4.2. Các thuốc chống thụ thai :
4.2.1. Cơ chế chung của các thuốc
chống thụ thai :
+ Ngăn cản rụng trứng bằng cách duy
trì nồng độ oestrogen và progesteron,
gây ức chế ngược chiều tuyến yên, làm
giảm bài tiết FSH và LH, ngăn cản sự
phát triển của nang trứng và buồng
trứng, ngăn cản rụng trứng.+ Ngăn cản làm tổ của phôi ở tử cung bằng
những thuốc có độc tính với phôi thai, do
đó phá bỏ sự làm tổ của phôi ở tử cung.
Thuốc gây xảy thai sớm.
+ Làm thay đổi dịch nhày ở cổ tử cung, tinh
trùng khó hoạt động, đồng thời làm niêm
mạc tử cung khó phát triển, trứng không
làm tổ được.
Vì có tác dụng ở nhiều khâu nên viên phối
hợp có hiệu quả tránh thai cao.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
73 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 33 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Hormon và các chế phẩm của hormon, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hormon và các chế phẩm
của hormon
1. Chế phẩm hormon vỏ thượng thận
1.1. Loại chuyển hóa đường -
glucocorticoid ( G.C ):
1.1.1. Nguồn gốc : 
+ Được phân lập từ tuyến vỏ thượng thận : 
Cortisol, Hydrocortison ( của trâu, bò, lợn 
).
+ Tổng hợp hoặc bán tổng hợp các 
corticoid là dẫn xuất của Cortison.
+ Tổng hợp từ acid mật, từ thực vật ( 
sarmentogenin của cây strophantus ).
1.1.2. Dược động học : corticoid được 
hấp thu nhanh qua đường tiêu hoá hoặc 
đường tiêm. Sau 1 - 2 giờ đạt nồng độ 
tối đa trong máu ( trong huyết tương 
gần 90 % gắn vào albumin tạo thành 
kho dự trữ hormon ). Khử hoạt tính ở 
gan, thải trừ qua thận. Corticoid được 
phân phối đều đến các tổ chức và gây 
tác dụng sinh học.
1.1.3. Tác dụng chính và cơ chế :
* Tác dụng sinh lý : đọc phần sinh lý đã học.
* Tác dụng điều trị :
+ Tác dụng : chống viêm, chống dị ứng và ức chế 
miễn dịch. Đây là 3 tác dụng chính được áp dụng 
trong điều trị. Tác dụng chỉ đạt được khi nồng độ 
Cortisol trong máu cao hơn nồng độ sinh lý. Vì 
vậy, trong trường hợp có thể nên dùng tại chỗ để 
tránh tác dụng toàn thân và nâng cao hiệu quả điều 
trị tối đa.
+ Cơ chế : rất phức tạp vì có nhiều tác dụng trên 
một tế bào đích và lại có nhiều tế bào đích.
a) Tác dụng chống dị ứng :
Các phản ứng dị ứng xảy ra do sự gắn của các IgE 
hoạt hóa trên các receptor đặc hiệu ở tế bào mast dưới 
tác dụng của dị nguyên. Sự gắn đó hoạt hóa 
phospholipase C. Chất này tách phosphatidyl inositol 
diphosphat thành diacylglycerol và 
inositoltriphosphat, 2 chất này đóng vai trò "chất 
truyền tin thứ hai" làm các hạt bào tương ở tế bào giải 
phóng các chất trung gian hóa học ( TGHH ) của phản 
ứng dị ứng : histamin, serotonin, leucotrien...
G.C đã phong tỏa sự giải phóng các chất TGHH của 
phản ứng dị ứng bằng cách ức chế phospholipase C.
phosphatidyl inositoldiphosphat KN - IgE -Rp 
 ( tÕ bµo mast ) 
 phospholipase C 
 ( - ) 
diacylglycerol inositoltriphosphat G.C 
 Ho¹ t ho¸ tÕ bµo gi¶i phãng histamin, serotonin, leucotrien 
H×nh 1 : S¬ ®å t¸ c dông chèng dÞ øng cña Glucocorticoid 
b) Tác dụng chống viêm :
Tất cả các phản ứng miễn dịch và dị 
ứng đều kèm theo phản ứng viêm vì 
làm tăng sản xuất chất TGHH giãn 
mạch và tăng tính thấm thành mạch, 
đặc biệt là prostaglandin ( PG ) E2 và 
leucotrien B từ acid arachidonic.
phospholipid mµng G.C 
 + 
+ - lipocortin 
 phospholipase A2 
acid arachidonic 
 lipooxygenase (+) (+) cyclooxygenase - NSAIDs 
 leucotrien prostaglandin 
H×nh 2 : S¬ ®å t¸ c dông chèng viªm cña glucocorticoid 
G.C thông qua lipocortin ức chế 
phospholipase A2 làm giảm tổng hợp acid 
arachidonic và làm giảm tổng hợp cả PG và 
leucotrien.
