Bài giảng Hormon và các chế phẩm của hormon

4.2. Các thuốc chống thụ thai : 4.2.1. Cơ chế chung của các thuốc chống thụ thai : + Ngăn cản rụng trứng bằng cách duy trì nồng độ oestrogen và progesteron, gây ức chế ngược chiều tuyến yên, làm giảm bài tiết FSH và LH, ngăn cản sự phát triển của nang trứng và buồng trứng, ngăn cản rụng trứng.+ Ngăn cản làm tổ của phôi ở tử cung bằng những thuốc có độc tính với phôi thai, do đó phá bỏ sự làm tổ của phôi ở tử cung. Thuốc gây xảy thai sớm. + Làm thay đổi dịch nhày ở cổ tử cung, tinh trùng khó hoạt động, đồng thời làm niêm mạc tử cung khó phát triển, trứng không làm tổ được. Vì có tác dụng ở nhiều khâu nên viên phối hợp có hiệu quả tránh thai cao.

pdf73 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Hormon và các chế phẩm của hormon, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hormon và các chế phẩm của hormon 1. Chế phẩm hormon vỏ thượng thận 1.1. Loại chuyển hóa đường - glucocorticoid ( G.C ): 1.1.1. Nguồn gốc : + Được phân lập từ tuyến vỏ thượng thận : Cortisol, Hydrocortison ( của trâu, bò, lợn ). + Tổng hợp hoặc bán tổng hợp các corticoid là dẫn xuất của Cortison. + Tổng hợp từ acid mật, từ thực vật ( sarmentogenin của cây strophantus ). 1.1.2. Dược động học : corticoid được hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá hoặc đường tiêm. Sau 1 - 2 giờ đạt nồng độ tối đa trong máu ( trong huyết tương gần 90 % gắn vào albumin tạo thành kho dự trữ hormon ). Khử hoạt tính ở gan, thải trừ qua thận. Corticoid được phân phối đều đến các tổ chức và gây tác dụng sinh học. 1.1.3. Tác dụng chính và cơ chế : * Tác dụng sinh lý : đọc phần sinh lý đã học. * Tác dụng điều trị : + Tác dụng : chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch. Đây là 3 tác dụng chính được áp dụng trong điều trị. Tác dụng chỉ đạt được khi nồng độ Cortisol trong máu cao hơn nồng độ sinh lý. Vì vậy, trong trường hợp có thể nên dùng tại chỗ để tránh tác dụng toàn thân và nâng cao hiệu quả điều trị tối đa. + Cơ chế : rất phức tạp vì có nhiều tác dụng trên một tế bào đích và lại có nhiều tế bào đích. a) Tác dụng chống dị ứng : Các phản ứng dị ứng xảy ra do sự gắn của các IgE hoạt hóa trên các receptor đặc hiệu ở tế bào mast dưới tác dụng của dị nguyên. Sự gắn đó hoạt hóa phospholipase C. Chất này tách phosphatidyl inositol diphosphat thành diacylglycerol và inositoltriphosphat, 2 chất này đóng vai trò "chất truyền tin thứ hai" làm các hạt bào tương ở tế bào giải phóng các chất trung gian hóa học ( TGHH ) của phản ứng dị ứng : histamin, serotonin, leucotrien... G.C đã phong tỏa sự giải phóng các chất TGHH của phản ứng dị ứng bằng cách ức chế phospholipase C. phosphatidyl inositoldiphosphat KN - IgE -Rp ( tÕ bµo mast ) phospholipase C ( - ) diacylglycerol inositoltriphosphat G.C Ho¹ t ho¸ tÕ bµo gi¶i phãng histamin, serotonin, leucotrien H×nh 1 : S¬ ®å t¸ c dông chèng dÞ øng cña Glucocorticoid b) Tác dụng chống viêm : Tất cả các phản ứng miễn dịch và dị ứng đều kèm theo phản ứng viêm vì làm tăng sản xuất