Bài giảng Hệ thống thông tin bất động sản

a.Giới thiệu Hệ thống thông tin vật lý đã được xây dựng và đang được khai thác. hệ thống này được xây dựng bằng cách cài đặt logic hệ thống thông tin đã thiết kế. Công việc này được thực hiện dựa trên các chức năng có sẵn. b.Tạo lập hệthống cơsởdữliệu Sử dụng chức năng thiết lập cơ sở dữ liệu của môi trường xây dựng để tạo lạp các tập tin dữ liệu đã thiết kế trên hệ thống máy tính. Khi hệ thống vật lý được đưa vào khai thác thì người sử dụng phải dùng chức năng nhập dữ liệu để tạo lập các dữ liệu cụ thể cho hệ thống. c.Thiết lập hệthống chương trình Hệ thống chương trình đã được thiết kế sẽ được tạo lập trong môi trường xây dựng. Tuy nhiên phân tích viên thường kết hợp việc thiết kế chương trình với cài đặt vật lý.

pdf73 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 416 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Hệ thống thông tin bất động sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăng ký đất đai của Việt Nam. (3) Hệ thống sổ sách địa chính mới theo Công văn 434CV/ĐC tháng 7/1993 và Quyết định 499/QĐ-ĐC ngày 27/7/1995 thay thế cho các mẫu quy định tại Quyết định 56/ĐKTK năm 1981; (4) Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCN QSDĐ thay thế hoàn toàn Quyết định 56/ĐKTK năm 1981; Thông tư này cũng quy định bổ sung, sửa đổi việc viết giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Thông tư 302-ĐKTK ngày 28/10/1989. (5) Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001quy định rõ những thủ tục có tính bắt buộc phải thực hiện thống nhất, không hướng dẫn cách làm (như Thông tư 346/1998/TT-TCĐC) để các địa phương tuỳ điều kiện nhân lực và công nghệ của mình có thể vận dụng cho phù hợp; (6) Nghị định số 60/CP ngày 5/7/1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đô thị; theo quy định này, hệ thống đăng ký đất đai có một số điểm mới: người sử dụng đất ở 34 và sở hữu nhà ở được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở tại đô thị. (7) Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06/3/1998 về việc quản lý tài sản nhà nước, theo quy định này tất cả các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp đều phải đăng ký đất đai, nhà và công trình xây dựng khác gắn liền với đất đai. Việc đăng ký được thực hiện tại cơ quan quản lý công sản các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và được cấp giấy chứng nhận quyền quản lý, sử dụng nhà đất trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính tại Quyết định số 20/1999/QĐ-BTC ngày 25/02/1999. “5. Điều 52 được sửa đổi, bổ sung như sau: Điều 52. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; 2. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở; 3. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều này được uỷ quyền cho cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cùng cấp.Chính phủ quy định điều kiện được ủy quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; 4.Cơ quan quản lý tài nguyên và môi trường cấp tỉnh và cấp huyện là đầu mối tiếp nhận hồ sơ và thực hiện các thủ tục trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quy định tại khỏa 1 và khoản 2 Điều này để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, Điều 4, khoản 3) 3.2.3.Thực hiện các quy định của Luật đất đai 2003 (1) Nghị định 181/2004 ngày 29 tháng 10 năm 2004 về Thi hành Luật Đất đai; (2) Quyết định số: 24/ 2004/ QĐ-BTNMT ngày 1 tháng 11 năm 2004 về Ban hành quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, (3) Thông tư 28/2004/ TT-BTNMT ngày 1 tháng 11 năm 2004 Về hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất; (4) Thông tư 28/2004/ TT-BTNMT ngày 1 tháng 11 năm 2004 Về hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện thành lập các văn phòng đăng ký đất đai và bất động sản; xây dựng các trung tâm thông tin đất đai và bất động sản để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hệ thống đăng ký bất động sản (5) Bộ Tài nguyên và Môi trường đang xây dựng Nghị định Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để hướng dẫn thi hành Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản 35 3.3. QUAN HỆ GIỮA HỆ THỐNG THÔNG TIN BẤT ĐỘNG SẢN VÀ HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI 36 Chương 4: XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN BẤT ĐỘNG SẢN 4.1. CÁC GIAI ĐOẠN PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG 4.1.1. Lập kế hoạch Giai đoạn này nhằm lập kế hoạch trung hoặc dài hạn cho quá trình xây dựng hệ thống bao gồm cả việc can thiệp đến từng lĩnh vực của hệ thống. Kế hoạch này thể hiện đường lối tự giác của ban lãnh đạo tổ chức để xây dựng hệ thống thông tin mới. 4.1.2. Phân tích hiện trạng Đây là giai đoạn đầu tiên của phân tích viên làm việc trực tiếp toàn diện của tổ chức. Mục đích của giai đoạn này là phân tích hoạt động của Hệ thống thông tin hiện hữu để có được sự hiểu biết đầy đủ và toàn diện về Hệ thống thông tin phân tích hiện trạng được phân tích theo từng lĩnh vực quản lý tuy nhiên kết quả phân tích hiện trạng có thể dẫn đến việc phân chia lại những lĩnh vực quản lý. Phải chú ý phân biệt: - Các quy tắc: là bản chất của lĩnh vực nghiên cứu - Các nguyên tắc: tương ứng với sự lựa chọn của tổ chức. 4.1.3. Nghiên cứu khả thi Được phân chia làm hai giai đoạn: Phân tích khả thi: Phân tích phê phán Hệ thống thông tin hiện hữu xắp xếp theo thứ tự về mức độ quan trọng của các điểm cần giai quyết . Phân tích viên đưa ra các kịch bản tổng quát khác nhau để xây dựng hệ thống và có thể làm rõ một số điểm một số yếu tố như: chi phí triển khai, chi phí vận hành các ưu khuyết hệ thống mới các chương trình đào tạo nhân sự . Ban lãnh đạo phải quyết định lựa chọn một kịch bản thích hợp nhất cùng với sự đảm bảo về tài chính . Xây dựng sổ điều kiện thức + Mô tả tổng quát giao diện người sử dụng (trả lời câu hỏi hệ thống cung cấp chức năng gì cho người sử dụng) + Thực chất các công việc và các cài đặt cần thực hiện Tiến trình theo thời gian xây dựng hệ thống. 