Bài giảng Giá trị của siêu âm trong khảo sát bánh nhau - dây rốn
SIÊU ÂM DOPPLER BÁNH NHAU:
❖ Sự phổ biến của quang phổ màu ngày nay được ứng dụng
trong Doppler tử cung – nhau, động mạch rốn và động
mạch thai nhi nhằm khảo sát dòng máu chảy qua động
mạch nhau.
❖ Doppler có giá trị trong chẩn đoán nếu tuân thủ đúng
nguyên tắc của nó.
❖ Sử dụng Doppler sớm trong tam cá nguyệt I không đem lại
lợi ích. Trong các nghiên cứu đánh giá sự liên hệ giữa có
thai và máu tụ sau nhau, các tác giả không tìm được tính
logic của mối liên hệ này, họ kết luận rằng máu tụ sau nhau
không ảnh hưởng đến huyết động học trước 14 tuần tuổi
thai.
❖ Ở những tháng, cuối sử dụng Doppler bánh nhau rất hữu
ích. Jaffe và Woods dùng Doppler khảo sát tỷ số trở kháng
( RI ) trong nhau và động mạch rốn ( bất thường khi >1 ) để
đánh giá các bệnh nhân ( có 1 bất thường ở 3 tháng đầu ).
Các bệnh nhân này có tuổi thai từ 22 – 25 tuần và có RI
động mạch rốn bình thường. 21 bệnh nhân có tỷ số RI bất
thướng, 17 người có biến chứng ( tiền sản giật ) so sánh với
2 trong số 11 người có tỷ số RI bình thường.
❖ Haberman và Friedman đã khảo sát thai kỳ 32 – 36 tuần và
đo các thông số riêng biệt để so sánh tỷ số PI (chỉ số xung )
của nhau và động mạch rốn. Kềt quả tỷ số này > 1 có liên
quan với những bất thường thai kỳ ( tiền sản giật, suy thai
) do sự khiếm khuyết mô học của bánh nhau.
52 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Giá trị của siêu âm trong khảo sát bánh nhau - dây rốn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM
TRONG KHẢO SÁT
BÁNH NHAU- DÂY RỐN
BS.CKII Huyønh Vaên Nhaøn
Bs Ngoâ Thò Kim Loan
2SỰ THÀNH LẬP VÀ PHÁT TRIỂN CỦA BÁNH NHAU
Giai đoạn làm tổ:❖
- Lớp trung sản mạc →gai nhau nguyên thủy bao quanh
trứng như hình cầu gai.
- Ngoại sản mạc bao quanh trứng mỏng dần → dính ngọai
sản mạc thành tử cung.
- Các gai nhau nguyên thủy biến mất, còn lại một vùng ứng
với cực của tử cung tiếp xúc với ngoại sản mạc tử cung –
nhau sẽ phát triển thành bánh nhau.
Giải phẫu học:❖
- Hình đĩa, đường kính 16 – 20 cm, dày 2-4 cm ở trung tâm,
mỏng dần ở bờ.
- Đủ ngày tháng nặng khoảng 500g ( 1/6 trọng lượng thai ).
3❖ Mô học:
- Màng rụng đáy ( ngọai sản mạc tử cung – nhau ) gồm:
+ Lớp sâu, xốp, nhiều mạch máu → chủ yếu để nhau tróc.
+ Lớp nông: đặc, có các sản bào
- Phần gai nhau phát triển trong các hồ huyết.
- Máu mẹ từ động mạch đổ vào hồ huyết, trở về bằng tĩnh
mạch.
- Máu con từ nhánh của động mạch rốn vào gai nhau trở về
bằng tĩnh mạch rốn.
Hai tuần hòan không pha lẫn nhau.
