Bài giảng Giá trị của các xét nghiệm chẩn đoán Covid-19
III. Caùc xeùt nghieäm chaån ñoaùn COVID-19
4. Xét nghiệm phát hiện kháng thể (KT):
Không sử dụng cho mục đích sàng lọc & chẩn đoán xác định
nhiễm SARS-CoV-2.
Kết quả DƯƠNG TÍNH: đã hoặc đang nhiễm SARS-CoV-2.
Kết quả ÂM TÍNH:
- không đang bị nhiễm SARS-CoV-2.
- đã nhiễm nhưng đáp ứng miễn dịch chưa đủ mạnh
hoặc: chưa đủ thời gian tạo KT sau phơi nhiễm
XN phát hiện KT giúp:
- Nghiên cứu & giám sát dịch tễ học COVID-19
- Hỗ trợ chẩn đoán, ví dụ:
Độ nhạy khi kết hợp IgG & RNA > 99%.
V. Keát luaän
Có nhiều phương pháp xét nghiệm chẩn đoán COVID-19.
Real-time RT-PCR (rRT-PCR hay qRT-PCR): là xét nghiệm sàng
lọc & khẳng định trong chẩn đoán thường qui.
XN phát hiện kháng nguyên: ngày càng hoàn thiện,
rất hữu ích cho thực tiễn lâm sàng.
XN phát hiện kháng thể: không sử dụng cho mục đích sàng
lọc & chẩn đoán xác định nhiễm SARS-CoV-2.
Nuôi cấy virus & giải trình tự gene: sử dụng cho mục đích
nghiên cứu & sản xuất vaccine.
29 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Giá trị của các xét nghiệm chẩn đoán Covid-19, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PGS. TS. Cao Minh Nga
Khoa Y - ÑH Y Döôïc TP. HCM
IV
Môû ñaàu I
II
III
Tính chaát virus hoïc cuûa SARS-CoV-2
Caùc xeùt nghieäm chaån ñoaùn COVID-19
Keát luaän
I. Môû ñaàu
COVID-19 (bệnh hô hấp cấp tính) do SARS-CoV-2 (chủng virus
Corona mới) gây ra từ 12/2019, là một đại dịch toàn cầu.
Thời kỳ ủ bệnh: 2-14 ngày, trung bình 5-7 ngày.
Lâm sàng: nhiễm không triệu chứng nặng, tử vong ( 2,7%).
Xét nghiệm chẩn đoán COVID-19 sớm quản lý tốt lâm sàng,
kiểm soát ổ dịch.
Xét nghiệm khẳng định căn nguyên: phát hiện SARS-CoV-2
bằng kỹ thuật real-time RT-PCR
hoặc giải trình tự gen từ các bệnh phẩm.
I. Môû ñaàu
Virus corona (CoV) có 4 giống chính: alpha, beta, gamma, delta
7 loại lây nhiễm cho người (HCoV) là:
1. 229E (alpha coronavirus) Gây cảm lạnh thông thường
2. NL63 (alpha coronavirus) 20% số ca nhiễm trùng hô hấp hàng năm
3. OC43 (beta coronavirus) thường gặp thứ 2 sau rhinovirus
4. HKU1 (beta coronavirus)
5. SARS-CoV SARS, 2002 Gây bệnh nặng,
6. MERS-CoV Hội chứng đều thuộc giống (genera)
hô hấp Trung Đông, từ 2012 beta coronavirus
7. SARS-CoV-2 COVID-19, 2019
* Nhiều CoV gây bệnh ở động vật (tổn thương ruột/gia súc).
II. Tính chaát virus hoïc cuûa SARS-CoV-2
Cấu trúc & thành phần:
- là virus RNA có màng bọc, lớn (125nm)
- RNA sợi đơn, không phân đoạn.
- có cơ chế đọc sửa RNA tỷ lệ đột biến tương đối thấp.
- Có 4 protein cấu trúc 4 loại kháng nguyên (KN) :
Spike (S): là protein ở các gai trên màng bọc
Envelope (E): là protein nhỏ trên màng bọc
Membrane (M): là protein lớn trên màng bọc
Nucleocapsid (N): là protein của nucleocapsid.
