Bài giảng Hệ lưới và các trạng thái hoạt động của não
Hậu quả do tổn thương trung
tâm gây ngủ
Tổn thương riêng biệt ở nhân đường
giữa đưa tới trạng thái thức tỉnh cao
độ
Tổn thương hai bên phần trước trong
của phần trên tréo thị của vùng dưới
đồi trước cũng gây thức
Sinh vật chết vì kiệt sức
Chức năng sinh lý của giấc ngủ
Đối với hệ thần kinh trung
ương
Duy trì sự hoạt động bình thường và sự quân
bình giữa các bộ phận khác nhau của hệ thần
kinh trung ương
Đối với cơ quan khác
Giảm trương lực mạch máu ngoại biên
Hoạt động thực vật khác đều giảm
Huyết áp, nhịp thở, chuyển hóa năng lượng
giảm từ 10 – 30%
60 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 32 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Hệ lưới và các trạng thái hoạt động của não, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LOGO
Y14A
Hệ lưới và các trạng thái
hoạt động của não
Tín hiệu thần kinh từ thân não hoạt hóa
đại não bằng 2 cách :
1/ kích thích trực tiếp mức hoạt động căn
bản của những vùng rộng lớn của não
nhờ hệ lưới ở thân não
2/ hoạt hóa hệ thống nội tiết - thần kinh
có tác dụng hỗ trợ hoặc ức chế những
vùng chọn lọc của não bộ.
2 hệ thống này phối hợp hoạt động với
nhau, không tách biệt nhau.
I.HÌNH THÁI HỆ LƯỚI
1.Hình thái mô học
- Là tập hợp các tế bào thần kinh cùng
sợi trục và sợi nhánh thành những nhân
dày đặc, gồm có:
+ các neuron nhỏ: là những neuron cảm
giác tiếp nhận đường cảm giác.
+ các neuron vừa và to: là những neuron
vận động tiếp nhận đường vận động (đặc
biệt là bó tháp).
2.Hình thái giải phẫu
- Hệ lưới có 3 phận đoạn:
+Đoạn 1 : Đoạn hành não – cầu não
dưới :nằm trên đường bó tháp .
+Đoạn 2 : Đoạn hành não – cầu não
giữa :nằm trên đường cảm giác đi lên .
+Đoạn 3 : Đoạn trung não : nằm trong
cuống não .
II. CHỨC NĂNG CỦA HỆ LƯỚI
1.Tổ chức hệ lưới thành những hệ chức
năng
a. Hệ xuống
-XĐTK phát ra từ vỏ não → đến hệ lưới
→ đi ra các nhân của các dây TK sọ não
hoặc tủy sống
-Chính là vùng lưới ở thân não đã truyền
các tín hiệu hỗ trợ xuống tủy sống, duy
trì trương lực cơ và điều hòa các phản xạ
tủy sống.
Hệ xuống gồm 2 phần :
- Phần hoạt hoá: nằm dọc thân não, đi
theo đường bó tháp xuống, có tác dụng
kích thích, làm tăng độ nhạy và cường
độ của phản xạ gân.
- Phần ức chế: theo đường bó tháp -> ức
chế các tín hiệu vận động từ vỏ não
xuống và làm mất PX gân.
=> Có chức năng điều khiển vận động
b. Hệ lên
- Vùng lưới truyền rất nhiều tín hiệu đi
lên, phần lớn tiếp hợp với đồi thị và được
phân phối tới tất cả các vùng của vỏ não.
- Tín hiệu cảm giác từ ngoại biên qua các
nhánh bên vào hệ lưới => làm tăng hoạt
tính của hệ lưới hoạt hóa và toàn não bộ.
VD: Cảm giác đau làm tăng kích thích hệ
lưới hoạt hóa và làm cho não tăng sự chú
ý nhiều.
- Chức năng : Điều khiển trạng thái thức
ngủ, nhận biết.
A. SỪNG SAU
B. HỆ LƯỚI
C. ĐỒI THỊ
D. VỎ NÃO
1. Đường tủy sống - đồi thị
2. Đường tủy sống – hệ lưới.
3. Phóng chiếu lên vỏ não
c. Hệ vừa lên vừa xuống: 2 chiều
- Liên hệ với vùng dưới đồi, khứu não,
(thể vân)
- Chức năng : kiểm tra những hành động
có tính chất tự động, điều khiển chức
năng thực vật .
d. Hệ lưới tiểu não
Đường ra + vào phối hợp các động tác.
* Các kích thích từ bên ngoài lên cơ thể
đều được gom vào hệ lưới & được tung ra
các bộ phận TK gọi là hiện tượng qui
nhập.
2. Chức năng điều hoà trạng thái thức –
ngủ
Hệ lưới hoạt hoá lên (từ hành não
đến phần sau của vùng dưới đồi) giữ
vai trò quan trọng trong cơ chế giấc
ngủ
- Kích thích : đang ngủ thức tỉnh
- Tổn thương: ngủ li bì
Phần dưới của hệ lưới hành não : kéo dài
trương lực giấc ngủ
Phần đỉnh : phân chia các giai đoạn của
giấc ngủ
Hệ lưới tham gia điều hoà nhịp sinh
học trong ngày :
- Ở những giờ đầu mới thức, hệ lưới
được kích thích tăng hoạt hoá -> kích
thích vỏ não gây tỉnh táo .
- Sau 1 thời gian khi các neuron mệt
mỏi nhận cảm xung động thần kinh của
giác quan từ bên ngoài giảm -> ức chế hệ
lưới -> gây ngủ .
Hệ lưới kiểm soát hoạt động hệ TKTV
- Các trung tâm TKTV nằm trong hệ lưới
( TT hô hấp, TT điều hoà tim mạch ở
hành não hoặc các TT ở VDĐ ).
- KT hệ lưới ảnh hưởng trương lực giao
cảm ( KT hệ lưới thở nhanh ) .
III. Điều hòa hoạt động của
não bởi những tín hiệu kích
thích liên tục từ hệ lưới thân
não:
1/ Hai loại kích thích làm
tăng hoạt động của hệ lưới
hoạt hóa:
- Tín hiệu cảm giác từ ngoại biên
đến các nhánh bên vào hệ lưới làm
tăng hoạt tính của hệ lưới hoạt hóa
và từ đó làm tăng hoạt tính của não
bộ ( tín hiệu cảm giác từ dưới
nguyên ủy hư của dây TK V).
THẦN KINH
V
HỆ LƯỚI VỎ NÃO
-Các tín hiệu từ đại não đến làm
tăng hoạt động của hệ lưới hoạt
hóa. Và hệ lưới hoạt hóa lại gửi
nhiều tín hiệu đến vỏ não làm tăng
cường nó.
Cơ chế điều hòa ngược dương tính
Tinh thần được tỉnh táo, thức
tỉnh.
1.2. Hệ lưới ức chế ở phần thấp hơn của
thân não:
VỊ TRÍ
• Nằm ở phía trong và phía bụng của
hành não.
VAI TRÒ:
• Ức chế vùng hệ lưới hoạt hóa.
• Giảm hoạt tính của phần não phía trên.
• Kích thích các tế bào thần kinh tiết ra
serotonin ở những điểm quan trọng của
não.
Hệ lưới và các trạng thái
hoạt động của não
2. Điều hòa hoạt động
của não bằng hệ thống
hormon thần kinh
Có thể điều khiển hoạt động của
não lâu hơn.
1. Hệ thống hormon thần kinh ở não
người
Có 4 hệ thống chính:
?...
NOREPINEPHRINE
DOPAMIN
ACETYLCHOLINE
???...
Hình mang tính
chất minh họa
SEROTONIN
Có nhiều hệ thống
hormon thần kinh ở não bộ,
hoạt hóa mội hệ thống sẽ
điều hòa những nhiệm vụ
khác nhau của não.
?????????????????????
???????????????????????
Giấc
ngủ
Các dạng
giấc ngủ
Biểu hiện
khi ngủ
Lý thuyết
cơ bản về
giấc ngủ
Các giai
đoạn của
giấc ngủ
Chức
năng sinh
lý của
giấc ngủ
Ngủ là tình trạng mất tri thức tạm thời
và có thể được đánh thức bởi tín hiệu
cảm giác hay khích thích khác.
Tế bào thần kinh trong não bộ bị kích
thích liên tục, nên xuất hiện một quá
trình ức chế để tạo điều kiện cho tế bào
nghỉ ngơi, phục hồi chức năng.
