Bài giảng Hóa vô cơ đại cương - Chương 3: Liên kết hóa học và cấu tạo phân tử - Trần Vĩnh Hoàng
j. Ưu điểm của phương pháp VB:
Giải quyết đựơc một số vấn đề của liên kết
cộng hóa trị như:
? Khả năng tạo liên kết
? Các đặc trưng của liên kết.
? Giải thích được cấu trúc và tính chất
của nhiều phân tử.
? Dễ hình dungk. Nhược điểm của phương pháp VB:
Chưa được tổng quát, có những hiện tượng thực
nghiệm không thể giải thích được bằng phương
pháp này như tính thuận từ của một số phân tử,
sự tồn tại khá bền của ion phân tử H2+, vấn đề
về màu sắc của một số chất.
60 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 06/01/2022 | Lượt xem: 424 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Hóa vô cơ đại cương - Chương 3: Liên kết hóa học và cấu tạo phân tử - Trần Vĩnh Hoàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. Các khái niệm cơ bản của liên kết hóa học
I.1. Các đặc trưng cơ bản của liên kết hóa học:
Năng lượng liên kết (E
lk
): là năng lượng giải phóng ra khi
hình thành mối liên kết hóa học từ những nguyên tử cô lập.
Đơn vị tính: kJ/mol, kCal/mol.
A(k) + B(k) A-B (k) + EA-B
Elk càng lớn liên kết càng bền
Elk = - Ephá vỡ liên kết
Độ dài liên kết (l
AB
): là khoảng cách tưởng tượng giữa 2
hạt nhân nguyên tử tạo nên liên kết. Đơn vị tính: A
0
lAB càng lớn liên kết càng kém bền
lAB càng ngắn, liên kết càng bền
I. Các khái niệm cơ bản của liên kết hóa học
I.1. Các đặc trưng cơ bản của liên kết hóa học:
Độ bội liên kết: Là số liên kết được hình thành giữa 2
nguyên tử
Thí dụ: CH
3
– CH
3
CH
2
CH
2
CH CH
Độ dài liên kết 1,54A
0
1,34A
0
1,2A
O
Độ bội liên kết (1) (2) (3)
Độ bội càng cao, liên kết càng bền
=> Liên kết bền thường cĩ năng lượng liên kết lớn, độ dài liên kết
ngắn, độ bội liên kết cao
Góc hóa trị: Góc tạo thành bởi 2 đoạn thẳng tưởng tượng
nối hạt nhân nguyên tử trung tâm với 2 hạt nhân nguyên tử
liên kết
I.2. Độ âm điện
Khi hình thành liên kết hĩa học giữa 2 nguyên tử, electron hĩa trị
chuyển từ nguyên tử cĩ độ âm điện bé sang nguyên tử cĩ độ âm
điện lớn.
Chênh lệch độ âm điện giữa A-B là χ thì :
χ 2: liên kết giữa A và B là liên kết ion
χ = 0: liên kết giữa A và B là liên kết cộng hĩa trị khơng phân cực
2> χ > 0: liên kết giữa A và B là liên kết cộng hĩa trị phân cực
I.3. Liên kết ion
Khơng cĩ tính bão hịa;
Khơng cĩ tính định hướng
I. Các khái niệm cơ bản của
liên kết hóa học
LIÊN KẾT HÓA HỌC VÀ CẤU TẠO PHÂN TỬ
1.4. Thuyết Kossel – Lewis:
Một nguyên tử bao giờ cũng cố đạt
cấu hình điện tử bền khi tác dụng với
các nguyên tử khác, đó là cấu hình
bát bộ ns
2
np
6
.
Một nguyên tử có thể đạt cấu hình
điện tử bền bằng cách chuyển giao
hay tiếp nhận một vài điện tử từ
nguyên tử này sang nguyên tử khác.
Một nguyên tử cũng có thể đạt cấu
hình bền bằng cách dùng chung một
đôi điện tử với một nguyên tử khác.