4.1.4. Mô hình hoá hệ thống Xây dựng mô hình hệ thống: - Mô hình dữ liệu 37 - Mô hình xử lý. 4.1.5. Thực hiện hệ thống Nhằm thể hiện logic và cài đặt vật lý cho Hệ thống thông tin ý niệm đã xác lập bao gồm: + Lựa chọn môi trường xây dựng hệ thống + Thiết kế hệ thống thông tin logic + Thể hiện vật lý. 4.1.6. Khai thác hệ thống Đây là giai đoạn hệ thống được đưa vào khai thác người sử dụng sẽ khai thác các chức năng của hệ thống phục vụ cho công việc của họ. 4.1.7. Bảo trì hệ thống - Đảm bảo cho hệ thống vận hành bình thường - Cải tiến để thích nghi hệ thống với sự thay đổi. Nếu có mô hình hệ thống đúng đắn, thiết kế logic tốt thì việc bảo trì hệ thống đơn giản hơn. 4.2. MỤC TIÊU XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN BẤT ĐỘNG SẢN 4.2.1 Mục đích - Xây dựng các dữ liệu về bất động sản phục vụ cho các hoạt động của thị trường bất động sản. - Quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu đã xây dựng phục vụ cho các nhu cầu của các đối tương tham gia thị trường bất động sản. 4.2.2 Yêu cầu - Cơ sở dữ liệu trong hệ thống thông tin địa lý bất động sản phải đầy đủ, chính xác. - Cơ sở dữ liệu thông tin bất động sản có khả năng ứng dụng phục vụ cho công tác quản lý bất động sản và các hoạt động của thị trường bất động sản. 4.3. PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG THÔNG TIN BẤT ĐỘNG SẢN 4.3.1. Quá trình phân tích Khái niệm Phân tích một ứng dụng tin học là một qúa trình nghiên cứu bao gồm: Nghiên vấn đề của nó đã mà giới hạn của nó đã được xác định . Đưa ra các lời giải để giải quyết vấn đề. 38 Lựa chọn một lời giải và phát triển lời giải đó và phát triển nó trên cơ sở làm việc của máy tính điện tử . Các sai sót thường gặp trong quá trình phân tích - Thiếu sự tiếp cận toàn cục Thể hiện mỗi một công việc phân tích được triển khai bởi khoá không liên hệ nhiều với các khoá khác. Tình trạng này sẽ dẫn đến nhược điểm sau: Thu thập trùng lặp thông tin. Tồn tại tập tin dư thừa nhưng không phù hợp với nhau. Sử dụng các thuật ngữ khác nhau để chỉ cùng một khái niệm. Tồn tại các hồ sơ tài liệu riêng lẻ không đầy đủ và không khai thác được. Hậu quả: làm cho bảo trì khó khăn, phức tạp và chi phí lớn. Để giải quyết tình trạng này phải tiếp cận toàn cục từ tổng quan đến chi tiết và có sự thống nhất. - Thiếu hợp tác với người sử dụng Phân tích viên thiếu sự hợp tác với người sử dụng dẫn đến Hệ thống thông tin kém thích nghi với người sử dụng dẫn đến người sử dụng Hệ thống thông tin không hiệu quả hoặc thậm chí không sử dụng. Như vậy cần phải có hợp tác với người sử dụng nhất là giao dịch với ngoài hệ thống. Dẫn đến khó khăn: - Thiếu thuật ngữ chung Người sử dụng không biết các yêu cầu cụ thể cho hệ thống mới Phân tích viên có thể đưa ra các lựa chọn cho người sử dụng lựa chọn - Thiếu chuẩn thống nhất. Việc thiếu chuẩn thống nhất thể hiện các nhóm phân tích, thiết kế tự do, không bị ràng buộc bởi việc hợp tác với các nhóm khác thậm chí có thể dùng cách tiếp cận của riêng mình. Điều này dẫn đến tình trang hạn chế khả năng tích hợp các công việc đã tiến hành của nhóm. Yêu cầu của quá trình phân tích Có cách tiếp cận toàn cục bằng cách xem mỗi phần tử, mỗi tài liệu, mỗi chức năng là một thành phần của một tổng thể toàn vẹn.sự hiểu biết về mỗi tổng thể này là cần thiết cho việc nghiên cứu phát triển mỗi thành phần. Xét toàn bộ tổ chức phòng ban, vị trí làm việc là một phần tử có cấu trúc, nghĩa là nó là một hệ thống có dòng ra, dòng vào và quy tắc. Có cách tiếp cận và ý niệm hoá đi xuống (từ tổng thể đến chi tiết, từ cao đến thấp, từ tổng quát đến đặc thù). 39 Nhận dạng các mức bất biến của hệ thống, đánh giá ảnh hưởng của các lựa chọn kỹ thuật và tổ chức đến thời gian sống của các mức này. Nhận dạng các thành phần của hệ thống một cách bình đẳng. Sử dụng các công cụ tự động hoá trợ giúp quá trình phân tích. Nhận dạng các điểm đối thoại và thoả thuận với người sử dụng. Sử dụng những điểm này để đáng dấu sưi chuyển tiếp giai đoạn trong quá trình phân tích. 4.3.2. Đại cương về phân tích hiện trạng Giới thiệu Phân tích hiện trạng là giai đoạn phân tích viên nghiên cứu khảo sát các hoạt động các hệ thống thông tin của tổ chức nhằm có được sự hiểu biết đầy đủ toàn diện về các công việc, các hồ sơ và quy tắc. Phương pháp Phân tích hiện trạng đựoc tiến hành từ tổng thể đến chi tiết từ ban lãnh đạo đến các bộ phận và vị trí làm việc. Quá trình này chia làm hai phần: - Phân tích hiện trạng ở mức tổng thể - Phân tích hiện trạng ở vị tri làm việc Kỹ thuật thường dùng là phỏng phấn trực tiếp kết hợp với việc nghiên cứu hồ sơ, tài liệu quy trình . Lập và gửi phiếu điều tra đến các đối tượng cần nghiên cứu . Phân tích viên có hai người: + Người phụ trách: - Đưa ra câu hỏi thích hợp (phải chuẩn bị trước) - Thu thập thông tin bằng cách sử dụng các sơ đồ + Người thu thập thông tin : - Thu thập các thông tin ở dạng bình thường - Thu thập sao chép tài liệu (hồ sơ, biểu mẫu ) - Đưa ra các câu hỏi phụ. 4.3.3. Phân tích hiện trạng ở mức tổng thể Mục đích - Nhằm có được sự hiểu biết tổng quan về tổ chức và Hệ thống thông tin của tổ chức - Xác định lại vấn đề và phạm vi phân tích khả thi - Lập danh sách các vị trí làm việc và kế hoạch phân tích hiện trạng tiếp theo 40 Nội dung Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo từ lãnh đạo toàn thể đến lãnh đạo bộ phận. Kết quả thể hiện ở phiếu phân tích hiện trạng tổng thể. + Mục tiêu của tổ chức + Cơ cấu tổ chức, các vị trí làm việc + Các kế hoạch trung, dài hạn + Kế hoạch phân tích hiện trạng và vị trí làm việc + Phạm vi phân tích khả thi (xác định hạn chế về thời gian, tài chính, nhân lực, công nghệ ..) + Các số liệu thống kê cơ bản. 4.3.4. Phân tích hiện trạng ở vị trí làm việc a. Mục đích Nhằm tiếp thu tất cả các tác vụ để thực hiện các công việc ở từng vị trí làm việc đối với mỗi công việc làm nhiều các hồ sơ liên quan, kết quả công việc đó, quy tắc liên quan các sự việc khở động. b.Nội dung 1. Lập phiếu hồ sơ: nghiên cứu các công việc được thực hiện ở tất cả các vị trí làm việc trong tổ chức liệt kê tìm ra các hồ sơ có liên quan. Hồ sơ liên quan có 2 dạng: + Hồ sơ nhập của công việc + Hồ sơ xuất của công việc Lập danh sách các hồ sơ Lập phiếu hồ sơ cho từng hồ sơ:phiếu bao gồm: + Tên hồ sơ + Mã hồ sơ (mã này do phân tích viên lập) + Nội dung hồ sơ: Bao gồm các mục thông tin về đối tượng được mô tả trong hồ sơ (câu gạch đầu dòng, ghi tóm tắt ) + Các công việc có liên quan + Ý nghĩa của công việc (ghi tổng quan). 