the MRS provided
a sensitivity of 94.1%, specificity of 87.5% for differentiating NPCa
from PCa.
Conclusion: Magnetic Resonance Spectroscopy of the
prostate can be use to differentiate begnin from malignant tissue
with high accuracy.
Key words: Prostatic carcinoma, non-carcinoma, Magnetic
resonance spectroscopy, TRUS
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 28 - 7/2017 25
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư tuyến tiền liệt là loại ung thư thường gặp
đứng hàng thứ hai ở nam giới trên thế giới và là một
trong 10 loại ung thư thường gặp ở nam giới với khoảng
1275 trường hợp mới được chẩn đoán và 872 trường
hợp tử vong hàng năm. Trước đây, ung thư tuyến tiền
liệt được phát hiện và chẩn đoán bằng thăm khám trực
tràng, định lượng PSA, siêu âm qua trực tràng và sinh
thiết Tuy nhiên, các kỹ thuật trên có các hạn chế nhất
định. Hiện nay, có nhiều kỹ thuật mới trong cộng hưởng
từ như hình ảnh khuếch tán, phổ, cộng hưởng từ động
ra đời và giúp tăng độ nhạy, độ chính xác trong chẩn
đoán ung thư tuyến tiền liệt. Cộng hưởng từ phổ là kỹ
thuật quan trọng và hữu ích trong chẩn đoán ung thư
tuyến tiền liệt.
Ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu về vai trò của
cộng hưởng từ phổ trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền
liệt. Với mong muốn bước đầu đánh giá ích lợi của kỹ
thuật này mang lại trong thực hành lâm sàng, chúng tôi
thực hiện nghiên cứu “Giá trị của cộng hưởng từ phổ
trong chẩn đoán ung thư tuyến tiền liệt”.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
Phương pháp nghiên cứu: mô tả, loạt ca. Tiêu
chuẩn chọn mẫu: các bệnh nhân có bệnh lý tuyến tiền
liệt được làm sinh thiết tuyến tiền liệt tại bệnh viện Chợ
Rẫy từ 4/2014 - 6/2016, chụp CHT phổ tuyến tiền liệt
trước sinh thiết và có kết quả giải phẫu bệnh. Tiêu
chuẩn loại trừ: bệnh nhân sinh thiết trước khi chụp CHT
hoặc phổ CHT có nhiều nhiễu ảnh.
Khảo sát thực hiện trên máy MRI 1.5 Tesla,
Avanto, Siemens tại bệnh viện Chợ Rẫy. Phần mềm
xử lý: Numaris 4, phiên bản Syngo B17. Protocol chụp:
Chuỗi xung CSI-3D được thực hiện sau 3 chuỗi xung
T2W FAST định vị ở các mặt cắt Coronal, Sagittal,
Axial, thời gian thực hiện # 13 phút. Thông số chụp: TR/
TE: 700/120mS, FOV 80x80mm, độ dày lát cắt 5mm,
không hở. Đặt nhiều khối thể tích với thể tích mỗi khối
cơ bản 6.7 x 6.7 x 6.7 mm, các khối thể tích được đặt
tránh các vùng nhiễu, gây xảo ảnh như vôi, xuất huyết,
mạch máu, khí, ở cả ba hướng không gian, sử dụng
kỹ thuật lấy mẫu bằng xung STEAM. Với các vùng khó
đo, tổn thương nhỏ có thể giảm thể tích các khối đo.
Thể tích hộp đo bao gồm vùng u, vùng bình thường và
cả vùng đối bên.