Gilbert Newton Lewis
(October 23, 1875-March 23, 1946
II. Phương pháp cộng hĩa trị
(Valence bond-VB)
II.1. Điều kiện tạo liên kết cộng hĩa trị bền
Các AO cĩ năng lượng xấp xỉ nhau
Các AO cĩ mật độ e đủ lớn
Các AO cĩ cùng tính định hướng
II.2. Tiền đề cơ bản của phương pháp VB
Tiền đề 1: Liên kết cộng hĩa trị (CHT) hình thành do sự ghép đơi 2
electron độc thân cĩ số lượng tử ms ngược nhau của 2 nguyên tử
tham gia liên kết vào 1 obitan của phân tử (MO).
Khi đĩ xảy ra sự xem phử giữa 2 đám mây (AO) của 2
nguyên tử tham gia liên kết
2 e tham gia liên kết tạo thành 1 liên kết CHT. Cĩ bao nhiêu
cặp e tham gia liên kết sẽ cĩ bấy nhiêu lk CHT.
LK CHT cĩ tính bão hịa (vì số e hĩa trị là cĩ giới hạn, số AO
hĩa trị cĩ giới hạn)
Tính bão hòa của liên kết cộng hóa trị:
Từ tiên đề (1) (Liên kết cộng hóa trị tạo thành do 2 electron độc thân có
spin ngược chiều nhau) ta thấy có 2 cơ chế sử dụng chung các cặp electron
ghép đôi:
Liên kết cộng hóa trị theo cơ chế góp chung: do sự góp chung 2
electron hóa trị độc thân có spin ngược nhau của 2 nguyên tử tương
tác mỗi nguyên tử đưa ra một electron.
Nếu 2 nguyên tử có độ âm điện như nhau thì đám mây điện tử sẽ
nằm giữa 2 nguyên tử, ta có liên kết cộng hóa trị không phân cực.
Nếu 2 nguyên tử có độ âm điện khác nhau thì đám mây điện tử sẽ
nằm gần nguyên tử nguyên tố có độ âm điện lớn hơn, ta có liên
kết cộng hóa trị phân cực.
Số mối liên kết cộng hóa trị tối đa của một nguyên tử có thể tính bằng số
điện tử chua ghép đôi của nguyên tử ở trang thái tự do
Nguyên tố Số electron độc
thân ở trạng thái
cơ bản
X
E
X*
KJ/mol
Số electron độc
thân ở trạng thái
Kích thích
Số mối LKCHT
theo cơ chế ghép
đôi tối đa
Li 1 – – 1
Be 0 324 2 2
B 1 532 3 3
C 2 400 4 4
N 3 – – 3
O 2 0 2
F 1 – – 1
Ne 0 – – 0
Liên kết cộng hóa trị theo cơ chế cho nhận:
Khi 1 nguyên tử có orbital nguyên tử hóa trị trống, nó sẽ nhận
cặp điện tử do 1 nguyên tử khác đưa ra để dùng chung tạo
thành mối liên kết. Ta gọi đó là liên kết cộng hóa trị kiểu
phối trí.
Thí dụ: NH
4
Từ 2 loại liên kết trên ta thấy rằng số mối liên kết cộng hóa trị tối
đa mà 1 nguyên tử có thể tạo thành bằng số orbital nguyên tử hóa
trị của nguyên tử đó
Ví dụ:
Các nguyên tố chu kỳ 2 có 4 orbital nguyên tử hoá trị Tạo được
tối đa 4 mối liên kết cộng hóa trị
7
N
Các nguyên tố chu kỳ 3 có 9 orbital nguyên tử hoá trị Tạo được
tối đa 9 mối liên kết cộng hóa trị
2s2 2p3
1H
+
7N
1H 1H 1H
Tiền đề 2: Mức độ xen phủ giữa 2 đám mây càng mạnh thì liên kết
càng bền.