2. Lập phiếu công việc Liệt kê các công việc (ghi tất cả các công việc của 1 tổ chức ) Lập phiếu công việc bao gồm: 41 + Tên công việc + Mã số công việc (do phân tích viên lập và quản lý ) + Hồ sơ nhập (Danh sách các hồ sơ nhập) + Hồ sơ xuất (Danh sách các hồ sơ xuất ) + Nội dung cong việc (tóm tắt các bước thực hiện công việc ) + Thời lượng thực hiện (thống kê, khối lượng) + Tần xuất: công việc này có tiến hành thường xuyên không (Mỗi công việc lập một phiếu) 3. Lập lưu đồ công việc - hồ sơ Lưu đồ công việc - hồ sơ nhằm thể hiện tất cả các hồ sơ, các công việc và mối quan hệ giữa chúng Ký hiệu trên lưu đồ: Hồ sơ: Tên hồ sơ Công việc: Mối quan hệ giữa công việc - hồ sơ Tên hồ sơ Tên hồ sơ nhập xuất 4.3.5. Hoàn thiện kết quả phân tích hiện trạng a. Giới thiệu Nhằm 2 mục đích: - Kiểm tra lại tất cả các kết quả phân tích hiện trạng nhằm phát hiện các điểm để từ đó đưa ra các câu hỏi phụ cho việc phỏng vấn kế tiếp. Đối với hồ sơ ta phải trả lời câu hỏi: Nó dùng để làm gì? Đối với công việc phải trả lời câu hỏi: Nó được kết quả gì ? Đối với công việc phải trả lời câu hỏi và cái gì khởi động nó? - Chuẩn bị cho giai đoạn tiếp theo bằng cách xác định các ý niệm cơ bản về dữ liệu và quy tắc quản lý. Tên công việc Tên công việc 42 b. Thể hiện các quy tắc Trong tổ chức có mục tiêu và hạn chế hoạt động của tổ chức bị giới hạn bởi các hạn chế để hướng tới mục tiêu xác định. Vì vậy việc thể hiện các công việc ở vị trí làm việc phải chiu sự điều khiển quy tắc. Do đó quy tắc thể hiện mục tiêu và hạn chế của tổ chức. Quy tắc quan hệ có nguồn gốc từ bên ngoài tổ chức trong trường hợp này nó thể hiện các hạn chế hoặc nó có nguồn gốc từ bên trong tổ chức. Các quy tắc quản lý thưòng liên quan đến xử lý (quy tắc hoạt động) Trong quá trình phân tích hiện trạng phân tích viên phải phát hiện, thu thập quy tắc quản lý. Quy tắc tổ chức: gắn với mức logic nó nhằm mô tả trả lời câu hỏi .”ở đâu ? ai? là mức nào? ” Thông thường quy tắc tổ chức là kết quả gián tiếp của các mục têu, nhờ các quy tắc tổ chức mà mục tiêu được thể hiện cách tốt nhất. Phân tích viên có thể đề xuất quy tác tổ chức mới khi giải quyết đến vấn đề tối đa hoá. Thực tế bị hạn chế về tài chính, nhân lực Quy tắc kỹ thuật: liên quan đến mức vật lý. Nó mô tả bằng cách nào? thông qua việc thể hiện các điều kiện kỹ thuật để thực hiện. Quy tắc kỹ thuật cũ kết quả các mục tiêu mà quy tắc kỹ thuật sẽ cung cấp các giải pháp kỹ thuật trong phạm vi tổ chức. Khả năng tác động của phân tích viên đến quy tắc kỹ thuật là rất lớn. Cách thể hiện quy tắc: Tuỳ thuộc vào tính chất, đặc điểm của quy tắc. Phân tích viên có thể chọn 1 trong các cách sau đây: Cách 1: Dùng ngôn ngữ thông thường Cách 2: Dùng công thức toán học, tuy nhiên chỉ dùng cách này thể hiện Cách 3: Dùng á mã: Là sự kết hợp giữa ngôn ngữ thông thường và ngôn ngữ lập trình. Sử dụng cấu trúc của ngôn ngữ lập trình để thực hiện quy tắc. Cách này thuận lợi là phân rã quy tắc phức tạp thành quy tắc đơn giản hơn Ngoài ra: dùng á mã tạo điều kiện thuận lợi cho lập chương trình. c .Liệt kê các công việc Cần xác định bổ sung thêm các yếu tố sau: - Điều kiện khởi động, thể hiện thông qua các sự kiện khởi động - Các kết quả của công việc - Các quy tắc liên quan 43 d. Xây dựng từ điển dữ liệu Từ nhiều hồ sơ ta liệt kê các dữ liệu Phiếu dữ liệu cho từng dữ liệu + Tên dữ liệu (Ví dụ: diện tích) + Định nghĩa dữ liệu (mục đích giúp người sử dụng xác định giá trị của nó ) Định nghĩa càng đơn giản, trong sáng càng tốt + Kiểu dữ liệu: số, chữ, hình ảnh + Ví dụ về giá trị + Định lượng (độ dài, độ rộng bao nhiêu ký tự) + Lĩnh vực sử dụng dữ liệu 4.4. MÔ HÌNH HÓA HỆ THỐNG THÔNG TIN BẤT ĐỘNG SẢN 4.4.1. Tổng quan về mô hình hệ thống a.Định nghĩa Mô hình hệ thống là sự thể hiện hệ thống ở mức ý niệm (mức mô hình) bằng ngôn ngữ đồ hình. Đó là sự mô tả toàn diện hệ thống thông tin một cách độc lập hoàn toàn với sự lựa chọn vật lý cụ thể. Trong mô hình hệ thống tập hợp tất cả các thông tin chịu sự tác động bởi hệ thống bao gồm các dữ liệu vào/ra, dữ liệu được lưu trữ, dữ liệu bị xử lý đều được mô tả cùng với các qui tắc quản lý điều khiển các thao tác trên dữ liệu này. b.Vai trò Trong quá trình xây dựng hệ thống thông tin mô hình hệ thống đóng 3 vai trò sau đây: Nó là sự mô tả hình thức đầu tiên một cách toàn vẹn hệ thống thông tin. Đây là sản phẩm thiết kế đầu tiên của phân tích viên trong tiến trình xây dựng. Đây là sự thoả thuận giữa phân tích viên với người sử dụng hệ thống trong tương lai. Mô hình hệ thống thể hiện các chức năng/công cụ mà hệ thống sẽ cung cấp. Ngoài ra các qui tắc quản lý thể hiện trong mô hình này do phân tích viên thu thập và phát hiện trong quá trình phân tích hiện trạng đều phải được sự chấp thuận của tổ chức. Có thể coi mô hình hệ thống là sổ điều kiện thức của phân tích viên. Do vậy dù có bấy kỳ sự chọn về tổ chức hay kỹ thuật nào trong tương lai thì các mục tiêu được thể hiện trong mô hình này phải được tôn trọng. Mô hình chính là một mức bất biến để các bước tiếp theo của quá trình xây dựng hệ thống tham chiếu. c.Thành phần Mô hình hệ thống bao gồm 2 thành phần có quan hệ với nhau sau đây: 44 Thành phần dữ liệu: Thành phần này mô tả kiến trúc dữ liệu của hệ thống. Nó được thể hiện ở mô hình dữ liệu. Do mức bất biến đang xét là mức ý niệm nên dữ liệu trong mô hình này là dữ liệu ý niệm. Mô hình dữ liệu mô tả cụ thể hai yếu tố sau: - Các bộ phận dữ liệu ý niệm - Các mối quan hệ giữa các bộ phận dữ liệu này. Cần chú ý rằng có nhiều qui tắc quản lý thể hiện trong mô hình dữ liệu. Đó là những qui tắc qui chế hoá các bản chất của đối tương và các mối quan hệ. Những qui tắc này được thu thập và phát hiện trong quá trình phân tích hiện trạng và được sự chấp thuận của tổ chức. Thành phần xử lý: Thành phần này mô tả động thái của hệ thống thông tin. Nó thể hiện