4Sơ đồ bánh nhau ở thai kỳ III
5SỰ HÌNH THÀNH BÁNH NHAU
6SIÊU ÂM BÁNH NHAU BÌNH THƯỜNG:
Thai ❖ 8 tuần, các lớp tế bào nuôi bao quanh túi ối tạo
một đường viền echo dày quanh túi thai,
Tuần ❖ 10 – 12, bánh nhau đã biệt hóa,
Ở tam cá nguyệt I, màng ối tách biệt hẳn với màng ❖
đệm. Sau đó túi ối to dần và màng ối nhập vào
khoang màng đệm tạo thành ngoại sản mạc trứng.
7Đến tháng thứ ❖ 4, tử cung phát triển diện nhau bám khu trú
lại, bề dày nhau tăng lên → có thể tiên lượng vị trí nhau
bám về sau.
Theo Hoddick và cộng sự, bề dày bánh nhau tương đương
tuổi thai:
Thai ➢ 20 tuần # 20mm
Thai ➢ 30 tuần # 30mm
Thai ➢ 40 tuần # 40mm
Tuy nhiên trong trường hợp đa ối, bánh nhau dày thực sự ❖
nhưng bị ối ép không phát hiện được.
8❖ Phân loại độ trưởng thành nhau:
- Độ 0:
+ Bản đệm nhẵn, phẳng.
+ Mô nhau đồng nhất, không điểm vôi hóa, thai kỳ I – II.
- Độ 1:
+ Bản đệm lượn sóng , nhấp nhô.
+ Mô nhau phản âm rải rác các điểm sáng vôi hóa.
- Độ 2:
+ Bản đáy có phản âm canxi hóa.
+ Tăng âm dấu phẩy từ bản đệm bánh nhau đi vào mô nhau,
tương ứng sự vôi hóa của những vách ngăn múi nhau.
- Độ 3:
+ Vết hằn bản đệm.
+ Mô nhau có những vòng tròn canxi hóa.
+ Sự canxi hóa bản đáy.
+ Đường tăng âm đi từ bản đệm đến bản đáy.
9Phân❖ loại độ trưởng thành nhau:
Ñoä 0
Ñoä1
Ñoä 3Ñoä 2
10
Nhau độ III bình thường ở thai 37w
11
BÁNH NHAU VÀ MÀNG ỐI TRONG SONG THAI
Song thai ❖ 2 trứng ( dị hợp tử ):
- 2 noãn – 2 tinh trùng khác nhau, 2 buồng ối riêng, 2 bánh
nhau và màng ối riêng.
- Cùng hoặc khác giới tính, khác nhau về đặc trưng di
truyền học.
- Bị ảnh hưởng bởi tuổi mẹ, chủng tộc, tiền thai, di truyền,
tác nhân gây rụng trứng và thụ tinh trong ống nghiệm.
12
❖ Song thai 1 trứng ( đồng hợp tử ):
- 1 noãn – 1 tinh trùng. Hợp tử đột nhiên phân đôi
thành 2 thai nhi, luôn cùng phái và giống nhau về đặc
trưng di truyền.
- Số bánh nhau và buồng ối tùy thuộc giai đoạn phân
đôi của phôi:
+ < 4 ngày sau thụ tinh: 2 nhau 2 ối ( 18 –36 % ) .
+ Từ 4 –7 ngày sau thụ tinh : 1 nhau 2 ối ( > 60 % )
+ Từ 7 –13 ngày sau thụ tinh: 1 nhau 1 ối ( 4 % )
+ > 13 ngày sau thụ tinh: song thai dính ( 2 – 5 % ).
13
Chẩn đoán song thai 3 tháng đầu:
- Xác định song thai từ tuần 5 – 6 vô kinh:
+ Màng đệm: bờ dày, tăng âm.
+ Màng ối: mỏng, ngăn cách bên trong.
- Chẩn đoán loại song thai vào tuần 7:
+ 2 nhau 2 ối:
Bản đệm: là 2 vòng riêng biệt, 1 phần nhô lên hình chữ
giữa 2 lớp màng ối.
Màng ối: dày hơn ( 4 lớp ).