Ngoài ra, tác dụng chống viêm của G.C còn 
là kết quả của một loạt tác dụng ức chế sản 
xuất kháng thể, ức chế khả năng di chuyển 
và tập trung của bạch cầu... Tác dụng xuất 
hiện nhanh, không bền vững. Sau khi 
ngừng thuốc, bệnh dễ tái phát.
c) Tác dụng chống choáng :
Một phần do tác dụng chống viêm, 
chống dị ứng, đồng thời G.C làm tăng 
trương lực thành mạch, ổn định tính 
thấm và tác dụng chống độc chung. 
G.C làm tăng cường co bóp cơ tim, 
phòng trụy tim mạch khi choáng.
1.1.4. Tác dụng không mong muốn :
a) Trên chuyển hóa glucid : G.C có tác 
dụng làm tăng đường huyết :
+ Thúc đẩy tạo glucose từ protid.
+ Cản trở quá trình oxy hóa glucose.
+ Tăng cường dự trữ glycogen ở gan và cơ
đồng thời kích thích nhu mô gan tạo 
glucose. Do đó làm tăng đường huyết, gây 
ra những cơn bột phát trên cơ địa của 
những người đái tháo đường thể tiềm tàng.
b) Trên chuyển hóa protid : G.C làm 
tăng dị hóa, cơ thể mất nhiều protid ( 
ức chế tổng hợp protid và tăng phá hủy 
protid trong cơ thể thành glucose). 
Dùng dài ngày làm teo cơ, tăng chuyển 
hóa calci, tăng thải calci gây ra xốp 
xương, mềm xương, làm vết thương 
khó liền sẹo. Kết quả : sút cân, gầy, 
xương dễ bị gẫy.
c) Trên chuyển hóa lipid : G.C ức chế 
tổng hợp acid béo, tăng vận chuyển 
lipid, làm rối loạn phân bố mỡ gây ra 
béo phì (hội chứng Cushing)
d) Trên chuyển hóa nước, điện giải :
liều cao G.C làm tăng giữ Na+, tăng 
thải K+, thể tích máu tăng và tăng 
huyết áp. Gây mệt mỏi do mất K+ nếu 
dùng dài ngày.
e) Trên các cơ quan, tổ chức :
+ Trên TKTƯ : gây kích thích khó ngủ.
+ Trên dạ dày ruột : làm tăng tiết dịch vị, 
acid và pepsin, gây loét dạ dày. Gây ức chế 
mucus ( tế bào bảo vệ niêm mạc dạ dày ) 
gây thủng.
+ Làm chậm liền sẹo vết thương do ức chế 
cấu tạo nguyên bào sợi, ức chế sự tạo tổ 
chức hạt.
1.1.5. Chỉ định :
+ Suy thượng thận cấp và mạn tính ( bệnh 
Addison ).
+ Thiếu Corticoid bẩm sinh : 
- Liều : thể mãn tính Cortison 25 mg và 
DOCA 2 - 5 mg hoặc Cortison 25 mg và 
Aldosteron 0,1 - 0,2 mg. Thể cấp tính : liều 
cao gấp 10 lần.
+ Các bệnh mà cơ chế bệnh sinh là phản 
ứng miễn dịch, phản ứng viêm, phản ứng dị 
ứng :
- Thấp khớp cấp, thấp tim.
- Thấp khớp mãn, viêm khớp dạng 
thấp.
- Viêm đa cơ, lupud ban đỏ, viêm nút 
quanh động mạch.
- Viêm mũi họng, dị ứng ngoài da, 
viêm da, eczema.
- Dị ứng nội tạng, shock phản vệ, hen 
phế quản.
1.1.6. Chống chỉ định :
+ Loét dạ dày, tá tràng.
Tăng huyết áp,đái tháo đường, lao tiến triển.
1.1.7. Nguyên tắc sử dụng G.C :
+ Khi dùng G.C phải ăn nhạt nhất là corticoid 
thiên nhiên ( Cortisol, Hydrocortison ).
+ Cho một lần duy nhất vào 8 giờ sáng.
+ Sau một đợt điều trị ( 1 tháng ), dùng ACTH 
50 mg tiêm bắp 2 ngày liền để thúc đẩy 
tuyến thượng thận tăng tiết hormon.
1.1.8. Phân loại các dẫn xuất của Cortison :
* Mọi Corticoid đang dùng trong điều trị đều là 
dẫn xuất của Cortisol ( hormon thiên nhiên ) hay 
Hydrocortison.
- Liều tấn công : 200 - 300 mg/ngày.