II. Tính chaát virus hoïc cuûa SARS-CoV-2
Cấu trúc & thành phần: 4 loại protein (kháng nguyên) S, M, E & N.
II. Tính chaát virus hoïc cuûa SARS-CoV-2
Cấu trúc genome của SARS-CoV-2:
- sợi đơn RNA, không phân đoạn, chiều dài 29,7 lớn nhất
trong số các virus RNA
- Khung đọc mở của các gen mã hóa protein cấu trúc: S, E, M, N.
- Gen không cấu trúc: RdRp (RNA-dependent RNA polymerase),
Orf1a, Orf1ab.
First line screening assay: E gene assay
Confirmatory assay: RdRp gene assay
III. Caùc xeùt nghieäm chaån ñoaùn COVID-19
Các phương pháp (pp) chính chẩn đoán () bệnh nhiễm virus:
- pp virus học: nuôi cấy virus trong nuôi cấy tế bào.
- pp miễn dịch học: phản ứng KN - kháng thể (KT)
- pp sinh học phân tử: phát hiện gen đặc hiệu của virus (RNA/DNA)
Cách phân loại khác:
- trực tiếp: phát hiện virus hoặc thành phần virus (KN, RNA/DNA)
giai đoạn sớm, xác định.
- gián tiếp: phát hiện sự đáp ứng miễn dịch của ký chủ khi
nhiễm virus là KT hỗ trợ , dịch tễ học.
III. Caùc xeùt nghieäm chaån ñoaùn COVID-19
XN phát hiện SARS-CoV-2, gồm:
* Trực tiếp: phát hiện chính virus hay thành phần của virus
- Nuôi cấy virus: phát hiện virus còn sống
- XN khuếch đại acid nucleic (NAAT) hay sinh học phân tử
- XN phát hiện kháng nguyên: chẩn đoán nhanh
* Gián tiếp: phát hiện đáp ứng miễn dịch của người nhiễm virus
- XN kháng thể
10
From: Sethuraman et al, JAMA. Published online May 6, 2020. doi:10.1001/jama.2020.8259
Diễn giải xét nghiệm chẩn đoán COVID-19
III. Caùc xeùt nghieäm chaån ñoaùn COVID-19
Khi có ca bệnh nghi ngờ XN khẳng định nhiễm SARS-CoV-2.
Lấy bệnh phẩm:
- Để chẩn đoán trực tiếp:
+ Dịch đường hô hấp trên (dịch hầu họng & mũi họng).
+ Dịch đường hô hấp dưới (đàm, dịch hút phế quản, dịch
rửa phế nang)
+ Ngoài ra, SARS-CoV-2 RNA còn hiện diện trong phân, máu,
nước bọt, dịch mắt, nước tiểu, tinh dịch, mô não, dịch não tủy.
- Để chẩn đoán gián tiếp:
mẫu máu (3 mL – 5 mL)
Le
ve
ls
From:C. Galli and D. Daghfal, Serological approaches for the diagnosis of SARS-CoV-2 infection (White Paper)
Viral RNA
Thời gian từ khi nhiễm
Th/k cấp muộn
Kháng
nguyên
IgM IgG
Th/k cấp sớm Ủ bệnh
Viral detection tests Host immune response detection tests
Bình phục
Các dấu ấn sinh học chính khi nhiễm SARS-CoV-2
III. Caùc xeùt nghieäm chaån ñoaùn COVID-19
Quy trình xét nghiệm
phát hiện nhiễm
SARS-CoV-2 cấp tính
ở những người có
nghi ngờ lâm sàng
với COVID-19
(WHO, 11-9-2020)
III. Caùc xeùt nghieäm chaån ñoaùn COVID-19
1. Nuôi cấy virus (phân lập virus):
- phân lập virus trong nuôi cấy tế bào
- không khuyến cáo trong chẩn đoán thường qui
- cần cơ sở có an toàn sinh học cấp 3 (BSL-3)
- cần nhân viên được đào tạo chuyên sâu
- có kết quả sau 1 – 2 tuần
- cần xác định tiếp tục bằng xét nghiệm đặc hiệu.