+ 1 nhau 2 ối:
Bản đệm: 1 vòng, không có hình Y.
Màng ối: mỏng hơn ( 2 lớp ).
+ 1 nhau 1 ối: 1 vòng bản đệm, 2 phôi nằm trong 1 túi
ối không có màng ngăn.
14
Chẩn❖ đoán song thai 6 tháng cuối:
- 2 nhau 2 ối:
+ 2 thai trong 2 buồng ối.
+ Cùng hoặc khác giới tính.
+ Có 2 bánh nhau riêng biệt.
+ Có màng ngăn cách giữa 2 thai: dày
- 1 nhau 2 ối:
+ 2 thai
+ Cùng giới tính
+ Có 1 bánh nhau
+ Có màng ngăn cách giữa 2 thai: mỏng, cấu tạo 2 lớp,
-1 nhau 1 ối:
+ Chần đoán khó ( trừ 2 thai dính nhau )
+ Cùng giới tính.
+ Có 1 bánh nhau.
+ Có sự xoắn nhau của 2 dây rốn là dấu hiệu chẩn đoán
duy nhất.
15
NHỮNG THAY ĐỔI VỀ HÌNH DẠNG BÁNH NHAU
Bình thường bánh nhau là một khối duy nhất
nhưng có khoảng 8% bánh nhau phụ ở gần hoặc xa
bánh nhau.
Các mạch máu nối liền từ bánh nhau đến bánh
nhau phụ chạy trong màng nhau.
Chẩn đóan siêu âm xác định bánh nhau phụ có giá
trị đề phòng sót nhau gây xuất huyết hoặc nhiễm
trùng hậu sản.
16
Thay đổi vị trí bám của màng đệm vào bánh nhau:❖
Bình thường màng đệm bám phủ đến mép bánh nhau,
nhưng có trường hợp màng đệm chỉ phủ 1 phần nhất là khi
màng đệm vừa không bao hết mép bánh nhau và có 1 nếp
gấp ngay chỗ bám có thể gây sảy thai, sinh non, xuất huyết
vùng mép nhau hoặc trong túi ối làm tăng tỷ lệ chết chu
sinh.
Thay đổi hình dạng bánh nhau:❖
Thường bánh nhau hình đĩa gồm nhiều múi, ở giữa dày
không quá 4 cm, mỏng dần ở ngoại vi, một số trường hợp
hình dạng bánh nhau thay đổi:
- Bánh nhau màng: khi các gai nhau bao bọc hoàn toàn túi
ối ở giai đoạn đủ tháng, rất hiếm gặp, thường gây xuất huyết
trước và sau sanh. Siêu âm không thấy bánh nhau hoặc chỗ
nào cũng thấy bánh nhau.
- Bánh nhau hình vòng ( hình nhẫn ): hiếm hặp và có thể
ảnh hưởng tuần hoàn nhau thai. Bờ bánh nhau nhô lên và
cuộn vào. Siêu âm cắt ngang thấy 2 bờ bánh nhau dày lên
nhiều.
17
❖ Thay đổi bề dày bánh nhau:
- Bề dày bánh nhau có liên quan đến chức năng nhau, tăng
dần theo tuổi thai. Sau 37 tuần thì không tăng thêm và có
chiều hướng hơi giảm.
- Bề dày tăng khi > 5 cm, thường gặp trong: tiểu đường, bất
đồng nhóm máu, nhiễm độc thai nhi
- Bề dày giảm trong: thai kém phát triển, đa ối.
18
BẤT THƯỜNG VỊ TRÍ NHAU BÁM
Thông thường nhau bám ở đáy lan mặt trước hoặc
sau, phải hoặc trái nhưng mép nhau bám không
tới đoạn dưới tử cung.
Nhau bám bất thường có thể liên quan đến ngôi
thai.
19
❖ Nhau bám toàn bộ buồng tử cung:
Trường hợp này ở tuổi thai nhỏ là sinh lý bình
thường nhưng ở ½ chu kỳ sau của thai kỳ là bất
thường ( bánh nhau màng ).