- Liều duy trì : 50 mg/ngày. 
* Loại tổng hợp : tương tự corticoid tự nhiên, tác 
dụng mạnh hơn, ít tác dụng phụ.
+ Prednisolon hay Hydrocortancyl. Viên 5 mg. 
Uống 20 - 30 mg/ngày ( liều trung bình ) tới 60 -
80 mg.
+ Prednison hay Cortancil. Viên 5 mg. 
Uống 20 - 30 mg/ngày ( liều trung 
bình ).
+ Depersolon, ống 30 mg/2 ml. Tiêm bắp 
thịt.
+ Methylprednisolon, tác dụng 5 lần mạnh 
hơn Hydrocortison. Rất tốt, rất có hiệu 
lực theo đường uống. Cách ngày uống một 
lần.
+ Triamcinolon : là corticoid dùng ngoài da 
tốt nhất. Thuốc mỡ 1 % 
hoặc kết hợp với kháng sinh : Neomycin -
Synalar 0,025 % Corticoid + 0,5 % 
Neomycin, mỡ nhũ tương điều trị nhiễm 
trùng dị ứng.
+ Dexamethason ( Decadron ) 5 - 6 lần 
mạnh hơn Cortancil. Viên 0,5 mg, mỡ 1 
%, dung dịch tiêm 1 ml = 4 mg.
+ K-cort ống 40 - 80 mg. Tác dụng kéo dài 
2 - 3 tháng.
1.1.9. Tương tác thuốc của Corticoid + 
Kết hợp với các thuốc gây cảm ứng enzym 
chuyển hóa G.C : Phenobarbital, 
Diphenylhydantoin, Rifampicin... làm tăng 
thải Prednisolon, làm giảm tác dụng chống 
viêm của Prednisolon.
+ G.C dùng lâu tự gây cảm ứngchuyển hóa 
của chính mình,tự tăng thải.
+ Kết hợp với thuốc NSAIDs, làm tăng 
nguy cơ gây viêm loét dạ dày.
1.2. Loại chuyển hóa muối nước ( 
mineralocorticoid ) :
1.2.1. Aldosteron :
+ Tác dụng : làm tăng tái hấp thu Na+ 
và thải trừ K+ ở ống lượn xa, làm tăng 
khối lượng tuần hoàn, tăng huyết áp.
+ Điều trị : suy tuyến thượng thận ( 
Bệnh Addison ) : tiêm bắp 0,25 
mg/ngày.
1.2.2. Desoxycorticosteron(D.O.C.A) ( 
Syncortyl, Percoten ) hay dùng trong lâm 
sàng. Tác dụng giữ Na+ và thải K+ yếu 
hơn Aldosteron từ 30 - 100 lần.
+ Chỉ định : trong suy tuyến thượng thận ( 
Addison ) : dùng Cortison + 2 mg DOCA 
hoặc 25 mg Aldosteron, dung dịch dầu, 
tiêm bắp 5 mg/ngày.
Cấy dưới da một viên 100 mg, cách nhau 1 
- 2 tháng. ống tiêm 2 ml = 5 mg.
2. Hormon giáp trạng và các thuốc 
kháng giáp trạng 
2.1. Chế phẩm hormon tuyến giáp :
2.1.1. Nguồn gốc : Các chế phẩm 
hormon tuyến giáp được lấy từ tuyến 
giáp của động vật : trâu, bò, lợn... Bản 
chất là một polypeptid có chứa chủ yếu 
trong đó là hàm lượng iod ( 65 % 
hormon ).
2.1.2. Dược động học : Quá trình tổng 
hợp hormon theo các giai đoạn ( nấc 
). Tuyến giáp trạng có đặc điểm là được 
tưới nhiều máu và có khả năng góp 
nhặt iod trong cơ thể, iod này cần thiết 
để tổng hợp hormon tuyến giáp ( 
Thyroxin ).
iod theo thøc ¨n 
m¸u 
( muèi iodid ) 
 tuyÕn gi¸p 
( gi÷ l¹ i iod ) 
 iodothyroglobulin 
monoiodotyrozin 
( thyrozin 1 iod - MIT ) 
 diiodotyrozin 
( tyrozin 2 iod - DIT ) 
 triiodotyronin ( T3 ) 
 tetraiodotyronin ( thyroxin - T4 ) 
Thyroxin vào máu gây tác dụng sinh lý, sau 
đó bị phân hủy ở gan. Quá trình điều hòa 
tổng hợp thyroxin được thực hiện bằng 2 
yếu tố :
+ Lượng thyroxin ở trong máu.
+ Lượng iodid.
Khi thiếu thyroxin trong máu sẽ có tác 
dụng kích thích tuyến yên sản xuất TSH và 
ngược lại theo cơ chế feedback ).