Ứng dụng: nghiên cứu, điều chế vaccine
III. Caùc xeùt nghieäm chaån ñoaùn COVID-19
2. Xét nghiệm sinh học phân tử hay khuếch đại acid nucleic
(NAAT - Nucleic acid amplification test):
Kỹ thuật thường sử dụng:
- Real-time RT-PCR
(Real-time Reverse Transcriptase Polymerase Chain Reaction)
Viết tắt: rRT-PCR hay qRT-PCR (quantitative RT-PCR)
- Giải trình tự gene
III. Caùc xeùt nghieäm chaån ñoaùn COVID-19
2. Xét nghiệm sinh học phân tử
2.1. Real-time RT-PCR (rRT-PCR hay qRT-PCR)
- Khuyến cáo trong chẩn đoán thường qui: sàng lọc & khẳng định
bất kỳ trường hợp nào nghi nhiễm SARS-CoV-2 cấp.
- Các gene đích của XN: E, N, S, RdRP, ORF1a và ORF1ab.
+ Chẩn đoán tối ưu: 2 gene đích của SARS-CoV-2,
+ Có thể: 1 gene đích duy nhất (vùng dịch tễ).
III. Caùc xeùt nghieäm chaån ñoaùn COVID-19
2. Xét nghiệm sinh học phân tử
2.1. Real-time RT-PCR (rRT-PCR hay qRT-PCR)
Dương tính giả:
- khi có kết quả dương tính yếu, vì một số XN tạo ra
tín hiệu giả ở giá trị Ct cao.
- do sai sót kỹ thuật: rất hiếm.
Khi kết quả XN chưa thỏa đáng: lấy mẫu và XN lại.
III. Caùc xeùt nghieäm chaån ñoaùn COVID-19
2. Xét nghiệm sinh học phân tử:
Âm tính giả:
- chất lượng BP kém do chứa quá ít vật liệu của BN;
- BP được lấy muộn từ khi khởi bệnh (> 3 tuần),
hoặc lấy BP vào thời điểm tải lượng virus thấp;
- BP không được xử lý và/hoặc vận chuyển thích hợp;
- các lý do kỹ thuật vốn có trong XN, ví dụ:
+ ức chế PCR
+ hoặc đột biến virus
III. Caùc xeùt nghieäm chaån ñoaùn COVID-19
2. Xét nghiệm sinh học phân tử -
2.2. Giải trình tự gene cho SARS-CoV-2
Để điều tra diễn tiến dịch bệnh:
- những thay đổi về quy mô của dịch bệnh theo thời gian,
- sự lây lan theo không gian của dịch bệnh
- kiểm tra các giả thuyết về các đường lây truyền.
Để quyết định chọn kỹ thuật chẩn đoán, thuốc và vaccine.
Tuy nhiên, chi phí và khối lượng công việc cao,
thực hiện tại phòng thí nghiệm chuyên sâu,
nghiên cứu.
III. Caùc xeùt nghieäm chaån ñoaùn COVID-19
3. Xét nghiệm phát hiện KN đặc hiệu của SARS-CoV-2:
Là các XN tin cậy mà ít tốn kém, đơn giản và nhanh hơn.
Không khuếch đại mục tiêu đích như NAAT
kém nhạy hơn (0-94%) nhưng độ đặc hiệu cao (>97%).
WHO: chấp nhận cho chẩn đoán LS khi XN đạt yêu cầu
độ nhạy > 80%, độ đặc hiệu 97% so với kỹ thuật tham chiếu NAAT.
Các test chẩn đoán KN
giúp XN SHPT & chẩn đoán nhanh COVID-19.
Hiệu quả XN cao khi tải lượng virus cao vào thời điểm lấy mẫu:
- giai đoạn đầu nhiễm SARS-CoV-2
- trong vòng 9 ngày sau khi khởi phát triệu chứng.
Kết quả DƯƠNG TÍNH GIẢ: có thể với HCoV khác.