❖ Nhau bám thấp:
Xác định dựa vào mép màng đệm phủ mặt thai nhi
bánh nhau bám về phía cổ tử cung để chẩn đoán
nhau bám thấp. Nếu mép nhau bám xuống tận đoạn
dưới và lỗ trong cổ tử cung là nhau bám thấp, có thể
ở mặt sau hoặc trước.
Tuy nhiên khoảng cách từ mép nhau đến lỗ trong cổ
tử cung thay đổi tùy mức độ nước tiểu làm căng
bàng quang vì bàng quang căng đầy nước tiểu làm
đoạn dưới tử cung dài ra nhất là vào những tháng
cuối.
20
❖ Nhau tiền đạo bán trung tâm, nhau bám mép:
- Nhau tiền đạo bám mép khi mép dưới bánh nhau bám sát
lỗ trong cổ tử cung , hoặc cách lỗ trong cổ tử cung # 0,5 cm.
- Nhau tiền đạo bán trung tâm khi mép nhau bám tới giữa cổ
tử cung.
-Tuy nhiên chẩn đóan nhau bám mép hoặc bán trung tâm
chỉ xác định ở giai đoạn gần chuyền dạ hoặc chuyển dạ.
❖ Nhau tiền đạo trung tâm:
- Khi bánh nhau bám bít hoàn toàn lỗ trong cổ tử cung.
- Rất dễ nhầm với cơn gò Braxton – Hicks làm cho cổ tử
cung dày lên giống bánh nhau. Vì vậy nên theo dõi nhiều
lần hoặc từ 20 –30 phút để loại trừ.
21
Dựa❖ vào vị trí bám của mép trên bánh nhau, Grannum
phân nhóm như sau:
- Nhóm 1: bờ trên bánh nhau vượt qua vị trí đáy tử cung
hoặc ở ngay đáy.
- Nhóm 2: bờ trên bánh nhau vượt lên trên ½ thân tử cung
hoặc ở ngang.
- Nhóm 3:
+ Tương ứng nhau bám thấp , nhau tiền đạo.
+ Bờ trên bánh nhau vượt lên thấp hơn ½ dưới thân tử
cung.
Phân❖ loại nhau tiền đạo:
- Type I: nhau bám thấp.
- Type II: nhau bám mép
- Type III: nhau tiền đạo trung tâm không đối xứng.
- Type IV: nhau tiền đạo trung tâm đối xứng
22
Phân nhóm nhau
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
23
Nhau tiền đạo
25
Chú❖ ý tam giác Kobayashi giới hạn bởi: lỗ trong cổ tử
cung và phần thấp nhất của ngôi thai ( bàng quang phải
đầy ).
Chẩn đoán không là nhau tiền đạo khi:
- Tam giác Kobayashi trống.
- Khoảng cách ngôi thai và mặt sau tử cung < 1,5cm.
- Từ cổ tử cung lên >= 4cm không có bánh nhau ở mặt
sau.
Nghi❖ ngờ nhau bám thấp mặt sau:
- Đẩy đầu thai nhi lên.
- Siêu âm đầu dò âm đạo.
26
NHAU CÀI RĂNG LƯỢC:
Là sự dính chặt bất thường của bánh nhau vào sâu bên dưới ❖
thành tử cung có thể do khiếm khuyết hoàn toàn hay 1 phần
màng rụng ối tại vị trí nhau bám --- > kết quả là nhung mao
nhau dính chặt vào cơ tử cung.
Tỷ lệ ❖ 1/70000 – 1/500
Thường❖ gặp ở phụ nữ sinh đẻ nhiều, đặt biệt ở người có tiền
căn mổ lấy thai ( do nhau có thể bám vào vết mổ cũ ở tử
cung ) và có nhau tiền đạo.