chất TGHH giãn mạch và tăng tính thấm thành mạch, đặc biệt là prostaglandin ( PG ) E2 và leucotrien B từ acid arachidonic. phospholipid mµng G.C + + - lipocortin phospholipase A2 acid arachidonic lipooxygenase (+) (+) cyclooxygenase - NSAIDs leucotrien prostaglandin H×nh 2 : S¬ ®å t¸ c dông chèng viªm cña glucocorticoid G.C thông qua lipocortin ức chế phospholipase A2 làm giảm tổng hợp acid arachidonic và làm giảm tổng hợp cả PG và leucotrien. Ngoài ra, tác dụng chống viêm của G.C còn là kết quả của một loạt tác dụng ức chế sản xuất kháng thể, ức chế khả năng di chuyển và tập trung của bạch cầu... Tác dụng xuất hiện nhanh, không bền vững. Sau khi ngừng thuốc, bệnh dễ tái phát. c) Tác dụng chống choáng : Một phần do tác dụng chống viêm, chống dị ứng, đồng thời G.C làm tăng trương lực thành mạch, ổn định tính thấm và tác dụng chống độc chung. G.C làm tăng cường co bóp cơ tim, phòng trụy tim mạch khi choáng. 1.1.4. Tác dụng không mong muốn : a) Trên chuyển hóa glucid : G.C có tác dụng làm tăng đường huyết : + Thúc đẩy tạo glucose từ protid. + Cản trở quá trình oxy hóa glucose. + Tăng cường dự trữ glycogen ở gan và cơ đồng thời kích thích nhu mô gan tạo glucose. Do đó làm tăng đường huyết, gây ra những cơn bột phát trên cơ địa của những người đái tháo đường thể tiềm tàng. b) Trên chuyển hóa protid : G.C làm tăng dị hóa, cơ thể mất nhiều protid ( ức chế tổng hợp protid và tăng phá hủy protid trong cơ thể thành glucose). Dùng dài ngày làm teo cơ, tăng chuyển hóa calci, tăng thải calci gây ra xốp xương, mềm xương, làm vết thương khó liền sẹo. Kết quả : sút cân, gầy, xương dễ bị gẫy. c) Trên chuyển hóa lipid : G.C ức chế tổng hợp acid béo, tăng vận chuyển lipid, làm rối loạn phân bố mỡ gây ra béo phì (hội chứng Cushing) d) Trên chuyển hóa nước, điện giải : liều cao G.C làm tăng giữ Na+, tăng thải K+, thể tích máu tăng và tăng huyết áp. Gây mệt mỏi do mất K+ nếu dùng dài ngày. e) Trên các cơ quan, tổ chức : + Trên TKTƯ : gây kích thích khó ngủ. + Trên dạ dày ruột : làm tăng tiết dịch vị, acid và pepsin, gây loét dạ dày. Gây ức chế mucus ( tế bào bảo vệ niêm mạc dạ dày ) gây thủng. + Làm chậm liền sẹo vết thương do ức chế cấu tạo nguyên bào sợi, ức chế sự tạo tổ chức hạt. 1.1.5. Chỉ định : + Suy thượng thận cấp và mạn tính ( bệnh Addison ). + Thiếu Corticoid bẩm sinh : - Liều : thể mãn tính Cortison 25 mg và DOCA 2 - 5 mg hoặc Cortison 25 mg và Aldosteron 0,1 - 0,2 mg. Thể cấp tính : liều cao gấp 10 lần. + Các bệnh mà cơ chế bệnh sinh là phản ứng miễn dịch, phản ứng viêm, phản ứng dị ứng : - Thấp khớp cấp, thấp tim. - Thấp khớp mãn, viêm khớp dạng thấp. - Viêm đa cơ, lupud ban đỏ, viêm nút quanh động mạch. - Viêm mũi họng, dị ứng ngoài da, viêm da, eczema. - Dị ứng nội tạng, shock phản vệ, hen phế quản. 1.1.6. Chống chỉ định : + Loét dạ dày, tá tràng. Tăng huyết áp,đái tháo đường, lao tiến triển. 1.1.7. Nguyên tắc sử dụng G.C : + Khi dùng G.C phải ăn nhạt nhất là corticoid thiên nhiên ( Cortisol, Hydrocortison ). + Cho một lần duy nhất vào 8 giờ sáng. + Sau một đợt điều trị ( 1 tháng ), dùng ACTH 50 mg tiêm bắp 2 ngày liền để thúc đẩy tuyến thượng thận tăng tiết hormon. 