tập hợp các qui tắc điều khiển quá trình tạo lập, xoá, sửa đổi và xử lý các dữ liệu ý niệm phục vụ cho các mục đích xác định. 4.4.2. Thực thể a.Khái niệm Các đối tượng cụ thể của thế giới thực như: 1 thửa đất thổ cư có diện tích 150 m2 ..vv là mục tiêu cần mô tả và quản lý của mô hình dữ liệu. Khái niệm thực thể được mô hình dữ liệu sử dụng để đại diện cho các đối tượng cụ thể của thế giới thực này. Định nghĩa: Thực thể là sự trừu tượng hoá các đối tượng cụ thể hoặc trừu tượng của thế giới thực. Theo định nghĩa này thực thể ngoài việc đại diện cho các đối tượng cụ thể còn đại diện cho các đối tượng trừu tượng - không có trong thế giới thực. Các đối tượng này chỉ sẽ tồn tại trong hệ thống mới và đương nhiên cần phải được định nghĩa. Sau đây ta gọi chung đối tượng cụ thể hoặc trừu tượng này là trường hợp cụ thể của thực thể. Ký hiệu: Mô hình dữ liệu: Trong mô hình thực thể được mô tả bằng hình vẽ Ví dụ: Tên thực thể THỬA ĐẤT 45 Toán học: Sử dụng tên của thực thể. Ví dụ thực thể chủ sử dụng. Chú ý rằng tên của thực thể phải được viết chữ hoa để phân biệt với các trường hợp cụ thể được viết chữ thường. b.Thuộc tính của thực thể Khái niệm Khi mô tả thế giới thực chúng ta cần khảo sát và quản lý một số đặc tính của các đối tượng. Đó là các đặc tính cần được quan tâm, lưu trữ trong phạm vi nghiên cứu. Như đối với đối tượng thửa đất trong phạm vi công tác địa chính cần xét các đặc tính: số tờ, số thửa, loại đất, chủ sử dụng đất, thời hạn sử dụng..vv. Các đặc tính cụ thể nào của đối tượng cần được mô tả tuỳ thuộc vào phạm vi nghiên cứu và được liệt kê khi phân tích hiện trạng. Đối với từng đối tượng cụ thể thì các đặc tính có các giá trị cụ thể. Ví dụ xét 1 thửa đất cụ thể thì giá trị của đặc tính số thửa: 20, giá trị của đặc tính chủ sử dụng đất: Nguyễn Văn Minh. Trong mô hình dữ liệu các trường hợp cụ thể (bao gồm đối tượng cụ thể và đối tượng trừu tượng) được mô tả bởi thực thể và tiếp theo các đặc tính của nó được mô tả bởi các thuộc tính của thực thể. Định nghĩa: Thuộc tính của thực thể là tập hợp các giá trị cụ thể của các trường hợp cụ thể của thực thể về một đặc tính nào đó. Ký hiệu: Mô hình dữ liệu: Trong mô hình thuộc tính được ghi kèm với thực thể như sau: Tên thuộc tính 1 Tên thuộc tính 2 Toán học: Ví dụ: Thực thể Các trường hợp cụ thể của thực thể THỬA ĐẤT Tên thực thể 46 Phân loại: Thuộc tính nhận dạng (Thuộc tính khoá): là thuộc tính mà khi biết ở một giá trị cụ thể của nó thì ta sẽ xác định được đối tượng cụ thể của thực thể Ví dụ: Trong ký hiệu toán học tên thuộc tính nhận dạng cũng gạch chân. Thuộc tính sơ cấp/lặp . Là thuộc tính mà nó có duy nhất 1giá trị đối với mỗi trường hợp cụ thể. Thuộc tính lặp thì ghi số lần lặp sau thuộc tính Ví dụ: Họ và tên con (3) Vì vậy: Thuộc tính nhận dạng phải là thuộc tính sơ cấp Thuộc tính tổng hợp: Là thuộc tính được tổng hợp từ các thuộc tinhsow cấp thành phần ví dụ cấp xã: 4.4.3. Kết hợp a.Khái niệm Kết hợp là 1 khái niệm trừu tượng dùng để đại diện quản lý các mối quan hệ cụ thể giữa các đối tượng . Do vậy kết hợp là thể hiện liên kết giữa các thực thể. Ký hiệu: Thực thể Thực thể Kết hợp THUA ĐAT SO TƠ SÔ THUA DIÊN TICH THƯA ĐÂT MA THUA DIÊN TICH SO TO SO THUA 47 Ví dụ: Kết hợp giữa sinh viên với môn học . Ký hiệu toán học R(A1, A2, A3 An) R là tên kết hợp A1, A2, A3An là tên thực thể Số thực thể tham gia vào kết hợp thì gọi là số chiều kết hợp(n là số chiều kết hợp) Sau đây xét trường hợp của: n≥ 3 thì đó là kết hợp nhiều chiều, phức tạp và ít gặp trong mô hình dữ liệu. n=2 thì đó là kết hợp nhị nguyên thường gặp trong mô hình dữ liệu. n=1 đó là kết hợp đặc biệt 1 chiều rất ít gặp trong mô hình dữ liệu. Thông thường nếu có kết hợp 1 chiều trong mô hình dữ liệu thì được thay thế bổ sung thêm thuộc tính vào thực thể. Ví dụ: _ _ b.Thuộc tính của kết hợp Kết hợp có thể có thuộc tính của mình tuy nhiên đối với thực thể thuộc tính là nơi để lưu trữ các thông tin của đối tượng (nếu các thực thể đều có thuộc tính). Còn đối với kết hợp thông tin chính nằm ở các quan hệ cụ thể còn ở thuộc tính chứa thông tin phụ. Vì vậy ở nhiều trường hợp kết hợp không có thuộc tính. Ví dụ: (0,1) _ HO TEN _ HO TEN CON (3) _ TAI SAN CHUNG _ DIA CHI SINH VIÊN MÔN HỌC ĐÀO TẠO NGƯỜI HON NHAN NGƯỜI HÔN NHÂN 48 c.Bản số của thực thể trong kết hợp Khái niệm bản số Bản số của một thực thể trong kết hợp là cặp số (i, j) trong đó i là số lần bé nhất mà một trường hợp cụ thể của thực thể tham gia vào kết hợp, j là số lần lớn nhất mà một trường hợp cụ thể của thực thể tham gia vào kết hợp. Chú ý: j rất lớn chưa xác định(j→∞) ta viết j là N, (j = N) Ví dụ: Mô tả Thửa đất Chủ sử dụng Tính chất của bản số Bản số thể hiện và phụ thuộc vào qui tắc quản lí, khi qui tắac quản lí thay đổi bản số thay đổi. Bản số của thực thể trong kết hợp thể hiện 1 trong 4 trường hợp sau: Bản số (0, 1), (1, 1), (0, N), (1, N). HO TEN VO THUA DAT SU DUNG DAT CHU SD (0, N) (0, N) SO THUA DIÊN TICH SO CMT HO TEN Người HON NHAN (0, 1) 49 d.Phụ thuộc hàm Khái niệm phụ thuộc hàm Giả sử T1, T2 là hai thực thể hoặc hai thuộc tính (có thể là thuộc tính của thực thể hoặc thuộc tính của kết hợp ). Nếu khi biết một trường hợp cụ thể của T1 thì ta xác định được trường hợp cụ thể của T2. Khi đó ta kết luận T2 phụ thuộc hàm vào T1 và ta kí hiệu T1 → T2. Ví dụ: Cho thực thể thửa đất có các thuộc tính mã đất và diện tích _ MA THUA (T1) _ DIEN TICH (T2) _ MA THUA → DIEN TICH Tính chất của phụ thuộc hàm Phụ thuộc hàm có tính chất bắc cầu: Nếu T1 →T2 T2 →T3  T1 →T3 Phụ thuộc hàm thể hiện và phụ thuộc vào qui tắc quản lý. Trong một thực thể các thuộc tính còn lại phụ thuộc hàm vào thuộc tính nhận dạng. Mở rộng khái niệm phụ thuộc hàm sẽ được khái niệm phụ thuộc hàm mở rộng. (T11, T12, . T1 ) → T2 e.Ràng buộc toàn vẹn hàm Khái niệm ràng buộc toàn vẹn hàm Giả sử ta có kết hợp R(A1, A2, An ) Nếu tồn tại một thực thể Ai mà có phụ thuộc hàm mở rộng là (Ai, A2, Ai, Ai-1, Ai+1, , An ) → Ai thì ta nói kết hợp R có ràng buộc toàn vẹn hàm hướng về thực thể Ai. THUA DAT 50 Tính chất của ràng buộc toàn vẹn hàm Ràng buộc toàn vẹn hàm thể hiện và phụ thuộc vào quy tắc quản lí.Tuy nhiên ràng buộc toàn vẹn hàm chỉ được phát hện sau quá trình phân tích kỹ lưỡng. Một kết hợp có bản số (0, 1) hoặc (1, 1) ở một thực thể (kết hợp nhị nguyên) thì kết hợp này có ràng buộc toàn vẹn hàm hướng về phía thực thể còn lại. Ví dụ: (0, N) (0, 1) _SO THUA _SO GCN _SO CM _DIEN TICH _NC _HO TEN _UBND Kết luận: GIAYCN có ràng buộc toàn vẹn hàm hướng về thực thể CHUSD. Đây là mô hình dữ liệu cơ sở kiểu cha - con. 4.4.4. Mô hình dữ liệu cơ sở a.Giới thiệu Mỗi mô hình dữ liệu đều mang tính đặc thù của hệ thống thông tin mà nó thể hiện. Tuy nhiên mỗi mô hình dữ liệu thông thường là sự kết hợp của mô hình dữ liệu cơ sở mà được tìm thấy trong đa số các mô hình.Vì vậy khi xây dựng mô hình dữ liệu ta có thể thiết lập các mô hình dữ liệu cơ sở và tổ hợp chúng lại để tạo nên các mô hình dữ liệu đặc thù cho hệ thống. Dữ liệu trực quan: Đây là dữ liệu thấy được khi phân tích hiện trạng và rà soát mô hình dữ liệu. b.Mô hình dữ liệu cơ sở kiểu phiếu Đối với mô hình dữ liệu kiểu phiếu thì dữ liệu trực quan có dạng phiếu mô tả thông tin về một đối tượng bao gồm các mục thông tin. Ví dụ: THUADAT gồm các thông tin Trích lục Số tờ, số thửa Loại đất Mô hình dữ liệu là một thực thể có các thuộc tính tương ứng với các mục thông tin của phiếu. THUA DAT SUDUNG CHU SD 51 Ví dụ: _SO DO _SO TO Lưu ý: Thực thể cần có thuộc tính nhận dạng. Có 3 khả năng xảy ra: Khả năng thứ nhất: Có mục thông tin của phiếu có thể làm nhận dạng. Khả năng thứ hai: Tạo thuộc tính nhận dạng bằng cách tổng hợp các thuộc tính thành phần. Khả năng thứ ba: Tạo thuộc tính mới làm thuộc tính nhận dạng. Chú ý: Lựa chọn từ trên xuống dưới nhưng cần xem xét tính phức tạp của thuộc tính nhận dạng. c.Mô hình dữ liệu cơ sở kiểu cha - con Dữ liệu trực quan: Mô tả hai lớp đối tượng: Đối tượng cha, đối tượng con. Trong đó một đối tượng cha bao gồm một hay nhiều đối tượng con. Đối tượng con phụ thuộc vào đối tượng cha. Ví dụ: PHIEU THUA _SO TO _SO THUA _XU DONG _DIEN TICH _LOAI DAT _SO THUA PHU Đối tượng cha là thửa đất, đối tượng con là từng thửa phụ. Mô hình dữ liệu: Bao gồm 1 kết hợp và 2 thực thể tham gia kết hợp. Một thực thể là thực thể cha(đại diện các đối tượng cha) một thực thể đại diện cho đối tượng con. Bản số của thực thể con trong kết hợp là (0, 1) hoặc (1, 1) Bản số của thực thể cha trong kết hợp là (0, N) hoặc (1, N) Kết hợp này có ràng buộc toàn vẹn hàm hướng về thực thể cha. THUA DAT 52 Ví dụ: (1, N) (1, 1) _MA THUA _SO TP _DIEN TICH _CSD _SO DO Đối tượng cha Đối tượng con d.Mô hình dữ liệu cơ sở kiểu bảng Dữ liệu trực quan Mô tả hai lớp đối tượng và một bảng dữ liệu có hàng và các cột tương ứng với hai lớp đối tượng này. Ví dụ: SO MUC KE SO THUA CHU SU DUNG DIEN TICH LOAI DAT GHI CHU Mô hình dữ liệu Đặc điểm của mô hình dữ liệu kiểu bảng: + Bản số của thựcthể trong kết hợp là (0, N) hoặc (1, N). + Có sự phụ thuộc hàm mở rộng giữa thuộc tính của kết hợp với tập hợp các thuộc tính nhận dạng của các thực thể, có nghĩa là DTTP sẽ phụ thuộc vào MA THUA và MA DAT + Có thể mở rộng hai chiều thành bảng nhiều chiều. SU DUNG THUA DAT THUA PHU LOAI DAT KY HIEU THUA DAT LOAI DAT PHAN LOAI (1, N) (1, N) DTTP MA DAT MA THUA DIÊN TICH CHU S D TP TKE GHI CHU 53 4.4.5. Xây dựng mô hình dữ liệu a.Phương pháp Xây dựng bao gồm các thực thể và kết hợp đó là mô hình dữ liệu thực thể - kết hợp. Có hai phương pháp xây dựng: Phương pháp trực tiếp Chuyển trực tiếp từ kết quả phân tích hiện trạng thành mô hình dữ liệu sau đó tiến hành chuẩn hoá mô hình này. Phương pháp gián tiếp Liệt kê các dữ liệu để xácđịnh các phụ thuộc hàm giữa chúng sau đó trên cơ sở phân tích để tạo ra các thực thể - kết hợp và tạo thành mô hình dữ liệu. b.Tìm kiếm các mô hình dữ liệu cơ sở Từ kết quả phân tích hiện trạng phân tích viên xác định các bộ phận của dữ liệu. Dựa vào đặc điểm các bộ phận dữ liệu phân tích viên chuyển nó thành mô hình dữ liệu cơ sở tương ứng. c.Thiết kế các thực thể và kết hợp Thiết kế chi tiết các thuộc tính của các thực thể – kết hợp trong các mô hình dữ liệu cơ sở đã tìm thấy. Thiết lập bổ sung các thực thể và kết hợp (nếu cần) để lưu trữ dữ liệu cần thiết. Trong quá trình thiết kế cần tuân thủ các quy tắc sau: Quy tắc 1: Không có thuộc tính lặp lại (hoặc không có nghĩa), nếu thuộc tính lặp lại thì nó tăng dung lượng lưu trữ không cần thiết, làmgiảm tốc độ tìm kiếm và xử lý thông tin, đồng thời dẫn đến thông tin không đồng bộ làm cho hệ thống không xử lý được. Quy tắc 2: Mỗi thựcthể đều có thuộc tính nhận dạng. đối với thựcthể chưa có thuộc tính nhận dạng cần phải xây dựng thuộc tính nhận dạng cho nó. Quy tắc 3: Trong kết hợp có phụ thuộc hàm giữa các thuộc tính của kết hợp với tập hợp các thuộc tính nhận dạng của tham gia kết hợp. Ví dụ: Phụ thuộc hàm (MATHUA, MA DAT → DTTP) SU DỤNG ĐÂT THUA ĐÂT LOAI ĐÂT SO CMT SO GCN MA THUA (0, 1) (0, N) 54 (1, N) (1, 1) _SO CMT _SO GCN _MA THUA Phụ thuộc hàm (SOCMT, MA THUA→SO GCN) Quy tắc 4: Tuân thủ các quy tắc quản lí, các quy tắc quản líđược phát hiện khi phân tích hiện trạng cần được thể hiện trong mô hình dữ liệu, đặc biệt là cần kiểm tra bản số phù hợp với quy tắc quản lí. d.Tổ hợp mô hình dữ liệu Các mô hình dữ liệu cơ sở và các thực thể của kết hợp được thiết kế bổ sung được tổ hợp lại thành mô hình dữ liệu. e.Chuẩn hoá mô hình dữ liệu Chuẩn hoá thực thể Theo các quy tắc sau: Quy tắc 1: Các thuộc tính của thựcthể hay kết hợp phải là thuộc tính sơ cấp và chỉ đặc trưng cho một thực thể hoặc một kết hợp Quy tắc 2: Các thuộc tính của thực thể phụ thuộc hàm vào thuộc tính nhận dạng Quy tắc 3: Các phụ thuộc hàm vào thuộc tính nhận dạng không có phụ thuộc hàm bắc cầu. Ví dụ: -MA CONG CHUC -LUONG CB -LUONG Quy tắc 4: Trong một thực thể có thuộc tính nhận dạng là thuộc tính tổng hợp thì không được tồn tại phụ thuộc hàm giữa một thành phần của thuộc tính nhận dạng với một thuộc tính khác. CHU SD THUA DAT GCN CONG CHUC 55 Ví dụ: _MA THUA _DIEN TICH _L DAT _TPKT Chuẩn hoá kết hợp Các kết hợp có số chiều lớn không trực quan và gây ra khó khăn rất lớn khi chuyển sang mức logic và cuối cùng là mức vật lý. Đối