Ngủ là nhu cầu thiết yếu của con người
chiếm 1/3 cuộc sống
Các dạng của giấc ngủ
Ngủ sinh lý
Ngủ gây mê
Ngủ bệnh lý
Ngủ thôi miên
1. Ngủ sinh lý
•Ở người thường chỉ ngủ 2 lần 1 ngày
(trưa, tối)
•Trẻ con ngủ nhiều lần trong ngày gọi là
“ngủ đa pha”
Thời gian giấc ngủ theo chu
kỳ thời gian
Trẻ sơ sinh: 21 giờ/ngày
Trẻ từ 6 – 12 tháng: 14 giờ/ngày
Trẻ trên 4 tuổi: 12 giờ/ngày
Người lớn : 8 giờ/ ngày
2. Ngủ bệnh lý
Thiếu máu não
Não bị chèn ép
Khối u trong bán cầu đại não
Tổn thương trong cấu trúc thân não
Thường kéo dài nhiều ngày, nhiều
tuần, nhiều tháng nhiều năm
3. Ngủ gây mê
-Thở không khí có ether, cloroform,
-Chất đưa vào cơ thể: rượu, morphin
-Kích thích dòng điện
4. Ngủ thôi miên
Là trạng thái ức chế được gây ra bởi
kích thích yếu và đơn điệu
Khi đắm mình vào giấc ngủ thôi
miên, con người không phản ứng lại
những kích thích bên ngoài, nhưng
lại tiếp thu tất cả những gì thuộc về
bác sĩ thôi miên.
Cơ sở của trạng thái thôi miên là sự
ức chế phần lớn các tế bào não và sự
bảo vệ vùng minh mẫn ở vỏ não mà
thông qua đó mối quan hệ giữa bác
sĩ với bệnh nhân được duy trì.
Biểu hiện khi ngủ
Thay đổi điện não đồ
Theo 5 giai đoạn từ thức sang ngủ và
ngủ sâu
EEG của người ghi được trong trạng thái
từ thức tới khi ngủ .
Nằm yên tới
nhắm mắt,
Thiu thiu ngủ
Ngủ chưa say
Ngủ say
Ngủ rất say
Pha ngủ nhanh
Các giai đoạn của giấc ngủ
Giấc ngủ sóng chậm
Giấc ngủ cử động mắt nhanh
1 chu kỳ ngủ gồm có
Pha ngủ chậm kéo dài khoảng 60-90 phút
Pha ngủ nhanh kéo dài khoảng15-20 phút
1 chu kì ngủ kéo dài khoảng 90-120 phút
Giấc ngủ sóng chậm
Ngủ sâu
Giấc mơ không nhớ được
Giảm trương lực mạch máu ngoại biên
Hoạt động thực vật khác đều giảm
Huyết áp, nhịp thở, chuyển hóa năng lượng
giảm từ 10 – 30%
Giấc ngủ cử động mắt nhanh
Chiếm 25% ngủ
Lăp lại sau 90 phút
Xảy ra theo chu kỳ
Đi kèm giấc mơ
Khó đánh thức hơn
Trương lực cơ giảm nhiều
Nhịp tim và nhịp thở không đều, có cử động bất
thường “cử động nhanh của mắt”
Não hoạt động mạnh
Lý thuyết cơ bản của giấc ngủ
Trung tâm gây ngủ
Nhân đường giữa ở nửa dưới cầu
não và hành não
• Tiết ?: chất dẫn truyền thần kinh gây
ra giấc ngủ
Nhân bó đơn độc
Vùng não trung gian
Hậu quả do tổn thương trung
tâm gây ngủ
Tổn thương riêng biệt ở nhân đường
giữa đưa tới trạng thái thức tỉnh cao
độ
Tổn thương hai bên phần trước trong
của phần trên tréo thị của vùng dưới
đồi trước cũng gây thức
Sinh vật chết vì kiệt sức
Chức năng sinh lý của giấc ngủ
Đối với hệ thần kinh trung
ương
Duy trì sự hoạt động bình thường và sự quân
bình giữa các bộ phận khác nhau của hệ thần
kinh trung ương
Đối với cơ quan khác
Giảm trương lực mạch máu ngoại biên
Hoạt động thực vật khác đều giảm
Huyết áp, nhịp thở, chuyển hóa năng lượng
giảm từ 10 – 30%
THANK
YOU
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_he_luoi_va_cac_trang_thai_hoat_dong_cua_nao.pdf