1.1.8. Phân loại các dẫn xuất của Cortison : * Mọi Corticoid đang dùng trong điều trị đều là dẫn xuất của Cortisol ( hormon thiên nhiên ) hay Hydrocortison. - Liều tấn công : 200 - 300 mg/ngày. - Liều duy trì : 50 mg/ngày. * Loại tổng hợp : tương tự corticoid tự nhiên, tác dụng mạnh hơn, ít tác dụng phụ. + Prednisolon hay Hydrocortancyl. Viên 5 mg. Uống 20 - 30 mg/ngày ( liều trung bình ) tới 60 - 80 mg. + Prednison hay Cortancil. Viên 5 mg. Uống 20 - 30 mg/ngày ( liều trung bình ). + Depersolon, ống 30 mg/2 ml. Tiêm bắp thịt. + Methylprednisolon, tác dụng 5 lần mạnh hơn Hydrocortison. Rất tốt, rất có hiệu lực theo đường uống. Cách ngày uống một lần. + Triamcinolon : là corticoid dùng ngoài da tốt nhất. Thuốc mỡ 1 % hoặc kết hợp với kháng sinh : Neomycin - Synalar 0,025 % Corticoid + 0,5 % Neomycin, mỡ nhũ tương điều trị nhiễm trùng dị ứng. + Dexamethason ( Decadron ) 5 - 6 lần mạnh hơn Cortancil. Viên 0,5 mg, mỡ 1 %, dung dịch tiêm 1 ml = 4 mg. + K-cort ống 40 - 80 mg. Tác dụng kéo dài 2 - 3 tháng. 1.1.9. Tương tác thuốc của Corticoid + Kết hợp với các thuốc gây cảm ứng enzym chuyển hóa G.C : Phenobarbital, Diphenylhydantoin, Rifampicin... làm tăng thải Prednisolon, làm giảm tác dụng chống viêm của Prednisolon. + G.C dùng lâu tự gây cảm ứngchuyển hóa của chính mình,tự tăng thải. + Kết hợp với thuốc NSAIDs, làm tăng nguy cơ gây viêm loét dạ dày. 1.2. Loại chuyển hóa muối nước ( mineralocorticoid ) : 1.2.1. Aldosteron : + Tác dụng : làm tăng tái hấp thu Na+ và thải trừ K+ ở ống lượn xa, làm tăng khối lượng tuần hoàn, tăng huyết áp. + Điều trị : suy tuyến thượng thận ( Bệnh Addison ) : tiêm bắp 0,25 mg/ngày. 1.2.2. Desoxycorticosteron(D.O.C.A) ( Syncortyl, Percoten ) hay dùng trong lâm sàng. Tác dụng giữ Na+ và thải K+ yếu hơn Aldosteron từ 30 - 100 lần. + Chỉ định : trong suy tuyến thượng thận ( Addison ) : dùng Cortison + 2 mg DOCA hoặc 25 mg Aldosteron, dung dịch dầu, tiêm bắp 5 mg/ngày. Cấy dưới da một viên 100 mg, cách nhau 1 - 2 tháng. ống tiêm 2 ml = 5 mg. 2. Hormon giáp trạng và các thuốc kháng giáp trạng 2.1. Chế phẩm hormon tuyến giáp : 2.1.1. Nguồn gốc : Các chế phẩm hormon tuyến giáp được lấy từ tuyến giáp của động vật : trâu, bò, lợn... Bản chất là một polypeptid có chứa chủ yếu trong đó là hàm lượng iod ( 65 % hormon ). 2.1.2. Dược động học : Quá trình tổng hợp hormon theo các giai đoạn ( nấc ). Tuyến giáp trạng có đặc điểm là được tưới nhiều máu và có khả năng góp nhặt iod trong cơ thể, iod này cần thiết để tổng hợp hormon tuyến giáp ( Thyroxin ). iod theo thøc ¨n m¸u ( muèi iodid ) tuyÕn gi¸p ( gi÷ l¹ i iod ) iodothyroglobulin monoiodotyrozin ( thyrozin 1 iod - MIT ) diiodotyrozin ( tyrozin 2 iod - DIT ) triiodotyronin ( T3 ) tetraiodotyronin ( thyroxin - T4 ) Thyroxin vào máu gây tác dụng sinh lý, sau đó bị phân hủy ở gan. Quá trình điều hòa tổng hợp thyroxin được thực hiện bằng 2 yếu tố : + Lượng thyroxin ở trong máu. + Lượng iodid. Khi thiếu thyroxin trong máu sẽ có tác dụng kích thích tuyến yên sản xuất TSH và ngược lại theo cơ chế feedback ). 