2.1.3. Tác dụng của thyroxin và chỉ định 
điều trị :
a) Tác dụng chính của hormon tuyến giáp là 
làm cơ thể tăng sử dụng oxy, tăng chuyển hóa 
( oxy hóa ), năng lượng giải phóng không 
được đồng hóa, khuyếch tán ra môi trường 
bên ngoài dưới thể nhiệt, nhiệt độ cơ thể tăng. 
Khi thiếu thyroxin, gây thiểu năng tuyến giáp( 
bệnh phù niêm dịch - myxoedem : trẻ em 
chậm phát triển, đần độn ). Khi quá thừa 
thyroxin 
cường chức năng tuyến giáp, gây ra bệnh 
Basedow ( tăng quá trình oxy hóa, đốt cháy 
cơ chất sinh năng lượng quá nhiều. Quá 
trình phosphoryl hóa cho cơ thể ít, cơ thể 
sinh năng lượng vô ích, chuyển hóa cơ bản 
tăng, mạch nhanh, nhịp tim nhanh và rối 
loạn nhịp tim, trạng thái thần kinh bị kích 
động, mất ngủ, bệnh nhân gầy sút... )
b) Điều trị :
+ Bệnh suy tuyến giáp ( Myxoedème ), bướu cổ 
địa phương.
+ Bệnh béo phì
+ Thận hư nhiễm mỡ.
c) Chế phẩm :
+ Bột tuyến giáp trạng khô của động vật ( 
thyreoidin ) có 0,25 % Iod. Uống 100 - 200 
mg/lần x 2 - 3 lần/ngày.
+ Thyroxin ống 1 ml = 0,15 mg. Tiêm bắp 1 
ống/ngày.
+ Kali iodid, trộn 1 mg vào 100 g muối ăn để dự 
phòng bướu cổ địa phương.
2.2. Thuốc kháng giáp trạng :
2.2.1. Tác dụng : kháng giáp chủ yếu là điều trị 
Basedow.
2.2.2. Cơ chế : kháng lại thyroxin, tác dụng ức chế 
vào một hay nhiều khâu trong quá trình tổng hợp 
thyroxin.
2.2.3. Chế phẩm dùng điều trị Basedow ;
a) Thuốc ức chế gắn iod vào tuyến :
+ Tác dụng : ức chế quá trình tập trung và vận 
chuyển iod vào tuyến.
+ Kaliperclorat ( B ), viên 0,25, uống 2 viên/lần, 2 
lần/ngày. 
+ Có nhiều tác dụng phụ : mất bạch cầu hạt, dị ứng, 
đau mỏi nhức xương.
b) Thuốc ức chế trực tiếp sự tổng hợp thyroxin :
* Cơ chế : ức chế enzym như iodoperoxydase và 
các enzym oxy hóa khác, ngăn cản chuyển iodid 
thành iod nguyên tử, phân tử, tuyến không tổng 
hợp được mono- và diiodothyrozin, giảm tổng 
hợp thyroxin.
* Tai biến ít ( khi dùng dài ngày ) : 
- Phản ứng dị ứng : nôn, nổi ban, đau nhức 
xương.
- Giảm thyroxin, kích thích tuyến yên tăng tiết 
TSH, làm kích thích
tuyến giáp, gây ra chứng phù niêm.
- Giảm bạch cầu.
* Chế phẩm và liều :
+ Aminothiazol : Uống 0,6 - 0,8 
g/ngày. Độc, ít dùng.
+ Methylthiouracil ( MTU ) viên 0,025, 
uống 6 - 8 viên/ngày, duy trì 3 - 6 
tháng bằng 1/2 liều củng cố ( liều tấn 
công ) 3 - 6 tuần.
+ Propylthiouracil ( PTU ) viên 0,1 - 0,2 
mg/ngày.
Cách dùng : 3 đợt :
- Tấn công : 3 - 6 tuần : 1 viên.
- Duy trì : 3 - 6 tháng : 1/2 viên
- Củng cố : 2 tháng : 1/4 viên
+ Thiamazol ( Basolan ),ngày uống 15 - 60 
mg.
c) Iod : nhu cầu 150 g/ngày. Trong thức 
ăn không có đủ dẫn đến bướu cổ đơn thuần.
. Ngược lại, khi lượng iod trong máu tăng, 
làm giảm tác dụng của TSH trên AMPc, giảm 
giải phóng thyroxin ( bướu nhỏ ).
+ Chỉ định : bệnh nhân trước mổ cắt tuyến, 
giảm chảy máu.
+ Chế phẩm : dung dịch Lugol ( iod 1 g, 
kaliiodid 2 g, nước vừa đủ 20 ml ). Uống 
XXX giọt/ngày.