Thu thập số liệu các chất chuyển hóa gồm Choline
(Cho), Creatine (Cr) và Citrate (Ci) ở vùng tổn thương
và vùng lành. Phân tích và đánh giá so sánh tỉ số (Cho+
Cr)/Ci với kết quả giải phẫu bệnh tương ứng các vị trí
sinh thiết, so sánh giữa hai nhóm tổn thương ung thư
(PCa) và nhóm không ung thư (PNCa). Xử lý số liệu
bằng phần mềm SPSS 20.0
Các biến số khảo sát: tuổi, kích thước tuyến, vị trí
tổn thương (ngoại vi, trung tâm), tỉ số (Cho+ Cr)/Ci vùng
tổn thương và vùng lành, kết quả giải phẫu bệnh. Phân
tích đường cong ROC các biến số tỉ số (Cho+ Cr)/Ci
giữa PCa và PNCa để rút ra giá trị ngưỡng với độ nhạy,
độ đặc hiệu. Các phép kiểm được xem là có ý nghĩa
thống kê khi p<0,05.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm mẫu
Từ 4/2014 đến 6/2016 có 25 bệnh nhân thỏa
điều kiện chọn mẫu. Tuổi trung bình 71±12 tuổi. Nhóm
PNCa: 68 ±15 tuổi, nhóm PCa: 73±10 tuổi (p=0,34).
Giải phẫu bệnh: 08 ca PNCa (32%), 17 ca PCa (68%).
Nhóm không ung thư gồm: tăng sản lành tính, tân sinh
trong biểu mô tuyến tiền liệt (PIN), kèm viêm mạn tính,
u hạt hoại tử nghi do lao. Thể tích trung bình tuyến của
nhóm PNCa: 70,1±21,2ml, của nhóm PCa: 81,3±23,9ml
(p=0,145). Về vị trí tổn thương 76,5% ung thư nằm
ở vùng ngoại vi, 23,5% là nằm ở vùng trung tâm (p=
0,014) .
2. Đặc điểm cộng hưởng từ phổ
2.1. Trung bình tỉ số (Cho+Cr)/Ci mô bình
thường
Trung bình tỉ số (Cho+Cr)/Ci ở mô lành là
0,38±0,41, trong đó trung bình (Cho+Cr)/Ci ở nhóm
PNCa là 0,22±0,15, ở nhóm PCa là 0,46±0,47 (p=
0,145).
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 28 - 7/201726
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2.2. Trung bình tỉ số (Cho+Cr)/Ci của nhóm tổn
thương ung thư và không ung thư
Biểu đồ 1. Giá trị tỉ số (Cho+Cr)/Ci hai nhóm
Nhận xét: Giá trị trung bình tỉ số (Cho+Cr)/Ci
của tổn thương không ung thư 0,5±0,31 thấp hơn tổn
thương ung thư 2,64±1,22 (p=0,000).
2.3. Đường cong ROC của tỉ số (Cho+Cr)/ Ci
Biểu đồ 2. Đường cong ROC tỉ số (Cho+Cr)/ Ci của
tổn thương phân biệt PCa và PNCa.
Nhận xét: Với giá trị ngưỡng (Cho+Cr)/ Ci của tổn
thương là 0,84, cộng hưởng từ phổ phân biệt PCa và
PNCa với độ nhạy 94,1%, độ đặc hiệu 87,5%.
IV. BÀN LUẬN
Tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 71±12 tuổi,
từ 40 đến 89 tuổi, khác biệt không có ý nghĩa thống kê
ở nhóm ung thư và không ung thư (p=0,34). Tuổi trung
bình mẫu nghiên cứu cao hơn các nghiên cứu khác.
Tác giả Rajakumar Nagarajan trung bình 63,1 (56-72
tuổi) [7], Amita Shukla-Dave 60 (44-69 tuổi) [1]. Khác
biệt có thể liên quan đến vấn đề thời điểm tầm soát
bệnh khác nhau ở các nghiên cứu.
Thể tích trung bình tuyến tiền liệt của mẫu nghiên
cứu là 77,7±87,2 ml, khác biệt không có ý nghĩa thống
kê ở nhóm ung thư và không ung thư (p=0,145). Vị trí
tổn thương và khả năng ung thư có liên quan ý nghĩa
với nhau, 76,5% ung thư nằm ở vùng ngoại vi, 23.5%
nằm ở tuyến trung tâm (p= 0,014).
Đặc điểm chất chuyển hóa trên CHT phổ ở mô lành
giữa nhóm ung thư và nhóm không ung thư khác biệt
không ý nghĩa thống kê (p= 0,14). Tỉ số (Cho+Cr)/Ci mô
lành của mẫu nghiên cứu là 0,38±0,41. Tác giả Males
RG là 0,31±0,17 [1], John Kurhanewicz là 0,22±0,13 [2].