2.1.3. Tác dụng của thyroxin và chỉ định điều trị : a) Tác dụng chính của hormon tuyến giáp là làm cơ thể tăng sử dụng oxy, tăng chuyển hóa ( oxy hóa ), năng lượng giải phóng không được đồng hóa, khuyếch tán ra môi trường bên ngoài dưới thể nhiệt, nhiệt độ cơ thể tăng. Khi thiếu thyroxin, gây thiểu năng tuyến giáp( bệnh phù niêm dịch - myxoedem : trẻ em chậm phát triển, đần độn ). Khi quá thừa thyroxin cường chức năng tuyến giáp, gây ra bệnh Basedow ( tăng quá trình oxy hóa, đốt cháy cơ chất sinh năng lượng quá nhiều. Quá trình phosphoryl hóa cho cơ thể ít, cơ thể sinh năng lượng vô ích, chuyển hóa cơ bản tăng, mạch nhanh, nhịp tim nhanh và rối loạn nhịp tim, trạng thái thần kinh bị kích động, mất ngủ, bệnh nhân gầy sút... ) b) Điều trị : + Bệnh suy tuyến giáp ( Myxoedème ), bướu cổ địa phương. + Bệnh béo phì + Thận hư nhiễm mỡ. c) Chế phẩm : + Bột tuyến giáp trạng khô của động vật ( thyreoidin ) có 0,25 % Iod. Uống 100 - 200 mg/lần x 2 - 3 lần/ngày. + Thyroxin ống 1 ml = 0,15 mg. Tiêm bắp 1 ống/ngày. + Kali iodid, trộn 1 mg vào 100 g muối ăn để dự phòng bướu cổ địa phương. 2.2. Thuốc kháng giáp trạng : 2.2.1. Tác dụng : kháng giáp chủ yếu là điều trị Basedow. 2.2.2. Cơ chế : kháng lại thyroxin, tác dụng ức chế vào một hay nhiều khâu trong quá trình tổng hợp thyroxin. 2.2.3. Chế phẩm dùng điều trị Basedow ; a) Thuốc ức chế gắn iod vào tuyến : + Tác dụng : ức chế quá trình tập trung và vận chuyển iod vào tuyến. + Kaliperclorat ( B ), viên 0,25, uống 2 viên/lần, 2 lần/ngày. + Có nhiều tác dụng phụ : mất bạch cầu hạt, dị ứng, đau mỏi nhức xương. b) Thuốc ức chế trực tiếp sự tổng hợp thyroxin : * Cơ chế : ức chế enzym như iodoperoxydase và các enzym oxy hóa khác, ngăn cản chuyển iodid thành iod nguyên tử, phân tử, tuyến không tổng hợp được mono- và diiodothyrozin, giảm tổng hợp thyroxin. * Tai biến ít ( khi dùng dài ngày ) : - Phản ứng dị ứng : nôn, nổi ban, đau nhức xương. - Giảm thyroxin, kích thích tuyến yên tăng tiết TSH, làm kích thích tuyến giáp, gây ra chứng phù niêm. - Giảm bạch cầu. * Chế phẩm và liều : + Aminothiazol : Uống 0,6 - 0,8 g/ngày. Độc, ít dùng. + Methylthiouracil ( MTU ) viên 0,025, uống 6 - 8 viên/ngày, duy trì 3 - 6 tháng bằng 1/2 liều củng cố ( liều tấn công ) 3 - 6 tuần. + Propylthiouracil ( PTU ) viên 0,1 - 0,2 mg/ngày. Cách dùng : 3 đợt : - Tấn công : 3 - 6 tuần : 1 viên. - Duy trì : 3 - 6 tháng : 1/2 viên - Củng cố : 2 tháng : 1/4 viên + Thiamazol ( Basolan ),ngày uống 15 - 60 mg. c) Iod : nhu cầu 150 g/ngày. Trong thức ăn không có đủ dẫn đến bướu cổ đơn thuần. . Ngược lại, khi lượng iod trong máu tăng, làm giảm tác dụng của TSH trên AMPc, giảm giải phóng thyroxin ( bướu nhỏ ). + Chỉ định : bệnh nhân trước mổ cắt tuyến, giảm chảy máu. + Chế phẩm : dung dịch Lugol ( iod 1 g, kaliiodid 2 g, nước vừa đủ 20 ml ). Uống XXX giọt/ngày. + Tác dụng phụ : nhiễm độc iod, hết sau vài ngày. d) Phá hủy tổ chức tuyến : iod phóng xạ, giảm tiết thyroxin. 