với các kết hợp nhiều chiều thì cần giảm số chiều của kết hợp. Việc giảm số chiều của kết hợp sẽ được tiến hành từng bước mỗi bước giảm một chiều của kết hợp. Để thực hiện phân tích viên phải xuất phát từ các phụ thuộc hàm giữa một thực thể với tập hợp các thực thể khác trong kết hợp. Sau đó tiến hành tách thực thể đích ra khỏi kết hợp và bổ sung thêm một kết hợp mới. T1→T2 (T2 là thực thể đích) Quá trình này làm từng bước cho đến khi có kết hợp 2 chiều. Ví dụ: Có phụ thuộc hàm: MÔN HOC GIAO VIÊN Tách GIAO VIEN ra ta có: (1, 1) (1, N) Ngoài ra kết hợp một chiều sẽ được loại bỏ bằng cách thêm thuộc tính vào thực thể. THUA DAT MON HOC GIAO VIEN GIANG DAY MON HOC DAO TAO SINH VIEN GIAO VIEN GIANG DAY (1, 1) (1, N) (0, N) (1, N) (1, N) 56 f.Hợp thức hoá mô hình dữ liệu Mô hình dữ liệu sau khi được chuyển hoá cần phải kiểm tra tính phù hợp của chúng bằng các quy tắc sau: Quy tắc 1: Cần phải tạo ra một thực thể nếu có các quan hệ quy chiếu đến các đối tượng của nó. Quy tắc 2: Việc tạo ra một thực thể là hợp lí khi các thuộc tính sơ cấp được chọn là tự nhiên và thông dụng trong thực tiễn của tổ chức. Quy tắc 3: Một kết hợp phải được chuyển thành thực thể khi kết hợp này có thuộc tính nhận dạng độc lập và khái niệm thực thể phản ánh thực tế chính xác hơn khái niệm kết hợp. 4.4.6. Mô hình xử lý Mô hình chức năng Chức năng cập nhật (1) Đăng ký ban đầu: Chức năng đăng ký ban đầu bảo đảm cho hệ thống khả năng hỗ trợ công tác đăng ký thiết lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nói cách khác là khi hệ thống thông tin đã được thiết lập thì các đăng ký ban đầu tiếp theo được thực hiện trực tiếp bởi hệ thống; Thu thập thông tin ban đầu là công tác chuyển dữ liệu trên các loại sổ sách hiện tại vào hệ thống dưới dạng số. Công tác thu thập dữ liệu này sẽ được thực hiện đồng loạt, khi hệ thống được đưa vào vận hành. (2) Cập nhật biến động. Các biến động về đất đai sẽ được cập nhật định kỳ, có thể là hàng ngày, hàng tuần hoặc tháng tại cấp quản lý cơ sở dữ liệu trên cơ sở các hồ sơ biến động từ các cấp khác gửi đến. Việc cập nhật bao gồm các thông tin về thuộc tính và hình học. Một yêu cầu đặt ra là với một chu kỳ cập nhật như vậy thì các thông tin về quá trình diễn biến của một sự vụ phải được ghi nhận để đảm bảo tính nhất quán của dữ liệu. Bảo đảm cho thông tin của hệ thống có độ tin cậy pháp lý và phản ánh tình trạng biến động thực tế. (3) Thông tin bổ sung cho từng địa phương. Thực tế cho thấy một số thông tin quan trọng đối với địa phương này song lại không quan trọng đối với địa phương khác. Do đó hệ thống phải dự kiến chức năng bổ sung thông tin theo yêu cầu của từng địa phương mà không phá vỡ cấu trúc chung. Chức năng tìm kiếm (1) Tìm kiếm thửa đất: Để bảo đảm nhất quán dữ liệu trên toàn bộ hệ thống cần có quy định về mã số để mỗi thửa đất được xác định duy nhất. Giải pháp đề nghị là coi mã số xác định một thửa đất bao gồm: Mã đơn vị hành chính từ tỉnh đến xã, Mã mảnh bản đồ, Số thửa đất trên mảnh bản đồ; Giải pháp này dựa trên cơ sở hệ thống đánh số tờ bản đồ địa chính hiện tại; (2) Tìm kiếm chủ sử dụng đất: Đối tượng quản lý quan trọng trong LIS là các chủ sử dụng đất. Mỗi chủ sử dụng đất có thể sử dụng nhiều thửa đất đồng thời và thậm chí tại nhiều địa phương khác nhau.Trên quy mô toàn quốc việc xác định mã số đối với chủ sử dụng đất không thể thực hiện được dẫn tới một số khó khăn trong quản lý. 57 Chức năng bảo mật. Phụ thuộc vào phương án triển khai hệ thống mà thẩm quyền cập nhật dữ liệu được quy định thích hợp cho các cấp hành chính. Chức năng định giá bất động sản Chức năng thống kê bất động sản Thông tin đầu ra (output) (1) Cung cấp biểu thống kê đất đai theo hiện trạng sử dụng đất. (2) Cung cấp biểu thống kê theo dõi biến động sử dụng đất.; (3) Báo cáo thống kê phục vụ yêu cầu của Nhà nước và các tổ chức; (4) Cung cấp các báo cáo do khách hàng yêu cầu; (5) Chức năng tính toán của hệ thống phục vụ cho một số yêu cầu phân tích; (6) In Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trích lục (7) Cung cấp các tài liệu hỗ trợ cho công tác đo đạc địa chính, thẩm tra, giải quyết tranh chấp đất đai. Định nghiã Mô hình xử lý thể hiện hệ thống thông tin ý niệm xử lý là một thành phần của hệ thống thông tin ý niệm nó có mục tiêu xác định động thái của hệ thống thông tin. Nó mô tả tập hợp các quy tắc điều khiển quá trình tạo lập, sửa đổi, xoá mỗi đối tượng, mỗi thuộc tính đến các thực thể các kết hợp, đối tượng xử lý của mô hình xử lý cơ sở dữ liệu ý niệm bao gồm: dữ liệu được lưu trữ trong mô hình dữ liệu và các dữ liệu nhập đi kèm với sự kiện nhập. Một số khái niệm 1. Hệ thống xử lý Là một cấu trúc mà dưới tác động của môi trường thực hiện các phép biến đổi dữ liệu ý niệmđể tạo ra cho môi trường nhứngự kiện mới. 2. Sự kiện Là sự ghi nhận việc thay đổi trạng thái của hệ thống, ký hiệu sự kiện là: Tên sự kiện HE THONG SK1 SK2 SK4 SK3 58 + Sự kiện được đặc trưng bởi các yếu tố sau: Nội dung mô tả: Thông báo: thông báo là thể hiện vật lý của sự kiện. Nhờ thông báo mà ta biết sự kiện xảy ra + Phân loại sự kiện thành các loại sau: Sự kiện nhập: đó là sự kiện xuất phát từ môi trường tác động vào bộ phận của hệ thống. Sự kiện xuất: đó là sự kiện xuất phát từ trong hệ thống tác động ra môi trường. Ví dụ: Trong GCN cho người sử dụng Sự kiện nội: là một sự kiện phát ra từ một bộ phận của hệ thống và tác động đến 1 bộ phận khác cũng của hệ thống đó. Sự kiện tính chu kỳ: đây là sự kiện diễn ra theo một chu kỳ nhất định. 3. Hệ thống xử lý cơ sở Là một hệ thống xử lý nhỏ nhất không thể phân chia được nữa có các sự kiện nhập được gọi là sự kiện khởi độngvà tạo ra một số sự kiện gọi là sự kiện kết quả. Hệ thống xử lý cơ sở thực chất là thể hiện trên quy tắc xử lý: (1 loại của quy tắc quản lý). QUI TAC XU LY MH DU LIEU Dữ liệu nhập SKKĐ Sự kiện KĐ ĐK phát Điều kiện SKKQ2 SKKQ1 DL phát 59 Phân rã hệ thống xử lý Là biến đổi hệ thống thành hệ thống xử lý đơn giản hơn. Đây là sơ đồ phân rã: Nhiệm vụ của phân rã hệ thống xử lý là tiến hành phân tích hệ thống xử lý của hệ thống thông tin để phân rã từng bước cho đến