Rất❖ khó hoặc không thể bong nhau hoặc bóc sạch nhau sau
khi sinh --- > chảy máu nhiều và tăng nguy cơ nhiễm trùng
hậu sản do sót mảnh nhau trong lòng tử cung --- > khả năng
mổ cắt tử cung là thường xuyên.
Đặc❖ biệt nhau cài răng lược có thể xâm lấn vào cơ quan lân
cận như bàng quang.
27
NHAU CÀI RĂNG LƯỢC
PHÂN LOẠI NHAU CÀI RĂNG
LƯỢC
Accreta1. (80%): lông nhau tiếp xúc với cơ tử
cung, nằm trong lớp màng rụng
Increta2. (15%): lông nhau xâm lấn vào cơ tử
cung
Percreta3. (5%): lông nhau xâm lấn qua lớp
thanh mạc tử cung vào bàng quang.
Lacunae: xoang mạch máu không đều
Bánh nhau dạng Moth eaten
Mất đường echo kém giữa bánh nhau
và cơ tử cung
Thành bàng quang bị gián đoạn,xâm lấn.
Rất đặc hiệu nhưng độ nhạy không cao
Dòng chảy xoáy trên Doppler màu
35
CÁC TỔN THƯƠNG Ở BÁNH NHAU:
Tụ máu dưới màng đệm bánh nhau và quanh gai nhau:❖
Ứ động fibrin thường xảy ra ở vùng bản đệm bánh nhau và
gai nhau tạo thành mảng fibrin --- >
tắt mạch và những vùng ứ máu dưới màng đệm trong
khoảng liên gai nhau. Thường xảy ra ngay chổ bám của dây
rốn, có khi quanh các gai nhau. Một số trường hợp dẫn đến
tắt mạch thành từng đám to nhỏ dưới màng đệm bánh nhau
tạo ra khối máu tụ --- > sinh non.
❖ Nhồi máu khỏang liên gai nhau:
Gặp > 50 % ở thai đủ tháng nhưng không có biến chứng gì
cho thai và tỷ lệ này tăng trong bất đồng nhóm máu Rhesus.
Hình ảnh siêu âm cho những vùng echo kém trong bánh
nhau có kích thước từ 2 – 20 mm.
36
Hồ huyết trong nhau:❖
Là giai đoạn đầu của hiện tượng lắng đọng fibrin và nhồi
máu khỏang liên gai nhau.
Siêu âm là 1 vùng echo kém chứa máu bờ không đều trong
nhau.
Tắc mạch:❖
Xảy ra ở đáy nhau do các gai nhau bị hoại tử. Kích thước
thay đổi từ 1 – 25mm tùy vùng gai nhau bị tổn thương. Tổn
thương nhỏ thường gặp > 25 % nhau của các bà mẹ có thai
bình thường.Tổn thương tắt mạch rộng thường gặp ở mẹ bị
cao huyết áp, nhiễm độc thai nghén dẫn đến thai kém phát
triển hoặc chết lưu.
Thường khó phát hiện bằng siêu âm, về lý thuyết các vùng
tắc mạch sẽ cho echo dày rải rác trong bánh nhau.
37
Gai nhau thoái hóa nước ( thai trứng ):
- Thai trứng toàn phần:
Khi toàn bộ gai nhau thoái hóa thành các nang trứng, không
thấy hình ảnh của thai. Siêu âm chẩn đoán dựa vào hình ảnh
echo trống của các túi nước rải rác khắp tử cung xen kẻ với
những điểm echo dày xuất phát từ các vách của nang trứng
( hình ảnh tổ ong )
38
Gai nhau thoái hóa nước ( thai trứng ):
- - Thai trứng bán phần:
Khi 1 phần gai nhau biến thành nang, thai và phần phụ của
thai có thể tồn tại 1 phần. Có khi thai sống sót nhưng
thường là tam bội thể 3n.
Siêu âm chẩn đoán dựa vào hình ảnh tổ ong từng phần trong
tử cung bên cạnh phản âm của thai và 1 phần buồng ối.