3. Hormon tụy tạng, chế phẩm hormon tụy tạng và các thuốc chống đái tháo đường uống : 3.1. Hormon và chế phẩm hormon tụy tạng ( insulin ) : 3.1.1. Nguồn gốc : từ tế bào  của tiểu đảo Langerhans của tụy tạng. Cấu trúc là 2 chuỗi đa peptid : 21 aa ( chuỗi A ) và 30 aa ( chuỗi B ), 2 chuỗi nối với nhau bằng cầu nối disulfua, bị hủy bởi men protease nên phải tiêm mới có tác dụng. Ngày nay đã tổng hợp được insulin. 3.1.2. Tác dụng : Tác dụng làm hạ đường máu do : + Làm tăng hoạt tính của men glycogen synthetase, làm tăng tổng hợp glycogen từ glucose. + Làm tăng hoạt tính của men glucokinase, tăng phân hủy glucose. + Tăng khả năng sử dụng glucose của tế bào, tổ chức. + Làm tăng tính thấm của glucose vào tế bào. + Kích thích tổng hợp protein và lipid. 3.1.3. Cơ chế tác dụng : * Insulin vào cơ thể, tác động lên receptor màng tế bào ( làm hoạt hóa chất vận chuyển glucose ). Receptor của insulin có 2 đơn vị ( phần, loại ) : - Phần gắn với insulin. - Phần gắn với enzym xúc tác( protease ) làm cho việc gắn insulin và receptor với men xúc tác làm cho insulin vào trong tế bào gây tác dụng sinh học. Vì vậy, về cơ chế sinh bệnh của đái tháo đường có 2 nguyên nhân : - Do tuyến tụy bị tổn thương, giảm insulin : đái tháo đường ở người trẻ, gầy. - Do giảm số lượng các receptor tổ chức của insulin, làm giảm phức hợp insulin-receptor ở màng tế bào ( đái tháo đường không phụ thuộc insulin ) * Giảm insulin trong cơ thể, nên sẽ giảm tính thấm của màng tế bào đối với glucose ở tổ chức cơ và tổ chức mỡ, ức chế quá trình phosphoryl hóa glucose ( giảm ht E hexokinase ) và oxy hóa glucose, giảm tổng hợp glycogen trong gan, tăng tân tạo đường mới ). Tất cả những rối loạn trên là nguyên nhân làm tăng đường huyết. Trong điều kiện thiếu hụt insulin, các hormon đối lập ( G.C, glucagon, adrenalin ) chiếm ưu thế, làm hoạt hóa sự tổng hợp glucose từ các vật liệu không phải glucid rời khỏi gan, càng làm cho đường huyết tăng. Kết quả làm xuất hiện đường trong nước tiểu. Đó là kết quả của sự rối loạn chuyển hóa vật chất, trước tiên là chuyển hóa glucid. Do chuyển hóa glucid và chuyển hóa lipid có liên quan chặt chẽ với nhau, một phần glucose biến thành acid béo và dự trữ ở kho mỡ. Trong kho này liên tục có sự phân hủy và tổng hợp triglycerit. Bình thường, tới 90 % nguyên tử carbon trong glucose qua vòng acid béo. Glucose trong quá trình chuyển hóa đảm bảo tái tổng hợp triglycerit từ các acid béo tự do cần glyceryl-3- phosphat. Chỉ có chất này có khả năng liên kết các acid béo tự do thành các lipoid ( Rối loạn quá trình này khi đái tháo đường có ý nghiã chủ yếu trong các rối loạn chuyển hóa ) giảm tổng hợp lipoid. Các acid béo tự do vào máu, từ đó vào gan, ở đó một phần bị oxy hóa thành các thể ceton ( acid acetoacetic, acid oxybutiric ). Các chất này trở lại máu và bài tiết qua nước tiểu. Sự tiến triển của các rối loạn kể trên dẫn đến tạo nhanh các thể ceton, pH máu chuyển sang phía acid gây tổn thương TKTW