khi nhận được hệ thống xử lý cơ sở. Các phương pháp phân rã hệ thống xử lý Phương pháp dựa vào sự kiện: Phương pháp này chỉ ra cách tiếp cận đối với hệ thống xử lý bằng việc trước tiên khảo sát sự kiện nhập hoặc xuất và các dữ liệu mà nó thao tác: Dựa vào sự kiện nhập: Xuất phát từ sự kiện nhập phân tích viên khảo sát việc lưu chuyển thông tin mô tả các thủ tục được áp dụng và tiến hành tách các thủ tục này thành hệ thống xử lý cấp thấp hơn. Phương pháp dựa vào sự kiện xuất: Phương pháp này xuất phát từ sự kỉện xuất sau đó tiến hành khảo sát quá trình tạo sự kiện này cho đến khi khảo sát đến sự kiện nhập. Phân tích viên mô tả các thủ tục và tách nó thành hệ thống xử lý cấp thấp hơn. Ví dụ: Phân tích dựa vào sự kiện nhập Phương pháp phân rã hệ thống xử lý: Phương pháp này tập trung chú ý vào cách xử lý các số liệu để tạo nên chức năng của hệ thống. Phân tích viên nên tiến hành nghiên cứu các thủ tục xác định các phương pháp xử lý cơ bản và tìm các sự kiện cho các thủe tục này. HT XU LY HTXL 1 HTXL 2 HTXLCS HTXLCS CHINH LY BIEN DONG XAC DINH THUA DAT CO BIEN DONG CHINH LY BIEN DONG 60 phương pháp này thích hợp với hệ thống có nhiều chức năng xử lý khác nhau hoặc là xử lý theo thuật toán phức tạp. Ví dụ: Thiết kế mô hình xử lý 1. Thiết kế hệ thống xử lý cơ sở Khi thiết kế cần phải chú ý tên của quy tắc xử lý - Các sự kiện khởi động và dữ liệu nhập - Các sự kiện kết quả và sự kiện xuất HT Xử lý HTTT Địa chính Nhập dữ liệu Chỉnh lý TRICH LUC THUA XD THUA DAT CO BD CL BIEN DONG XĐ MA THUA XD THUA DAT THEO MT XĐ MA THUA YC CL BĐ OO BĐ Tạo lập ma thua MA THUA M H DL Lấy số tờ số thửa 61 - Điều kiện (nếu có). Các thành phần cụ thể của mô hình dữ liệu (ví dụ: thực thể, kết hợp hay thuộc tính) đóng vai trò dữ liệu nhập. Các thành phần của mô hình dữ liệu đóng vai trò dữ liệu xuất. Ký hiệu: Đây là thực thể thửa đất Tổng hợp hệ thống xử lý Sau khi thiết kế xong tất cả các hệ thống xử lý cơ sở tiến hành tổng hợp từng bước theo sơ đồ phân rẽ để tạo nên mô hình xử lý cua hệ thống. Có 3 tình huống: - Lựa chọn - Vòng lặp - Chờ sự kiện ngoại. THUA ĐAT THỬA ĐẤT TÌM THỬA ĐẤT THỰC THỂ THỬA ĐẤT Tìm thấy THUA DAT Không Tìm thấy Thông báo không tìm thấy Tìm Thấy Mã Thửa Tạo Mã thưả 62 4.5. THỰC HIỆN, CÀI ĐẶT HỆ THỐNG 4.5.1. Môi trường xây dựng hệ thống a.Giới thiệu Môi trường xây dựng hệ thống là tập hợp các công cụ tin học dùng để thể hiện logic và cài đặt vật lý. Công cụ tin học là tập hợp bao gồm: Phần cứng Phần mềm: là các chương trình khai thác phần cứng gồm phần mềm hệ điều hành, phần mềm ứng dụng. Hiện nay các công cụ tin học luôn phát triển cả về số lượng và chất lượng. Môi trường xây dựng hệ thống có thể chia thành 3 loại: Bảng tính điện tử Hệ quản lý các tập tin Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ Trong 3 loại trên ta quan tâm nhiều đến Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ. b.Cơ sở lựa chọn - Đặc điểm mô hình hệ thống bao gồm đặc điểm của mô hình dữ liệu và mô hình xử lý MTXD hệ thống Hệ quản lý tập tin Hệ thống thông tin logic Hệ Quản trị CSDL Bảng tính điện tử Lựa chọn MTXD 63 - Dựa trên các tiêu chuẩn cụ thể. Xem xét khả năng đáp ứng của môi trường xây dựng - Điều kiện thực tế (gồm trình độ, nhân lực, tài chính ...) Tiêu chuẩn lựa chọn Cách thức thể hiện cấu trúc dữ liệu Bảng tính điện tử không thích hợp với cấu trúc dữ liệu phức tạp. Nó không cấu trúc cơ sở như tập tin hay quan hệ. Tất cả các dữ liệu được thể hiện ở một bảng hoặc là tập hợp các bảng điểm này làm cho cách tiếp cận dễ dàng cho nên nó thường dùng vào cấu trúc dữ liệu đơn giản. Hệ quản lý tập tin: Xét về mặt phương tiện lý thuyết môi trường xây dựng này có thể giải quyết với bất kỳ dữ liệu phức tạp nào. Tuy nhiên mỗi chương trình sử dụng cấu trúc dữ liệu này đều phải nêu ra các tập tin được sử dụng. Điều này làm cho tập tin riêng rẽ đó là hạn chế. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ: Môi trường này là công cụ phần mềm cho phép thực hiện đối với bất kỳ độ phức tạp nào. Dung lượng dữ liệu + Bảng tính điện tử: Môi trường này chỉ áp dụng trong môi trường dung lượng dữ liệu không lớn. + Hệ quản lý tập tin dùng công cụ xây đặc biệt thích hợp với áp dụng cần dung lượng lớn. + Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ: về lý thuyết môi trường xây dựng này không bị giới hạn bởi dung lượng dữ liệu. Tuy nhiên trong thực tế cần phải tính đến thời gian hồi đáp liên quan đến tìm kiếm thông tin xử ly thông tin. Khối lượng và đối tượng phức tạp của các phép tính. + Bảng tính điện tử: môi trường xây dựng này khá thích hợp với việc thực hiện các phép tính đồng thời đặc biệt cả sử dụng nhiều các hàm số tài chính, thống kê phức tạp. + Hệ quản lý tập tin: Khả năng và tốc độ phép tính phụ thuộc vào ngôn ngữ lập trình. + Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ: khả năng đáp ứng bình thường. Để thực hiện các phép tính phức tạp thì cần phải tạo ra công cụ để tạo ra ứng dụng. Thể hiện các quy tắc quản lý. Bảng tính điện tử: khả năng đáp ứng tiêu chuẩn này thấp .những tiến trình sử lý cần được thực hiện bởi chính người sử dụng . Hệ quản lý tập tin: rất phù hợp với quy tắc quản lý phức tạp . Hệ quản trị cơ sở dữ liệu: thể hiện khá với các quy tắc quản lý đối với quy tắc quản lý phức tạp thì cần dùng đến ngôn ngữ lập trình có tính cấu trúc để thực hiện. Tính độc lập của áp dụng. Bảng tính điện tử: phụ thuộc hoàn toàn Hệ quản lý tập tin: độc lập hoàn toàn. 64 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu: có hai khả năng: + Áp dụng được triển khai bởi hệ quản trị cơ ổ dữ liệu và công cụ sinh ra áp dụng . người sử dụng cần xâm nhập vào hệ quản trị cơ sở dữ liệu và sau đố khởi động áp dụng trường hợp này áp dụng phụ thuộc vào môi trường xây dựng tuy nhiên nó cho phép người sử dụng áp dụng phát triển. + Áp dụng đã được xây dựng hoàn chỉnh được diễn dịch thành một truơng trình chạy độc lập với hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ . Thể hiện các ngôn ngữ khác nhau Ngôn ngữ định nghĩa dữ liệu: là cách thức thể hiện biểu diễn dữ liệu. Ngôn ngữ thao tác dữ liệu: Dùng để lấy dữ liệu trong các cấu trúc dữ liệu để thay đổi, xoá bỏ nó đi. Ngôn ngữ hỏi đáp dữ liệu: dùng để tìm kiếm dữ liệu. Ngôn ngữ điều khiển dữ liệu: dùng dể đẩm bảo toàn vẹn dữ liệu khi sử dụng nhiều người. Ghi chú: Riêng ngành địa chính người ta chọn hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ. 