Phức hợp hạnh nhân
• Chức năng tổng quát của thể hạnh nhân:
Vùng ý thức về hành vi, hoạt động một cách bán ý thức
Phát luồng xung động đến hệ viền cho biết tình trạng hiện tại
của cá thể trong liên hệ với môi trường xung quan và tư duy.
Hạnh nhân giúp hành vi con người thích hợp hơn với
hoàn cảnh
Vỏ não viền
Liên lạc 2 chiều vỏ não
mới – hệ viền
Vùng chuyển tiếp
Vùng liên hợp của não
để điều hòa hành vi
Tóm lại:
- Làm trung gian liên hợp giữ nhiệm vụ của phần não còn lại và
các cấu trúc hệ viền dưới vỏ để điều hòa hành vi
44 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 23 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Hệ viền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HỆ VIỀN (LIMBIC)
Bộ phận điều khiển hành vi và động lực thúc đẩy của não bộ
Tổ 33, 36 Y14F
Sơ lược
• Là 1 nhóm các cấu trúc bao quanh thân não ở động vật
có vú
• Bao gồm toàn bộ khu vực thần kinh điều hòa hành vi,
cảm xúc, động lực thúc đẩy các hoạt động cần thiết cho
sự sinh tồn của sinh vật.
Thành phần
Thành phần trong
VỎ NÃO
Thành phần trong
NÃO TRUNG GIAN
Vỏ não viền
(thùy limbic)
Hồi đai (phần sau
thùy Limbic)
Hồi cạnh hải mã
Hồi hải mã
Nhóm nhân đồi thị trước
Vùng dưới đồi
Hạch hạnh nhân
Thành phần
Vỏ não viền
• Cấu tạo hầu hết bằng vỏ
não cổ
• Kết nối 2 chiều:
– Hệ viền
– Hệ viền – vỏ não mới
Vùng hạ đồi: trung tâm hệ viền
Vùng hạ đồi: chi phối cảm xúc và động lực
Vùng bên của
dưới đồi
Nhân bụng giữa
Vùng mỏng quanh
và sát não thất III
• Khát và thèm ăn
• Hiếu động, GIẬN DỮ,
TẤN CÔNG
• No
• Trầm tính
• Lo sợ như bị phạt
• Tăng hoạt động
sinh dục
Giảm uống, bỏ ăn
Thụ động
Ăn uống quá nhiều
Hiếu động
Hung bạo giận dữ
Phần trước &
sau nhất của
vùng dưới đồi
Vùng đường giữa
vùng trước thị
• Sợ hãi
• Giận dữ
• Khuynh hướng muốn
bỏ chạy
Trung tâm thưởng
• Thí nghiệm:
– Điện cực kích thích: vị
trí khác nhau ở não
– Cần điều khiển: ấn cần
điện VÀO điện cực
kích thích
Trung tâm thưởng
• Kết quả:
– Có những vị trí con vật thích
thú
ấn cần 10 000 lần/giờ, bỏ ăn
Trung tâm thưởng
• Vùng dưới đồi
– Nhân bên
– Nhân bụng giữa
• Vùng vách
• Vài vùng ở đồi thị
• Hạch nền
• Vùng trần não giữa
Con vật dễ bảo, bình thản
Trung tâm thưởng: nghiện?
Nicotine: kích thích trực
tiếp neuron dopamin đến
nhân Accumbens
Amphetamines: ức chế
tái hấp thu Dopamine trong
nhân Accumbens
Rượu: ức chế neuron
GABA ức chế nhân bụng
giữa
Trung tâm phạt
• Thí nghiệm:
– Điện cực kích thích:
các vị trí khác nhau ở
não
– Cần điều khiển: ấn cần
điện BỊ NGẮT khỏi
điện cực kích thích
Trung tâm phạt
• Kết quả:
– Có những vị trí làm con
vật khó chịu, đau đớn
ấn cần mãi để ngắt
dòng điện, kích thích lâu
hơn 24 giờ làm con vật
bệnh và chết
Trung tâm phạt
• Chất xám quanh não thất
– kênh Sylvius não giữa
– vùng quanh não thất dưới
đồi và đồi thị
• Vài chỗ phức hợp hạnh nhân,
hồi hải mã
Có khả năng ức chế trung tâm
thưởng hoàn toàn
Trung tâm phạt
• Kích thích MẠNH các trung tâm phạt (*vùng quanh
não thất ở vùng dưới đồi), con vật giận dữ
– Tư thế phòng thủ
– Mở to mắt, dãn đồng tử
– Chọc giận -> tấn công
Kiểm soát giận dữ
Nhân bụng giữa
vùng dưới đồi
Hồi đai trước
Hồi dưới thể chai trước
Hạnh nhân
Hồi hải mã
Vỏ não trán trước
Vùng vỏ não trán trước
• Quan trọng trong trải
nghiệm cảm xúc
• Ảnh hưởng tính cách, khí
chất và hoạt động quyết
định
Phineas Gage
• 1848
• Tổn thương phần lớn
thùy trán
• MFB (Medial
forebrain bundle):
vòng thưởng
• PVS
(periventricular
system): vòng
phạt
• BAS (Behaviorial
approach
system): hệ
thống hướng
hành vi
• BIS (Behaviorial
inhibitory system):
hệ thống chặn
hành vi
Thưởng và phạt: thích nghi để tồn tại
Hồi hải mã
(Hippocampus)
Liên hệ gián tiếp với vỏ não, hệ viền( phức hợp
hạnh nhân, vùng dưới đồi, vùng vách, thể vú)
hầu hết cảm giác nào cũng hoạt hóa ít nhất 1
phần của HHM
Vòng Papez (James Papez - 1937)
Cơ sở cấu trúc chức năng của hoạt động cảm xúc
Trí nhớ
Chức năng Hồi Hải Mã
Cơ chế TK then chốt quyết định tầm quan trọng
của tín hiệu cảm giác đi vào
củng cố trí nhớ dài hạn (học tập)
Khả năng định hướng trong không gian
John O'Keefe người đặt nền tảng cho nghiên cứu
bản đồ sinh học phân tử cấu trúc thần kinh. Ông
nhận một nửa giải Nobel Y học 2014.