39
Phù❖ nhau thai:
Gặp ở mẹ bị tiểu đường, bất đồng nhóm máu Rh, thiếu máu
nặng, nhiễm độc thai nghén nặng. Siêu âm cho thấy bánh
nhau phù nề và tăng bề dày.
40
Chảy máu sau nhau:❖
Có thể xuất hiện sớm ở 3 tháng đầu hoặc 3 tháng cuối ở các
bà mẹ bị nhau bong non, nhau bám thấp hoặc nhau thiếu
màng đệm phủ mép ( circumvallate ) gây ra máu tụ sau
nhau.
Chảy máu sau nhau có 3 loại:
- Chảy máu từ nhau ra ngoài không tạo máu tụ sau nhau.
- Chảy máu sau nhau tạo máu tụ sau nhau hoặc mép bánh
nhau kèm theo xuất huyết âm đạo.
- Chảy máu sau nhau không tạo máu tụ sau nhau mà tạo
máu tụ ít phía dưới màng nhau, không xuất huyết âm đạo.
Khối máu tụ sau nhau có hình ảnh echo kém hoặc echo
trống ở đáy bánh nhau.
U máu ở bánh nhau:❖
Rất ít gặp, tổn thương tạo thành 1 khối u nổi hẳn ở phần
màng đệm của nhau. U máu không ảnh hưởng đến sự phát
triển của thai.
41
SIÊU ÂM DOPPLER BÁNH NHAU:
Sự❖ phổ biến của quang phổ màu ngày nay được ứng dụng
trong Doppler tử cung – nhau, động mạch rốn và động
mạch thai nhi nhằm khảo sát dòng máu chảy qua động
mạch nhau.
Doppler❖ có giá trị trong chẩn đoán nếu tuân thủ đúng
nguyên tắc của nó.
Sử❖ dụng Doppler sớm trong tam cá nguyệt I không đem lại
lợi ích. Trong các nghiên cứu đánh giá sự liên hệ giữa có
thai và máu tụ sau nhau, các tác giả không tìm được tính
logic của mối liên hệ này, họ kết luận rằng máu tụ sau nhau
không ảnh hưởng đến huyết động học trước 14 tuần tuổi
thai.
42
❖ Ở những tháng, cuối sử dụng Doppler bánh nhau rất hữu
ích. Jaffe và Woods dùng Doppler khảo sát tỷ số trở kháng
( RI ) trong nhau và động mạch rốn ( bất thường khi >1 ) để
đánh giá các bệnh nhân ( có 1 bất thường ở 3 tháng đầu ).
Các bệnh nhân này có tuổi thai từ 22 – 25 tuần và có RI
động mạch rốn bình thường. 21 bệnh nhân có tỷ số RI bất
thướng, 17 người có biến chứng ( tiền sản giật ) so sánh với
2 trong số 11 người có tỷ số RI bình thường.
❖ Haberman và Friedman đã khảo sát thai kỳ 32 – 36 tuần và
đo các thông số riêng biệt để so sánh tỷ số PI (chỉ số xung )
của nhau và động mạch rốn. Kềt quả tỷ số này > 1 có liên
quan với những bất thường thai kỳ ( tiền sản giật, suy thai
) do sự khiếm khuyết mô học của bánh nhau.
43
Bánh nhau dày không đồng nhất
44
Bánh nhau mỏng ở thai đa ối
45
Nhau dày trong thai trứng bán phần
46
Màng đệm không phủ mép bánh nhau
47
Tụ Fibrin dưới màng đệm
48
Nang màng đệm ( mũi tên trắng )
49
Kết tụ tiểu cầu dưới màng đệm
50
Subchorionic hemorrahage
51
Xuất huyết dưới màng đệm
52
Tụ máu dưới màng đệm tiến triển
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_gia_tri_cua_sieu_am_trong_khao_sat_banh_nhau_day_r.pdf