Liên kết bậc 3 bền hơn lk bậc 2; lk bậc 2 bền hơn lk bậc 1
Các liểu liên kết:
Kiểu
• Chú ý: các vùng xen phủ phải cùng dấu
-Kiểu
Liên kết : Mối xen
phủ dọc trục nối 2 hạt
nhân nguyên tử liên
kết
Liên kết : Mối xen phủ
không nằm trên mà nằm
đối xứng trục nối 2 hạt
nhân nguyên tử liên kết
Tiền đề 3: Tính định hướng: Liên kết được phân bố theo hướng tạo
ra xen phủ cực đại .
Tính có hướng của liên kết cộng hóa trị:
Từ tiên đề (2) và (3)
(Sự xen phủ của 2 orbital nguyên tử tham gia
liên kết càng nhiều thì liên kết càng bền.
Liên kết được phân bố theo phương tại đó sự
xen phủ lẫn nhau giữa các orbital nguyên tử
tham gia liên kết là lớn nhất)
ta thấy muốn tạo mối liên kết bền vững thì che phủ phải
cực đại. Sự che phủ cực đại giữa 2 nguyên tử chỉ xảy ra
theo một số hướng nhất định, chính vì vậy, liên kết cộng
hóa trị có tính định hướng.
III. Thuyết lai hĩa
Để có thể tăng khả năng xen phủ, nguyên tử không dùng các
orbital nguyên tử thuần tuý s, p, d... mà “trộn lẫn” các orbital
nguyên tử để tạo nên các orbital nguyên tử mới gọi là orbital
nguyên tử lai hoá. Sau đó mới dùng các orbital nguyên tử lai hóa để
xen phủ tạo liên kết với nguyên tử khác.
Các giả thuyết của thuyết lai hóa do Pauling và Slater đưa ra
(1931) là:
Nguyên tử trung tâm A dùng các orbital nguyên tử lai hóa để tạo
liên kết chứ không dùng các orbital nguyên tử thuần tuý.
Số orbital lai hóa tạo thành bằng với số orbital nguyên tử dùng để
lai hóa.
Hình dạng của các orbital lai hóa
giống nhau và có dạng
Các orbital lai hóa có mức năng
lượng bằng nhau và trung gian giữa
các mức năng lượng của các orbital
nguyên tử tham gia lai hóa.
Các đôi điện tử hóa trị của nguyên
tử đang xét và các điện tử dùng
chung sắp xếp trên các orbital
nguyên tử lai hóa này cũng tuân
theo các quy tắc sắp xếp electron
của nguyên tử.
LAI HĨA sp
ư
Phân tử BeCl2
Lai hố sp2
Lai hố sp2
Phân tử BCl3
Lai hố sp3
Lai hố sp3d
Để trạng thái lai hóa bền thì phải thoả mãn
các điều kiện sau:
Các orbital nguyên tử tham gia tổ hợp phải
có năng lượng xấp xỉ nhau
Mật độ mây electron của các orbital nguyên
tử tham gia lai hóa phải khá lớn
Mức độ xen phủ của orbital nguyên tử lai
hoá với các orbital của nguyên tử tham gia
liên kết phải đủ lớn để liên kết hóa học hình
thành đủ bền để tồn tại.
Thí dụ:
- Trong một chu kỳ, từ trái qua phải: bán kính nguyên tử tăng,
số electron lớp ngoài cùng tăng, chênh lệch năng lượng giữa ns
và np tăng khả năng tham gia lai hóa giảm.
Nguyên tố Li Be B C N O F Ne
E
2s–2p(eV) 1,9 2,8 5,7 8,1 11,4 18,9 22,6 26,8
- Trong một phân nhóm chính từ trên xuống dưới: bán kính
nguyên tử tăng, số electron ngoài cùng không đổi mật độ
electron giảm khả năng tham gia lai hóa giảm.
Kiểu
lai hóas
Các OA lai hóa Góc hóa
trị
Hình vẽ Dạng phân
tử
Thí dụ
sp 180 Đường thẳng BeH
2
, CO
2
sp
2
120 Tam giác
đều
BF
3
, SO
3
, CO
3
2–
Góc SO
2
, O
3
, NO
2–
sp
3
109
028’ Tứ diện đều CH
4
, CCl
4
,NH
4
+
Tháp tam
giác
NH
3
, AsF
3
, SO
3
2–
Góc H
2
O, OF
2
, ClO
2
–
f. Thuyết đẩy của các cặp điện tử lớp hóa trị (Valence Shell electron
– pair Repulsion Theory –VSEPR): do Gillespie và Nyholm hệ
thống hóa.