4.5.2. Hệ thống thông tin địa lý a.Khái quát về GIS GIS là tên viết tắt của Geography Information System, nghĩa là hệ thống thông tin địa lý, là sản phẩm của công nghệ thông tin phát triển. Các định nghĩa về GIS: - Định nghĩa theo chức năng: GIS là một hệ thống bao gồm 4 hệ con là: dữ liệu vào, quản trị dữ liệu, phân tích dữ liệu, dữ liệu ra. - Định nghĩa theo khối công cụ: GIS là tập hợp các thuật toán phức tạp như: các phương pháp đại số, hình học từ đơn giản đến phức tạp. - Định nghĩa theo mô hình dữ liệu: gồm các cấu trúc dữ liệu được sử dụng trong các hệ thống khác nhau (cấu trúc dạng Raster và Vector). - Định nghĩa về mặt công nghệ: GIS là công nghệ thông tin để lưu trữ, phân tích và trình bày các thông tin không gian và phi không gian. Công nghệ GIS có thể coi là một tập hợp hoàn chỉnh các phương pháp và các phương tiện nhằm sử dụng và lưu trữ các đối tượng. b.Chức năng của GIS - Nhập dữ liệu - Lưu trữ dữ liệu - Tìm kiếm dữ liệu - Phân tích dữ liệu - Thể hiện dữ liệu 65 - Sản phẩm dữ liệu. 4.5.3. Hệ thống thông tin logic a.Định nghĩa Hệ thống thông tin logic là bản thiết kế chi tiết của Hệ thống thông tin trong một môi trường xây dựng đã chọn bao gồm cấu trúc của hệ thống cơ sở dữ liệu và hệ thống trương trình. b.Thiết kế hệ thống cơ sở dữ liệu Nhằm để thể hiện chi tiết mô hình dữ liệu. ở đây ta dùng hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ, thiết kế chi tiết các quan hệ. Ví dụ: Foxpro: SOMUCKE.dbf đây là một quan hệ 1. Chuyển đổi mô hình dữ liệu thành mô hình quan hệ Việc chuyển đổi được thực hiện bằng 3 quy tắc sau: Quy tắc 1: Thực thể được chuyển thành quan hệ tương ứng, các thuộc tính của thực thể được chuyển thành các trường tương ứng của quan hệ. Thuộc tính nhân dạng sẽ chuyển thành trường khoá chính của quan hệ. Ví dụ: Quy tắc 2: Đối với kết hợp nhị nguyên có ràng buộc toàn vẹn hàm (có bản số 0, 1 hoặc 1, 1 ở một thực thể) và không có thuộc tính thì không được chuyển thành quan hệ. Tuy nhiên: Quan hệ tương ứng với thực thể có bản số (0, 1) hoặc (1, 1) (thực thể con) được bổ sung thêm một trường khoá phụ. Trường khóa phụ này dùng để liên kết các quan hệ và đó là thuộc tính nhận dạng của thực thể cha (thực thể còn lại) CHU SD SÔ CMT HO TÊN HO TÊN V/C ĐIA CHI Mô hình dữ liệu mức ý niệm CHUSD (SOCMT, HOTEN, HOTENVC, DIACHI) 66 Ví dụ: Mô hình dữ liệu Mức logic Quy tắc 3: Đối với các kết hợp còn lại thì được chuyển thành quan hệ. Thuộc tính của kết hợp nếu có thì được chuyển thành trường tương ứng của quan hệ. Trường khoá chính của quan hệ được tổng hợp của các thuộc tính khoá (nhận dạng) của các thực thể và mỗi thành phần này đóng vai trò khoá liên kết Chuyển thành mô hình quan hệ: MATHUA DTICH LDAT SODO MATHUAPHU CHUSDUNG DTICH LDAT THUADAT(#MATHUA, DTICH, LDAT, SODO) THUAPHU(#MATHUAPHU, CHUSDUNG, DTICH, LDAT) MATHUA TH SUDUNG TH1, N Cha Con Ví dụ 1: Mô hình dữ liệu TDAT PLOAI LDAT MATHUA DTICH TPKT DTICHTP MADAT TEN LDAT KI HIEU Mô hình quan hệ .TDAT(#MATHUA, DTICH, TPKT) . PLOAI (#MAPLOAI, DTICHTP) . LDAT (#MADAT, LDAT, KIHIEU) Mã PLOAI gồm (MATHUA Và MADAT) VD: MATHUA 1- 10 MADAT 5 - 2 MAPLOAI 1- 10 - 52 1 , N 0 , N Ví dụ 2: X QLY TDAT PLOAI LDAT MAXA TENXA CTICH CBDC MATHUA DTICH TPKT DTICHTP MADAT TLDAT KIHIEU 67 XA(MAXA, TENXA, CTICH, CBDC) TDAT(MATHUA, DTICH, TPKT, MAXA) LDAT(MADAT, TLDAT, KIHIEU) PLOAI(MAPLOAI, DTICHTP) Ghi chú: MAPLOAI -MATHUA -MADAT 2.Thiết kế chi tiết các quan hệ Dựa vào đặc điểm từng quan hệ, từng trường và khả năng đặc điểm của mô hình xây dựng người ta thiết kế chi tiết các tập tin dữ liệu bao gồm: Tên tập tin và cấu chúc của nó Ví dụ: Đã có: LOAIDAT(MADAT, TENDAT, KYHIEU) Trong Foxpro có LOAIDAT.DBF FIELD NAME TYPE WIDTH DEC. MADAT TENDAT KYHIEU N C C 2 32 10 c.Thiết kế hệ thống chương trình Sau khi hệ thống cơ sơ dữ liệu được thiết kế chi tiết dự vào mô hình xử lý ta xây dựng hệ thống chương trình trên cơ sở khai thác sử dụng các chức năng của môi trường xây dựng. - Xác định các modul chương trình - Dựa vào mô hình xử lý phân tích viên cần xác định các modul chương trình cần có - Thiết kế chi tiết các modul chương trình - Ghép nối các modul và thử nghiệm. 68 4.5.4. Hệ thống thông tin vật lý a.Giới thiệu Hệ thống thông tin vật lý đã được xây dựng và đang được khai thác. hệ thống này được xây dựng bằng cách cài đặt logic hệ thống thông tin đã thiết kế. Công việc này được thực hiện dựa trên các chức năng có sẵn. b.Tạo lập hệ thống cơ sở dữ liệu Sử dụng chức năng thiết lập cơ sở dữ liệu của môi trường xây dựng để tạo lạp các tập tin dữ liệu đã thiết kế trên hệ thống máy tính. Khi hệ thống vật lý được đưa vào khai thác thì người sử dụng phải dùng chức năng nhập dữ liệu để tạo lập các dữ liệu cụ thể cho hệ thống. c.Thiết lập hệ thống chương trình Hệ thống chương trình đã được thiết kế sẽ được tạo lập trong môi trường xây dựng. Tuy nhiên phân tích viên thường kết hợp việc thiết kế chương trình với cài đặt vật lý. 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO Bộ tài nguyên và Môi trường (1997), Dự án khả thi xây dựng CSDL tài nguyên đất, Hà nội. Bộ tài nguyên và môi trường (2003). Giáo trình Hệ thống thông tin đất, Hà Nội. Nguyễn Đình Bồng (2006). Nghiên cứu đổi mới hệ thống quản lý đất đai để hình thành và phát triển thị trường bất động sản ở Việt Nam. Báo cáo tổng kết đề tài độc lập cấp nhà nước mã số ĐTĐL 2002/15. Nguyễn Khang (2004), Ứng dụng công nghệ thông tin để hình thành hệ thống thông tin hiện đại phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. Nguyễn Thanh Trà, Nguyễn Đình Bồng (2006), Giáo trình Thị trường Bất động sản, Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. Trần Thành Trai (2003). Phân tích thiết kế hệ thống thông tin quản lý, Nhà xuất bản Trẻ Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_he_thong_thong_tin_bat_dong_san.pdf