+ Tác dụng phụ : nhiễm độc iod, hết sau vài 
ngày.
d) Phá hủy tổ chức tuyến : iod phóng xạ, 
giảm tiết thyroxin.
3. Hormon tụy tạng, chế phẩm 
hormon tụy tạng và các thuốc chống 
đái tháo đường uống :
3.1. Hormon và chế phẩm hormon 
tụy tạng ( insulin ) :
3.1.1. Nguồn gốc : từ tế bào  của tiểu 
đảo Langerhans của tụy tạng. Cấu trúc 
là 2 chuỗi đa peptid : 21 aa ( chuỗi A ) 
và 30 aa ( chuỗi B ), 2 chuỗi nối với 
nhau bằng cầu nối disulfua, bị hủy bởi 
men protease nên phải tiêm mới có tác 
dụng. Ngày nay đã tổng hợp được 
insulin.
3.1.2. Tác dụng :
Tác dụng làm hạ đường máu do :
+ Làm tăng hoạt tính của men glycogen 
synthetase, làm tăng tổng hợp glycogen từ 
glucose.
+ Làm tăng hoạt tính của men glucokinase, 
tăng phân hủy glucose.
+ Tăng khả năng sử dụng glucose của tế bào, 
tổ chức.
+ Làm tăng tính thấm của glucose vào tế bào.
+ Kích thích tổng hợp protein và lipid.
3.1.3. Cơ chế tác dụng : 
* Insulin vào cơ thể, tác động lên receptor 
màng tế bào ( làm hoạt hóa chất vận chuyển 
glucose ).
Receptor của insulin có 2 đơn vị ( phần, 
loại ) :
- Phần gắn với insulin.
- Phần gắn với enzym xúc tác( protease ) 
làm cho việc gắn insulin và receptor với 
men xúc tác làm cho insulin vào trong tế 
bào gây tác dụng sinh học.
Vì vậy, về cơ chế sinh bệnh của đái 
tháo đường có 2 nguyên nhân :
- Do tuyến tụy bị tổn thương, giảm 
insulin : đái tháo đường ở người trẻ, 
gầy.
- Do giảm số lượng các receptor tổ 
chức của insulin, làm giảm phức hợp 
insulin-receptor ở màng tế bào ( đái 
tháo đường không phụ thuộc insulin )
* Giảm insulin trong cơ thể, nên sẽ 
giảm tính thấm của màng tế bào đối với 
glucose ở tổ chức cơ và tổ chức mỡ, ức 
chế quá trình phosphoryl hóa glucose ( 
giảm ht E hexokinase ) và oxy hóa 
glucose, giảm tổng hợp glycogen trong 
gan, tăng tân tạo đường mới ). Tất cả 
những rối loạn trên là nguyên nhân làm 
tăng đường huyết.
Trong điều kiện thiếu hụt insulin, các 
hormon đối lập ( G.C, glucagon, 
adrenalin ) chiếm ưu thế, làm hoạt hóa 
sự tổng hợp glucose từ các vật liệu 
không phải glucid rời khỏi gan, càng 
làm cho đường huyết tăng. Kết quả làm 
xuất hiện đường trong nước tiểu. Đó là 
kết quả của sự rối loạn chuyển hóa vật 
chất, trước tiên là chuyển hóa glucid.
Do chuyển hóa glucid và chuyển hóa lipid 
có liên quan chặt chẽ với nhau, một phần 
glucose biến thành acid béo và dự trữ ở kho 
mỡ. Trong kho này liên tục có sự phân hủy 
và tổng hợp triglycerit. Bình thường, tới 90 
% nguyên tử carbon trong glucose qua 
vòng acid béo. Glucose trong quá trình 
chuyển hóa đảm bảo tái tổng hợp triglycerit 
từ các acid béo tự do cần glyceryl-3-
phosphat.
Chỉ có chất này có khả năng liên kết các acid béo 
tự do thành các lipoid ( Rối loạn quá trình này khi 
đái tháo đường có ý nghiã chủ yếu trong các rối 
loạn chuyển hóa ) giảm tổng hợp lipoid. Các acid 
béo tự do vào máu, từ đó vào gan, ở đó một phần 
bị oxy hóa thành các thể ceton ( acid acetoacetic, 
acid oxybutiric ). Các chất này trở lại máu và bài 
tiết qua nước tiểu.
Sự tiến triển của các rối loạn kể trên dẫn đến tạo 
nhanh các thể ceton, pH máu chuyển sang phía 
acid gây tổn thương TKTW nặng, hôn mê.
3.1.4. Chỉ định :
* Điều trị bệnh đái tháo đường do thiếu 
insulin ( 2 - 4 g glucose niệu cho 1 đơn 
vị insulin ), bệnh đái tháo đường không 
phụ thuộc insulin nhưng glucose cao 
hơn bình thường.