Đều nhỏ hơn ngưỡng dự báo khả năng ác tính của các
nghiên cứu (# 0,5- 0,55) nên các chỉ số này phù hợp ở
mức bình thường [9], [1], [7].
Tỉ số (Cho+Cr)/Ci của mẫu nghiên cứu ở nhóm
PNCa là 0,5±0,31 và nhóm PCa là 2,64±1,22 (p=0.000).
Theo tác giả Yuranga Weerakkody, > 0,5 là nghi ngờ
ác tính [9]. Theo Amita Shukla-Dave <0,55 (0,59±0,03)
là lành tính [1]. Theo Rajakumar Nagarajan áp dụng
cho vùng ngoại vi, <0,52 ± 0,31 là lành tính [7]. Có sự
tương đồng ở ngưỡng dự báo ác tính >0,5-0,55 của
tổn thương.
Trên đường cong ROC, ở ngưỡng 0,84 theo
mẫu nghiên cứu, tỉ số (Cho+Cr)/ Ci của tổn thương,
cộng hưởng từ phổ phân biệt PCa và PNCa với độ
nhạy 94,1%, độ đặc hiệu 87,5%. Theo tác giả Yuranga
Weerakkody, ngưỡng >0,8 là rất nghi ngờ, >2 là ác
tính[9]. Theo PI-RADS (2012), ở vùng ngoại vi >0,86 là
ác tính, ở vùng chuyển tiếp >0,94 là ác tính [4]. Ngưỡng
phân biệt PCa và PNCa của nghiên cứu chúng tôi
tương đồng với Yuranga Weerakkod và gần ngưỡng
của PI-RADS ở vùng ngoại vi, điều này có thể do 76,5%
tổn thương PCa trong nghiên cứu của chúng tôi nằm ở
vùng ngoại vi.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 28 - 7/2017 27
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Hình 1. Tân sinh trong biểu mô tuyến tiền liệt (PIN I): Bn M.Q., nam, 81 tuổi, PSA=11ng/ml,
tổn thương ở vùng trung tâm, vỏ bao giả và vỏ bao tuyến rõ, tín hiệu trung gian, cao trên T2W
(A), giá trị ADC tổn thương 833x10-3 mm2/s (B), MRS bình thường (C), vùng tổn thương (D).
Giá trị tỉ số (Cho+Cr)/Ci= 0,30 ở vùng tổn thương.
Hình 2. Ung thư tuyến tiền liệt. Bn T.S., nam, 63 tuổi, PSA=178ng/ml, tổn thương vùng ngoại
vi xâm lấn ống túi tinh hai bên, tín hiệu thấp trên hình T2W(A). Giá trị ADC tổn thương 635x10-3
mm2/s (B). MRS bình thường (C), vùng tổn thương (D). Giá trị tỉ số (Cho+Cr)/Ci = 2,81ở vùng
tổn thương và = 0,16 ở mô lành.
Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn còn hạn chế. Nghiên
cứu với mẫu còn nhỏ, rất cần các nghiên cứu lớn hơn.
Tỉ lệ mẫu Pca và PNCa trong nghiên cứu không tương
xứng nhau (17/8), chúng tôi chưa phân tích sâu ngưỡng
tỉ số (Cho+Cr)/Ci giữa vùng ngoại vi và vùng chuyển
tiếp, cũng như mối liên quan giữa tỉ số (Cho+Cr)/Ci
với điểm Gleason của giải phẫu bệnh. Cuối cùng, sự
trùng lắp giữa vùng đánh giá CHT phổ và vị trí sinh thiết
không phải lúc nào cũng chính xác.
HÌNH MINH HỌA
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 28 - 7/201728
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
V. KẾT LUẬN
Cộng hưởng từ phổ là phương pháp giá trị, có độ
nhạy 94,1%, độ đặc hiệu 87,5% trong phân biệt tổn
thương ung thư và không ung thư ở tuyến tiền liệt.