Sự sắp xếp các liên kết ở xung quanh nguyên tử trung tâm tuỳ
thuộc vào các cặp điện tử ở lớp ngoài cùng (lớp hóa trị) của
nguyên tử. Các cặp điện tử này sẽ sắp xếp sao cho lực đẩy lẫn
nhau là cực tiểu hay khi các đám mây điện tử cách xa nhau cực
đại, nghĩa là chúng hướng về các hướng sao cho góc hóa trị giữa
các hướng là lớn nhất.
Các cặp điện tử này phân thành 2 loại: Các cặp điện tử của
riêng nguyên tử trung tâm A gọi là các cặp điện tử tự do (Cặp
điện tử không liên kết), và loại 2 là các cặp điện tử có tham gia
tạo thành liên kết (cho – nhận hay ghép đôi) thuộc về cả 2
nguyên tử A và B gọi là các cặp điện tử liên kết. Nếu còn
electron độc thân thì ta cũng có thể xem như 1 cặp electron. Lực
đẩy của các cặp điện tử giảm theo thứ tự:
cặp etự do–cặp etự do > cặp etự do–cặp eliên kết
> cặp eliên kết–cặp eliên kết > eđộc thân
Độ âm điện nguyên tử trung tâm nhỏ hơn các nguyên tử biên
liên kết với nó: cặp điện tử liên kết gần nguyên tử biên hơn
vùng không gian gần nguyên tử trung tâm trống nhiều cặp
electron tự do chiếm chỗ gần nguyên tử trung tâm góc hóa
trị giảm nhiều. Ngược lại độ âm điện nguyên tử trung tâm lớnû
hơn các nguyên tử biên liên kết với nó: cặp điện tử liên kết
gần nguyên tử trung tâm hơn vùng không gian gần nguyên
tử trung tâm không nhiều chỗ cho cặp electron tự do “bành
trướng” góc hóa trị giảm ít hơn.
Thí dụ: FNF = 102
0
, HNH = 107
0
3, FOF = 103
0
8, HOH = 104
0
5
Dự đốn cấu hình khơng gian của phân tử
• Đối với các phân tử ABn khơng cĩ chứa AOLH tự do: Gĩc
lk = gĩc LH
• Đối với các phân tử ABn cĩ AOLH tự do:
Hiệu ứng đẩy của ↑↓ tự do > của ↓↑ LK > của ↑ →
phân tử càng cĩ nhiều ↓↑ lk, gĩc lk càng bị thu hẹp
Nếu χA < χB: Đám mây e nằm lệch về phía B hơn →
gĩc dễ bị thu hẹp hơn
Nếu χA > χB: Đám mây e nằm lệch về phía A hơn →
gĩc khĩ bị thu hẹp hơn
Tính phân cực của liên kết
Đám mây e liên kết phân bố giữa 2 hạt nhân nguyên tử:
Khi 2 ngtử tương tác giống nhau: liên kết khơng phân cực
Khi 2 ngtử tương tác khác nhau: liên kết phân cực.
Đám mây e lệch về phía nguyên tử cĩ độ âm điện lớn hơn →
nguyên tử phân cực âm
Nguyên tử kia sẽ phân cực dương
A – B A – B A – B
χA = χB χA < χB χA << χB
cht đồng cực cht cĩ cực ion
g. Liên kết cộng hóa trị nhiều tâm liên kết không định chỗ :
Cặp e tham gia liên kết không chỉ thuộc về 2 orbital
nguyên tử của 2 nguyên tử đang xét mà phân bố đều cho
mọi orbital nguyên tử cùng hướng của các nguyên tử khác
trong phân tử.
h. Bậc liên kết của liên kết cộng hóa trị:
Có thể là các số nguyên và là các số lẻ.
Bậc liên kết = tổng số cặp electron liên kết/số mối liên kết
6C
6C*
Thí dụ: C
2
H
6
sp3
E E
BLK = 1/1 = 1
sp
3
6C*
1
H
sp
3
6C*
sp
3
6C*
1
H
1
H
1
H
1
H
1
H
6C
6C*
Thí dụ: C
2
H
4
sp2
E E
BLK = 2/1 = 2
sp
2
6C*
1
H
1
H
1
H
1
H
sp
2
6C*
sp
2
6C*
6C
6C*
sp
6C*
Thí dụ: C
2
H
2
1
H
1
H
sp
6C*
sp
6C*
sp
E E
BLK = 3/1 = 3
6C
6C*
sp
6C*
Thí dụ: CO
2
sp
E E
BLK = 2/1 = 2
sp
6C*
8O
(1)
8O
(2)
O = C = O
Thí dụ: NO
2
7N
sp2
E
sp
2
7N
7N
8O
(1)
8O
(2)
BLK = 3/2 = 1,5
N
O O
132O
Thí dụ: NO
-
2
7N
sp2
E
sp
2
7N
7N
8O
(1)
8O
-
(2)
BLK = 3/2 = 1,5
N
O O
115O
Thí dụ: SO
2
16
S
sp2
E
sp
2
16S
16S
8O
(1)
8O*
(2)
BLK = 3/2 = 1,5
S
O O
119,5O
1,43A0
Thí dụ: SO
2
8
O
sp2
E
sp
2
8O
8O
8O
(1)
8O*
(2)
BLK = 3/2 = 1,5
16S
Thí dụ: SO
3
2-
sp3
E
16S*
8O
-
(2)
16S*
8O
(1)
8O
-
(3)
S
O O
O
105O
1,52AO
BLK = 4/3= 1,33
6C
6C*
Thí dụ: C
2
H
4
sp2
E E
sp
2
6C*
BLK = 9/6 = 1,5
Dự đóan lai hóa của nguyên tử trung tâm.
Có 2 cách để dự đoán:
Dựa vào góc hóa trị của phân tử: Nếu ta có thể xác định được góc BAB thì
góc hóa trị gần với góc hoá trị của dạng lai hóa nào, nguyên tử A sẽ lai
hóa theo dạng đó
Dựa vào tổng số (T) các l.iên kết (liên kết chắc chắn phải có khi 2
nguyên tử liên kết với nhau) của nguyên tử trung tâm với các nguyên tử
xung quanh và số cặp electron tự do ở nguyên tử trung tâm (áp dụng cho
phân tử hay ion có dạng ABn). Các bước tiến hành như sau:
Tính tổng số electron hóa trị của các nguyên tử trong phân tử (X)
Tính số electron tối đa mà các nguyên tử biên phải có để đạt cấu hình electron
bền (Y) (8 electron cho mỗi nguyên tử biên nói chung và 2 electron khi nguyên
tử biên là Hydro)
Tính số cặp electron hóa trị tự do của nguyên tử trung tâm không tham gia tạo
liên kết (X – Y)/2
Tính số cặp electron hóa trị của nguyên tử trung tâm
T = số liên kết + (X – Y)/2
T = 2: lai hóa sp, T = 3: lai hóa sp
2
, T = 4: lai hóa sp
3
j. Ưu điểm của phương pháp VB:
Giải quyết đựơc một số vấn đề của liên kết
cộng hóa trị như:
Khả năng tạo liên kết
Các đặc trưng của liên kết.
Giải thích được cấu trúc và tính chất
của nhiều phân tử.
Dễ hình dung
k. Nhược điểm của phương pháp VB:
Chưa được tổng quát, có những hiện tượng thực
nghiệm không thể giải thích được bằng phương
pháp này như tính thuận từ của một số phân tử,
sự tồn tại khá bền của ion phân tử H
2+
, vấn đề
về màu sắc của một số chất...
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_hoa_vo_co_dai_cuong_chuong_3_lien_ket_hoa_hoc_va_c.pdf