* Gây choáng insulin điều trị bệnh tâm 
thần.
* Chế phẩm :
+ Insulin nhanh ( thường ): tác dụng sau tiêm 
1/2 giờ và kéo dài 4 - 6 giờ sau khi tiêm. Lọ 
10 ml, 1 ml chứa 40 đơn vị, tiêm dưới da, bắp 
thịt, tĩnh mạch. Liều tùy theo từng mức độ ( 
Dò liều thường đầu là 20 đơn vị ).
+ Insulin chậm, tác dụng sau tiêm 2 - 4 giờ, 
dài 12 giờ.
Protamin-kẽm-Insulin:1 ml chứa 10 đơn vị.
Histon-kẽm-Insulin1 ml chứa 40 đơn vị.
Chỉ cần tiêm 1 lần/ngày, tiêm bắp hoặc 
dưới da ( vì dung dịch nước, treo ).
Protamin là một protein có phân tử 
lượng lớn, gắn với insulin thành phức 
hợp tác dụng dần dần. Kẽm có tác dụng 
ức chế men insulinase, chậm chuyển 
hóa insulin ( theo dõi glucose/ngày ).
3.2. Các thuốc chống đái tháo đường 
uống :
3.2.1 Đặc điểm tác dụng :
Nhiều loại thuốc về bản chất và cấu 
trúc hoá học không giống và liên quan 
đến insulin nhưng lại có tác dụng làm 
giảm đường huyết.
3.2.2. Các thuốc :
3.2.2.1. Nhóm sulfamid :
a) Cơ chế tác dụng : chưa rõ. Người ta cho rằng 
:
+ Thuốc làm tăng hoạt tính của insulin trong 
máu.
+ Có tác dụng huy động insulin nội sinh do kích 
thích tế bào  của tụy.
+ Có khả năng kích thích adenylcyclase là 
enzym đóng vai trò quan trọng bài tiết insulin ở 
tế bào .
* Điều kiện : phụ thuộc chức năng tuyến tụy còn 
nguyên vẹn hoặc giảm.
b) Các thuốc thường dùng :
* Tolbutamid ( Butamid, Orabet, Cyclamid 
) , viên 0,5. 
Uống 4 - 5 viên/ngày ban đầu, sau uống 30 
phút có tác dụng giảm đường máu, tác dụng 
kéo dài 6 - 12 giờ.
* Acetohexamid : gây hạ đường máu nhanh 
gấp 2,5 lần Tolbutamid. 
Viên 0,25, uống 3 viên/ngày. Tác dụng gây 
hạ glucose máu 6 - 8 giờ.
* Tolazamid : tác dụng kéo dài 10 giờ.
Viên 0,5, uống 3 viên/ngày.
* Clopropamid : tác dụng xuất hiện sau 4 giờ, 
tác dụng tối đa sau 10 giờ, kéo dài 60 giờ.
Viên 0,25 - 0,50. Liều trung bình 2 viên/ngày.
* Carbutamid ( Oramid, Bucarban ) : vừa làm 
giảm đường huyết, vừa có tác dụng diệt 
khuẩn đường ruột. Viên 0,5, uống 1 viên/lần 
x 3 lần/ngày. Tác dụng tối đa sau 4 giờ, kéo 
dài 24 giờ.
* Glibenclamid ( Daonil ) : viên 0,005, uống 
một lần 2 viên vào buổi sáng. Tác dụng sau 1 giờ, cao 
nhất sau 4 giờ, kéo dài 18 - 20 giờ. Hiệu lực tốt. Thời 
gian điều trị : 10 - 14 ngày/đợt.
- Tác dụng phụ : rối loạn tiêu hóa.
c) Chỉ định chung : Chỉ dùng cho những bệnh nhân bị 
bệnh đái tháo đường không phụ thuộc vào insulin, khi 
chế độ ăn không còn khả năng lập lại thăng bằng 
glucose máu, hay gặp ở những người béo bệu và trên 
40 tuổi. Sau 4 tuần nếu không hiệu lực thì phải dùng 
insulin. Bình thường hiệu lực điều trị tốt từ 60 - 75 %.
d) Tương tác thuốc : các thuốc 
salicylat, Sulfonamid, Phenylbutazon, 
-Methyldopa, Clofibrat, 
Cloramphenicol có tác dụng hiệp đồng, 
làm tăng tác dụng của sulfamid chống 
đái tháo đường uống.