nặng, hôn mê. 3.1.4. Chỉ định : * Điều trị bệnh đái tháo đường do thiếu insulin ( 2 - 4 g glucose niệu cho 1 đơn vị insulin ), bệnh đái tháo đường không phụ thuộc insulin nhưng glucose cao hơn bình thường. * Gây choáng insulin điều trị bệnh tâm thần. * Chế phẩm : + Insulin nhanh ( thường ): tác dụng sau tiêm 1/2 giờ và kéo dài 4 - 6 giờ sau khi tiêm. Lọ 10 ml, 1 ml chứa 40 đơn vị, tiêm dưới da, bắp thịt, tĩnh mạch. Liều tùy theo từng mức độ ( Dò liều thường đầu là 20 đơn vị ). + Insulin chậm, tác dụng sau tiêm 2 - 4 giờ, dài 12 giờ. Protamin-kẽm-Insulin:1 ml chứa 10 đơn vị. Histon-kẽm-Insulin1 ml chứa 40 đơn vị. Chỉ cần tiêm 1 lần/ngày, tiêm bắp hoặc dưới da ( vì dung dịch nước, treo ). Protamin là một protein có phân tử lượng lớn, gắn với insulin thành phức hợp tác dụng dần dần. Kẽm có tác dụng ức chế men insulinase, chậm chuyển hóa insulin ( theo dõi glucose/ngày ). 3.2. Các thuốc chống đái tháo đường uống : 3.2.1 Đặc điểm tác dụng : Nhiều loại thuốc về bản chất và cấu trúc hoá học không giống và liên quan đến insulin nhưng lại có tác dụng làm giảm đường huyết. 3.2.2. Các thuốc : 3.2.2.1. Nhóm sulfamid : a) Cơ chế tác dụng : chưa rõ. Người ta cho rằng : + Thuốc làm tăng hoạt tính của insulin trong máu. + Có tác dụng huy động insulin nội sinh do kích thích tế bào  của tụy. + Có khả năng kích thích adenylcyclase là enzym đóng vai trò quan trọng bài tiết insulin ở tế bào . * Điều kiện : phụ thuộc chức năng tuyến tụy còn nguyên vẹn hoặc giảm. b) Các thuốc thường dùng : * Tolbutamid ( Butamid, Orabet, Cyclamid ) , viên 0,5. Uống 4 - 5 viên/ngày ban đầu, sau uống 30 phút có tác dụng giảm đường máu, tác dụng kéo dài 6 - 12 giờ. * Acetohexamid : gây hạ đường máu nhanh gấp 2,5 lần Tolbutamid. Viên 0,25, uống 3 viên/ngày. Tác dụng gây hạ glucose máu 6 - 8 giờ. * Tolazamid : tác dụng kéo dài 10 giờ. Viên 0,5, uống 3 viên/ngày. * Clopropamid : tác dụng xuất hiện sau 4 giờ, tác dụng tối đa sau 10 giờ, kéo dài 60 giờ. Viên 0,25 - 0,50. Liều trung bình 2 viên/ngày. * Carbutamid ( Oramid, Bucarban ) : vừa làm giảm đường huyết, vừa có tác dụng diệt khuẩn đường ruột. Viên 0,5, uống 1 viên/lần x 3 lần/ngày. Tác dụng tối đa sau 4 giờ, kéo dài 24 giờ. * Glibenclamid ( Daonil ) : viên 0,005, uống một lần 2 viên vào buổi sáng. Tác dụng sau 1 giờ, cao nhất sau 4 giờ, kéo dài 18 - 20 giờ. Hiệu lực tốt. Thời gian điều trị : 10 - 14 ngày/đợt. - Tác dụng phụ : rối loạn tiêu hóa. c) Chỉ định chung : Chỉ dùng cho những bệnh nhân bị bệnh đái tháo đường không phụ thuộc vào insulin, khi chế độ ăn không còn khả năng lập lại thăng bằng glucose máu, hay gặp ở những người béo bệu và trên 40 tuổi. Sau 4 tuần nếu không hiệu lực thì phải dùng insulin. Bình thường hiệu lực điều trị tốt từ 60 - 75 %. d) Tương tác thuốc : các thuốc salicylat, Sulfonamid, Phenylbutazon, -Methyldopa, Clofibrat, Cloramphenicol có tác dụng hiệp đồng, làm tăng tác dụng của sulfamid chống đái tháo đường uống. 3.2.2.2. Nhóm Biguanid : dẫn chất của guanidin. a) Cơ chế tác dụng : người ta cho rằng : khác