Cộng hưởng từ phổ có thể dùng phối hợp các kỹ thuật
khác của cộng hưởng từ trong đánh giá bệnh lý tuyến
tiền liệt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Amita Shukla-Dave. “Detection of prostate cancer with MR Spectroscopy Imaging: An expanded with
paradigm incorporating Polyamines’’. RSNA. Radiology: Volume 245: Number 2—November 2007.
2. Arumugam Rajesh et al. “MR imaging and MR spectroscopic imaging of prostate cancer”. Magn Reson
Imaging Clin N Am 12 (2004) 557–579
3. Daniel M. Cornfeld et al. “MR Imaging of the Prostate: 1.5T versus 3T”. Magn Reson Imaging Clin N Am
15 (2007) 433– 448.
4. Jaime Araujo Oliveira Neto et al, “Multiparametric Magnetic Resonance Imaging of the Prostate”. Magn
Reson Imaging Clin N Am 21 (2013) 409–426
5. John Kurhanewicza et al. “Multiparametric magnetic resonance imaging in prostate cancer: present and
future”. NIH-PA 2008 January ; 18(1): 71–77
6. Peter R. Carroll, Fergus V. Coakley, John Kurhanewicz. “Magnetic Resonance Imaging and Spectroscopy
of Prostate Cancer”. Rev Urol. 2006;8(suppl 1):S4-S10
7. Nagarajan et al. “MR Spectroscopic Imaging of Peripheral Zone in Prostate Cancer Using a 3T MRI
Scanner: Endorectal versus External Phased Array Coils”. Magnetic Resonance Insights 2013:6 51–58
8. Riches SF (2015). “Multivariate modelling of prostate cancer combining magnetic resonance derived T2,
diffusion, dynamic contrast-enhanced and spectroscopic parameters”, European Radiology, 25(5), pp.1247-1256
9. Yuranga Weerakkody◉ and Paresh K Desai et al. “MR spectroscopy in prostate cancer”. Radiopedia.
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mục tiêu của nghiên cứu là xác định giá trị của cộng hưởng từ phổ trong chẩn đoán ung thư tuyến
tiền liệt, đặc biệt phân biệt tổn thương lành và ác của tuyến tiền liệt.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Trong thời gian 4/2014-6/2016, có 25 bệnh nhân có PSA cao hoặc
lâm sàng nghi ngờ được chụp cộng hưởng từ phổ tuyến tiền liệt. Kết quả được đối chiếu với kết quả sinh thiết
TRUS. Chúng tôi so sánh hai nhóm (ung thư/PCa và không ung thư/PNCa) với biến: tỉ số (Choline+Creatine)/
Citrate. Phân tích đường cong ROC để tìm giá trị CHTP trong phân biệt PCa và PNCa.
Kết quả: Tuổi bệnh nhân từ 40 đến 89 (trung bình 71±12 tuổi). 08 bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh PNCa
(32%), 17 bệnh nhân PCa (68%). Giá trị trung bình tỉ số (Choline+Creatine)/ Citrate của tổn thương PNCa và PCa
lần lượt là 0.5±0.31 và 2.64±1.22. Giá trị tỉ số (Choline+Creatine)/Citrate của tổn thương PCa cao hơn có ý nghĩa
so với tổn thương PNCa (p<0,05). Trên đường cong ROC, với ngưỡng tỉ số (Choline+Creatine)/ Citrate là 0.84, để
phân biệt tổn thương PCa và PNCa, cộng hưởng từ phổ có độ nhạy 94.1%, độ đặc hiệu 87.5%.
Kết luận: Cộng hưởng từ phổ có thể sử dụng phân biệt mô lành và mô ác của tuyến tiền liệt với độ chính xác cao.
Từ khoá: Ung thư tuyến tiền liệt, không ung thư, cộng hưởng từ phổ, siêu âm qua ngả trực tràng.
Người liên hệ: Lê Văn Phước, khoa CĐHA bệnh viện chợ rẫy. Email: phuocbvcr@yahoo.com
Ngày nhận bài: 20.4.2017. Ngày chấp nhận đăng: 25.5.2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_gia_tri_cong_huong_tu_pho_trong_chan_doan_ung_thu.pdf