Hai vợ chồng Edward I.
Moser và Mary-Britt
Moser tiếp nối và hoàn
thiện những gì mà John
O'Keefe đã đặt những
viên gạch đầu tiên.
Họ cùng chia nhau 1/2
giải Nobel Y học 2014
Tế bào định vị - place cell - và Tế bào lưới - grid cell - tạo ra một hệ
thống bản đồ như 1 cái GPS bên trong não cho chúng ta ghi nhận và
nhớ để sau này cần đến mà sử dụng
Kích thích Hồi Hải Mã
giận dữ, thụ động và cường sinh dục
chỉ có ba lớp tế bào thần kinh
rất dễ bị kích thích
Kích thích điện yếu
Động kinh cục bộ
Ảo giác không thể ức chế dù ko
mất ý thức
• “Nhớ cũ, quên mới”
• Short-term and long-term memory
• Declarative memory (names, dates, facts,)
and procedural memory (riding bike, signing
name)
Brenda Milner (1918)
Cắt Hồi Hải Mã
- Chữa bệnh động kinh
- Nhớ cũ, nhưng không thể học mới
trí nhớ ngắn hạn (vài giây 1,2 phút)
hiện tượng quên về sau
- quên về trước (quá khứ gần hiện tại)
Phức hợp hạnh nhân
(Amygdala)
Phức hợp hạnh nhân
- Nhiều nhân ( phức hợp nền bên, nhân trung tâm giữa, nhân vỏ)
Nhân đáy ngoài phát triển tốt ( ở người)
hành vi ứng xử không có liên hệ tới kích thích mùi
- Vị trí: dưới vỏ não của cực trước trong thùy thái dương
- liên hệ 2 chiều với vùng dưới đồi và vùng lân cận khác của hệ
viền.
Nhận tín hiệu TK từ vỏ não viền, vỏ não mới (vùng thị giác, thính giác)
cửa số
Gửi tín hiệu tới: trở về cùng vùng vỏ não, vào hồi hải mã, vùng vách, đồi thị,
vùng dưới đồi
Kích thích phức hợp hạnh nhân
• Hiệu quả qua trung gian vùng dưới đồi (HA,
nhịp tim, cử động và bài tiết đường TH, đồng
tử, dựng long, tiết hormone)
• Cử động không tự ý (trương lực cơ, ngẩng lên
cúi xuống, quay tròn, rung giật..)
• Phản ứng (giận dữ, trốn chạy, bị phạt/ được
thưởng, thoải mái)
• Hoạt động sinh dục
Fear
• .
Kích thích thị
giác/ thính giác Bản năng sống còn
Phân tích môi
trường (phức tạp)
Hội chứng Klüver–Bucy
(cắt bỏ 2 bên)
khám phá các vật bằng miệng thái quá không
biết sợ hãi
giảm tính hiếu chiến, thuần tánh
thay đổi thói quen ăn uống.
Hoạt động sinh dục rất mạnh, đến độ giao cấu
với con vật nhỏ, hay cùng phái, hay động vật
khác loài.
Hội chứng Klüver–Bucy
Phức hợp hạnh nhân
• Chức năng tổng quát của thể hạnh nhân:
Vùng ý thức về hành vi, hoạt động một cách bán ý thức
Phát luồng xung động đến hệ viền cho biết tình trạng hiện tại
của cá thể trong liên hệ với môi trường xung quan và tư duy.
Hạnh nhân giúp hành vi con người thích hợp hơn với
hoàn cảnh.
Vỏ não viền
Liên lạc 2 chiều vỏ não
mới – hệ viền
Vùng chuyển tiếp
Vùng liên hợp của não
để điều hòa hành vi
Cắt bỏ vài vùng của vỏ não viền
Vùng vỏ não thái
dương trước
Hội chứng Kluver- Bucy
Vùng vỏ não trán thị
sau
Mất ngủ, bứt rứt, không
thể ngồi yên
Vùng hồi đai trước và
hồi dưới thể chai
Giải phóng những trung
tâm giận vùng vách và
vùng dưới đồi
dễ giận
• Tóm lại:
- Làm trung gian liên hợp giữ nhiệm vụ của phần não còn lại và
các cấu trúc hệ viền dưới vỏ để điều hòa hành vi
Vỏ não viền
Vùng vỏ não thái
dương trước
vị, mùi
Hồi cạnh hải mã
Liên hợp thính giác phức
tạp, ý nghĩ phức tạp từ
vùng Wernicke ( thùy TD
sau)
Vùng hồi đai giữa và
sau
Liên hợp về cảm giác
vận động
Tham khảo
•
2014-cho-he-thong-dinh-vi-trong-nao-bo-
o-nguoi/
• Sách Sinh Lý Y Khoa tập II (GS. Phạm
Đình Lựu)
• Wikipedia
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_he_vien.pdf