3.2.2.2. Nhóm Biguanid : dẫn chất 
của guanidin.
a) Cơ chế tác dụng : người ta cho rằng 
: khác với nhóm sulfamid chống đái 
tháo đường là không làm giảm glucose 
máu, không kích thích tụy sản xuất 
insulin. Tác dụng phụ thuộc vào liều 
lượng cao, Biguanid ức chế hô hấp tế 
bào, ức chế tạo glycogen ở gan và thận, 
làm tăng chuyển hóa glucose.
b) Tác dụng :
+ Biguanid tác dụng chủ yếu ngoài tụy, không 
kích thích tế bào  tiết insulin.
+ Làm tăng tính thấm màng tế bào đối với 
glucose, tăng sử dụng glucose ở tổ chức ngoại 
vi, chủ yếu là tổ chức cơ.
+ Giảm tân tạo glycogen ở trong gan, giảm hấp 
thu glucose ở đường tiêu hóa.
+ ức chế sử dụng glucose ở tổ chức mỡ, ức chế 
tổng hợp lipid, hoạt hóa quá trình phân hủy 
lipid, giảm cholesterol và giảm triglycerit 
trong máu.
c) Tác dụng phụ và tai biến : toan hóa do 
tăng acid lactic do tích lũy Biguanid, làm 
ức chế bài tiết H+ ở thận. Nếu nặng, có thể 
hôn mê.
d) Chỉ định :
+ Đái tháo đường thể trung bình, béo. 
+ Đái tháo đường khi có hiện tượng kháng 
thuốc sulfunylure insulin.
+ Dùng phối hợp với insulin hoặc sulfamid.
e) Chống chỉ định :
+ Suy tim, suy gan thận.
+ Đái tháo đường nặng, tăng ceton máu, ceton niệu.
f) Chế phẩm và liều :
*Phenformin : viên 50 mg. Uống 50 - 150 mg/ngày.
* Metformin : viên 0,5. Uống 1 - 2 - 5 g/ngày.
* Phối hợp Metformin 400 mg + Tolbutamid 125 
mg/ngày.
* Phối hợp Metformin 400 mg + Clopropamid 125 
mg/ngày.
Tác dụng hạ đường máu sau khi uống 30 phút - 1 giờ, 
kéo dài 4 - 6 giờ, hết tác dụng sau 10 giờ.
4. Chế phẩm hormon sinh dục -
thuốc ngừa thai :
4.1. Chế phẩm hormon sinh dục :
4.1.1. Androgen ( Testosteron : 
hormon sinh dục nam ) :
a) Nguồn gốc và dược động học :
+ Cơ quan chính tạo testosteron là tinh 
hoàn ( tế bào Leydig ) dưới tác dụng 
kích thích tố tuyến yên FSH.
+ Cơ quan phụ là vỏ thận, buồng trứng, 
rau thai.
+ Hormon được hấp thu vào máu gây 
tác dụng sinh học, chuyển hóa qua gan 
rồi thải trừ qua nước tiểu.
b) Tác dụng :
+ Làm phát triển tuyến tiền liệt, túi 
tinh, cơ quan sinh dục nam.
+ Đối lập với oestrogen.
+ Kích thích mạnh sự tổng hợp protein 
( Tác dụng đồng hóa ), phát triển 
xương.
c) Chỉ định :
+ Bệnh thiểu năng sinh dục của nam giới.
+ Ung thư vú, ung thư buồng trứng.
+ Suy nhược, gày yếu.
d) Chế phẩm và liều :
* Halotestin, Testoral, viên 5 mg, uống 2 
viên/ngày kéo dài hàng tháng.
* Testosterol propionat : dung dịch dầu ống 
1 ml = 5 mg. Tiêm bắp 10 - 25 mg/ngày 
hoặc 50 mg/2 - 3 ngày.
* Testosterol acetat, tác dụng chậm, cấy trong cơ
một lần. 
Viên 1 g/1 tháng.
* Methyl-17-testosteron viên 25 mg, uống hay 
ngậm dưới lưỡi1 viên/lần, 2 lần/ngày.
* Mestoran : viên 25 mg, uống 2 viên/ngày x 3 
tháng.
* Thuốc tổng hợp : rất ít có tác dụng hormon mà 
TD chủ yếu là tăng chuyển hóa : tăng đồng hóa 
protid, cơ thể phát triển, tăng cân (chế độ ăn cần 
đầy đủ nhất là các acid amin.
+ Nerobon viên 5 mg, uống 2 - 4 viên/ngày x 15 
- 20 ngày, trước bữa ăn.
4.1.2. Oestrgen : hormon sinh dục nữ 
:
a) Nguồn gốc và dược động học :
được bài tiết từ buồng trứng dưới tác 
dụng của kích thích tố tuyến yên. Bài 
tiết chủ yếu vào nửa đầu của thời kỳ 
kinh nguyệt. Chuyển hóa ở gan, thải trừ 
qua thận.
b) Tác dụng :
* ở nữ giới : 
+ Làm dầy niêm mạc tử cung.