với nhóm sulfamid chống đái tháo đường là không làm giảm glucose máu, không kích thích tụy sản xuất insulin. Tác dụng phụ thuộc vào liều lượng cao, Biguanid ức chế hô hấp tế bào, ức chế tạo glycogen ở gan và thận, làm tăng chuyển hóa glucose. b) Tác dụng : + Biguanid tác dụng chủ yếu ngoài tụy, không kích thích tế bào  tiết insulin. + Làm tăng tính thấm màng tế bào đối với glucose, tăng sử dụng glucose ở tổ chức ngoại vi, chủ yếu là tổ chức cơ. + Giảm tân tạo glycogen ở trong gan, giảm hấp thu glucose ở đường tiêu hóa. + ức chế sử dụng glucose ở tổ chức mỡ, ức chế tổng hợp lipid, hoạt hóa quá trình phân hủy lipid, giảm cholesterol và giảm triglycerit trong máu. c) Tác dụng phụ và tai biến : toan hóa do tăng acid lactic do tích lũy Biguanid, làm ức chế bài tiết H+ ở thận. Nếu nặng, có thể hôn mê. d) Chỉ định : + Đái tháo đường thể trung bình, béo. + Đái tháo đường khi có hiện tượng kháng thuốc sulfunylure insulin. + Dùng phối hợp với insulin hoặc sulfamid. e) Chống chỉ định : + Suy tim, suy gan thận. + Đái tháo đường nặng, tăng ceton máu, ceton niệu. f) Chế phẩm và liều : *Phenformin : viên 50 mg. Uống 50 - 150 mg/ngày. * Metformin : viên 0,5. Uống 1 - 2 - 5 g/ngày. * Phối hợp Metformin 400 mg + Tolbutamid 125 mg/ngày. * Phối hợp Metformin 400 mg + Clopropamid 125 mg/ngày. Tác dụng hạ đường máu sau khi uống 30 phút - 1 giờ, kéo dài 4 - 6 giờ, hết tác dụng sau 10 giờ. 4. Chế phẩm hormon sinh dục - thuốc ngừa thai : 4.1. Chế phẩm hormon sinh dục : 4.1.1. Androgen ( Testosteron : hormon sinh dục nam ) : a) Nguồn gốc và dược động học : + Cơ quan chính tạo testosteron là tinh hoàn ( tế bào Leydig ) dưới tác dụng kích thích tố tuyến yên FSH. + Cơ quan phụ là vỏ thận, buồng trứng, rau thai. + Hormon được hấp thu vào máu gây tác dụng sinh học, chuyển hóa qua gan rồi thải trừ qua nước tiểu. b) Tác dụng : + Làm phát triển tuyến tiền liệt, túi tinh, cơ quan sinh dục nam. + Đối lập với oestrogen. + Kích thích mạnh sự tổng hợp protein ( Tác dụng đồng hóa ), phát triển xương. c) Chỉ định : + Bệnh thiểu năng sinh dục của nam giới. + Ung thư vú, ung thư buồng trứng. + Suy nhược, gày yếu. d) Chế phẩm và liều : * Halotestin, Testoral, viên 5 mg, uống 2 viên/ngày kéo dài hàng tháng. * Testosterol propionat : dung dịch dầu ống 1 ml = 5 mg. Tiêm bắp 10 - 25 mg/ngày hoặc 50 mg/2 - 3 ngày. * Testosterol acetat, tác dụng chậm, cấy trong cơ một lần. Viên 1 g/1 tháng. * Methyl-17-testosteron viên 25 mg, uống hay ngậm dưới lưỡi1 viên/lần, 2 lần/ngày. * Mestoran : viên 25 mg, uống 2 viên/ngày x 3 tháng. * Thuốc tổng hợp : rất ít có tác dụng hormon mà TD chủ yếu là tăng chuyển hóa : tăng đồng hóa protid, cơ thể phát triển, tăng cân (chế độ ăn cần đầy đủ nhất là các acid amin. + Nerobon viên 5 mg, uống 2 - 4 viên/ngày x 15 - 20 ngày, trước bữa ăn. 4.1.2. Oestrgen : hormon sinh dục nữ : a) Nguồn gốc và dược động học : được bài tiết từ buồng trứng dưới tác dụng của kích thích tố tuyến yên. Bài tiết chủ yếu vào nửa đầu của thời kỳ kinh nguyệt. Chuyển hóa ở gan, thải trừ qua thận. b) Tác dụng : * ở nữ giới : + Làm dầy niêm mạc tử cung. + Làm phát triển cơ quan sinh dục nữ và nữ tính. + Liều cao ức chế FSH tiền yên, làm trứng không phát triển được và không bám được vào niêm mạc tử cung. * ở nam giới : + Làm teo tinh hoàn, làm ngừng cấu tạo tinh trùng. Liều cao có tác dụng ức chế enzym phosphatase kiềm có tác dụng điều trị bệnh ung thư tuyến tiền liệt ở nam giới. + Làm tăng đồng hóa protid, giữ nước, tăng chuyển hóa Ca++, làm cơ thể phát triển. c) Chỉ định : + Suy tuyến sinh dục ở phụ nữ. + Bệnh nam hóa : mọc râu ở phụ nữ, trứng cá. + K tuyến tiền liệt. + Vô kinh : tạo vòng kinh nhân tạo bằng cách phối hợp với progesteron vào ngày thứ 1, 5, 9, 13 kể từ khi thấy kinh. Dùng oestrogen 1 - 3 mg ngày thứ 19, 21, 23. Tiêm progesteron 10 mg. oestrogen progesteron d) Chế phẩm và liều : * Oestron ( Folliculin ) 1 mg = 10.000 UI. * Oestradiol ống 1 mg dung dịch dầu 0,1 %. Tiêm bắp 1 ống/ngày. Viên 20 mg, cấy trong cơ 1 tháng. * Oestrogen tổng hợp : + Dietylstylboestrol ( Syntofollin ) viên 1 mg, ống 1 mg, uống hoặc tiêm bắp 0,5 - 1 mg/ngày. 4.1.3. Progesteron : a) Nguồn gốc : + Chủ yếu từ vật thể vàng trong nửa chu kỳ sau của thời kỳ kinh nguyệt, rau thai. + Chuyển hóa qua gan, thải trừ qua nước tiểu dưới dạng pregnandiol ( định lượng phát hiện có thai ). b) Tác dụng : + Làm niêm mạc tử cung dầy lên chuẩn bị giữ trứng, làm giảm co bóp tử cung. + Khi có thai, rau thai tiết nhiều progesteron. c) Chỉ định : + Xảy thai liên tiếp, rối loạn nội tiết sau cắt buồng trứng. + Băng kinh, kinh nguyệt kéo dài. d) Chế phẩm và liều : * Progesteron : dung dịch dầu 0,5 %, tiêm bắp 5 - 25 mg/ngày (ống tiêm 1 ml = 5 mg) 4.2. Các thuốc chống thụ thai : 4.2.1. Cơ chế chung của các thuốc chống thụ thai : + Ngăn cản rụng trứng bằng cách duy trì nồng độ oestrogen và progesteron, gây ức chế ngược chiều tuyến yên, làm giảm bài tiết FSH và LH, ngăn cản sự phát triển của nang trứng và buồng trứng, ngăn cản rụng trứng. + Ngăn cản làm tổ của phôi ở tử cung bằng những thuốc có độc tính với phôi thai, do đó phá bỏ sự làm tổ của phôi ở tử cung. Thuốc gây xảy thai sớm. + Làm thay đổi dịch nhày ở cổ tử cung, tinh trùng khó hoạt động, đồng thời làm niêm mạc tử cung khó phát triển, trứng không làm tổ được. Vì có tác dụng ở nhiều khâu nên viên phối hợp có hiệu quả tránh thai cao. 4.2.2. Các thuốc : a) Viên thuốc uống tránh thai phối hợp Chúng có nhiều tên gọi nhưng đều chứa một oestrogen và một progesteron. Oestrogen thường là mestranol hoặc ethinylestradiol. Còn progesteron có thể là estron. Từ đó thuốc có ảnh hưởng chuyển hóa khác nhau, tác dụng phụ cũng khác nhau ( chủ yếu do oestrogen ) * Mycrogynon-30. Vỉ 21 viên, mỗi ngày uống 1 viên vào buổi chiều sau bữa ăn. Uống từ ngày thứ 5 đến ngày thứ 26 ( 3 tuần ) của chu kỳ kinh nguyệt. * Ovan-30 và Eugynon-30. Vỉ 21 viên. b) Viên tránh thai chỉ có progesteron : * Mibeoval. * Milligynon. Uống liên tục mỗi ngày 1 viên.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_hormon_va_cac_che_pham_cua_hormon.pdf