22
Confidential
SARS-CoV-2 structure and assay target
https://phil.cdc.gov/Details.aspx?pid=23311
Assay target =
NP(Nucleocapsid protein)
NP is released from RNA in virions
by pretreatment with detergent
NP is measured/detected
by sandwich immunoassay
Dinesh et al. (2020). Structural basis of RNA
recognition by the SARS-CoV-2 nucleocapsid
phosphoprotein bioRxiv
https://dx.doi.org/10.1101/2020.04.02.022194
III. Caùc xeùt nghieäm chaån ñoaùn COVID-19
3. Xét nghiệm phát hiện KN
Có 2 loại:
- Test tại phòng xét nghiệm:
Ví dụ: XN miễn dịch men hóa phát quang (Nhật bản)
(Chemiluminescence Enzyme Immunoassay (CLEIA) assay).
- Test nhanh (RDT - Rapid Diagnostic Tests):
+ thực hiện gần người bệnh.
+ KN (protein) đích: thường là kháng nguyên N (số lượng lớn)
+ thường là test sắc ký miễn dịch (Immuno-chromatography: ICA)
+ cho kết quả trong vòng 30 phút.
Ví dụ: Test STANDARD COVID-19 Ag
Le
ve
ls
From:C. Galli and D. Daghfal, Serological approaches for the diagnosis of SARS-CoV-2 infection (White Paper)
Viral RNA
Thời gian từ khi nhiễm
Th/k cấp muộn
Kháng
nguyên
IgM IgG
Th/k cấp sớm Ủ bệnh
Viral detection tests Host immune response detection tests
Bình phục
Các dấu ấn sinh học chính khi nhiễm SARS-CoV-2
III. Caùc xeùt nghieäm chaån ñoaùn COVID-19
4. Xét nghiệm phát hiện kháng thể (KT):
Không sử dụng cho mục đích sàng lọc & chẩn đoán xác định
nhiễm SARS-CoV-2.
Kết quả DƯƠNG TÍNH: đã hoặc đang nhiễm SARS-CoV-2.
Kết quả ÂM TÍNH:
- không đang bị nhiễm SARS-CoV-2.
- đã nhiễm nhưng đáp ứng miễn dịch chưa đủ mạnh
hoặc: chưa đủ thời gian tạo KT sau phơi nhiễm
XN phát hiện KT giúp:
- Nghiên cứu & giám sát dịch tễ học COVID-19
- Hỗ trợ chẩn đoán, ví dụ:
Độ nhạy khi kết hợp IgG & RNA > 99%.
Tóm tắt: Phân biệt các phương pháp xét nghiệm
V. Keát luaän
Có nhiều phương pháp xét nghiệm chẩn đoán COVID-19.
Real-time RT-PCR (rRT-PCR hay qRT-PCR): là xét nghiệm sàng
lọc & khẳng định trong chẩn đoán thường qui.
XN phát hiện kháng nguyên: ngày càng hoàn thiện,
rất hữu ích cho thực tiễn lâm sàng.
XN phát hiện kháng thể: không sử dụng cho mục đích sàng
lọc & chẩn đoán xác định nhiễm SARS-CoV-2.
Nuôi cấy virus & giải trình tự gene: sử dụng cho mục đích
nghiên cứu & sản xuất vaccine.
Tài liệu tham khảo chính
1. WHO. Diagnostic testing for SARS-CoV-2. Interim guidance,
11-9-2020.
2. WHO. Antigen-detection in the diagnosis of SARS-CoV-2
infection using rapid immunoassays. Interim guidance, 11-9-
2020.
3. Bộ Y tế. QUYẾT ĐỊNH về việc phê duyệt Kế hoạch xét nghiệm
phát hiện nhiễm SARS-CoV-2 trong giai đoạn dịch COVID-19.
4042 / QĐ-BYT, 21-9-2020.
5. Đỗ Thị Thu Thủy. Cập nhật về phương pháp xét nghiệm SARS-
CoV-2. CDC Hoa Kỳ tại Việt Nam, 12-10-2020.
6. Claudio Galli. Giới thiệu xét nghiệm IgG Ab. Abbott
Diagnostics, 2020.
7. Tài liệu chuyên môn của Fujirebio.
SARS-CoV-2 antigen assays, 2020.
Thanks for your attention!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_gia_tri_cua_cac_xet_nghiem_chan_doan_covid_19.pdf