+ Làm phát triển cơ quan sinh dục nữ và nữ tính.
+ Liều cao ức chế FSH tiền yên, làm trứng không phát 
triển được và không bám được vào niêm mạc tử cung.
* ở nam giới : 
+ Làm teo tinh hoàn, làm ngừng cấu tạo tinh trùng. 
Liều cao có tác dụng ức chế enzym phosphatase kiềm 
có tác dụng điều trị bệnh ung thư tuyến tiền liệt ở nam 
giới.
+ Làm tăng đồng hóa protid, giữ nước, tăng chuyển 
hóa Ca++, làm cơ thể phát triển.
c) Chỉ định :
+ Suy tuyến sinh dục ở phụ nữ.
+ Bệnh nam hóa : mọc râu ở phụ nữ, trứng 
cá.
+ K tuyến tiền liệt.
+ Vô kinh : tạo vòng kinh nhân tạo bằng 
cách phối hợp với progesteron vào ngày thứ 
1, 5, 9, 13 kể từ khi thấy kinh. Dùng 
oestrogen 1 - 3 mg ngày thứ 19, 21, 23. 
Tiêm progesteron 10 mg.
oestrogen progesteron
d) Chế phẩm và liều :
* Oestron ( Folliculin ) 1 mg = 10.000 
UI.
* Oestradiol ống 1 mg dung dịch dầu 
0,1 %. Tiêm bắp 1 ống/ngày. 
Viên 20 mg, cấy trong cơ 1 tháng.
* Oestrogen tổng hợp :
+ Dietylstylboestrol ( Syntofollin ) viên 
1 mg, ống 1 mg, uống hoặc tiêm bắp 
0,5 - 1 mg/ngày.
4.1.3. Progesteron :
a) Nguồn gốc :
+ Chủ yếu từ vật thể vàng trong nửa 
chu kỳ sau của thời kỳ kinh nguyệt, rau 
thai.
+ Chuyển hóa qua gan, thải trừ qua 
nước tiểu dưới dạng pregnandiol ( định 
lượng phát hiện có thai ).
b) Tác dụng :
+ Làm niêm mạc tử cung dầy lên chuẩn bị giữ 
trứng, làm giảm co bóp tử cung.
+ Khi có thai, rau thai tiết nhiều progesteron.
c) Chỉ định :
+ Xảy thai liên tiếp, rối loạn nội tiết sau cắt 
buồng trứng.
+ Băng kinh, kinh nguyệt kéo dài.
d) Chế phẩm và liều :
* Progesteron : dung dịch dầu 0,5 %, tiêm bắp 
5 - 25 mg/ngày (ống tiêm 1 ml = 5 mg) 
4.2. Các thuốc chống thụ thai :
4.2.1. Cơ chế chung của các thuốc 
chống thụ thai :
+ Ngăn cản rụng trứng bằng cách duy 
trì nồng độ oestrogen và progesteron, 
gây ức chế ngược chiều tuyến yên, làm 
giảm bài tiết FSH và LH, ngăn cản sự 
phát triển của nang trứng và buồng 
trứng, ngăn cản rụng trứng.
+ Ngăn cản làm tổ của phôi ở tử cung bằng 
những thuốc có độc tính với phôi thai, do 
đó phá bỏ sự làm tổ của phôi ở tử cung. 
Thuốc gây xảy thai sớm.
+ Làm thay đổi dịch nhày ở cổ tử cung, tinh 
trùng khó hoạt động, đồng thời làm niêm 
mạc tử cung khó phát triển, trứng không 
làm tổ được.
Vì có tác dụng ở nhiều khâu nên viên phối 
hợp có hiệu quả tránh thai cao.
4.2.2. Các thuốc :
a) Viên thuốc uống tránh thai phối hợp 
Chúng có nhiều tên gọi nhưng đều chứa một 
oestrogen và một progesteron. Oestrogen thường là 
mestranol hoặc ethinylestradiol. Còn progesteron có 
thể là estron. Từ đó thuốc có ảnh hưởng chuyển hóa 
khác nhau, tác dụng phụ cũng khác nhau ( chủ yếu 
do oestrogen )
* Mycrogynon-30. Vỉ 21 viên, mỗi ngày uống 1 viên 
vào buổi chiều sau bữa ăn. Uống từ ngày thứ 5 đến 
ngày thứ 26 ( 3 tuần ) của chu kỳ kinh nguyệt.
* Ovan-30 và Eugynon-30. Vỉ 21 viên.
b) Viên tránh thai chỉ có 
progesteron :
* Mibeoval.
* Milligynon.
Uống liên tục mỗi ngày 1 viên.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_hormon_va_cac_che_pham_cua_hormon.pdf