Bài giảng Kết quả bước đầu ứng dụng Angio ct trong can thiệp nội mạch tại vinmec Times City

BÀN LUẬN • Hạn chế artifact do nhịp thở, chuyển động và vật liệu kim loại. • Tốc độ quét nhanh, chỉ 0,275 giây/1 vòng quay cho 1 volume ~ 16 cm. • CT Fluoro thời gian thực: áp dụng trong sinh thiết, đốt sóng cao tần, dẫn lưu ổ dịch hoặc áp xe, hạn chế biến chứng do tổn thương nằm gần mạch máu.BÀN LUẬN Nhược điểm của hệ thống Angio CT: • Nhiễm xạ cao hơn Angio đơn thuần. • Khi sử dụng CT Fluoro mà phải nghiêng Gantry sẽ khó thao tác hơn. • Giá thành đầu tư cao.KẾT LUẬN - Ứng dụng Angio CT trong can thiệp nội mạch đã giúp chúng tôi cải thiện nhiều kỹ thuật về can thiệp, tăng độ chính xác và độ tự tin khi quyết định can thiệp - Giảm tai biến, biến chứng không mong muốn do hạn chế về quan sát đánh giá trên DSA đơn thuần. - Trong tương lai, chúng tôi sẽ còn tìm hiểu thêm và khai thác các ứng dụng khác của Angio CT.

pdf25 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kết quả bước đầu ứng dụng Angio ct trong can thiệp nội mạch tại vinmec Times City, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG ANGIO CT TRONG CAN THIỆP NỘI MẠCH TẠI VINMEC TIMES CITY Ths. Bs. Nguyễn Văn Phấn Khoa CĐHA – YHHN Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Times City ĐẶT VẤN ĐỀ - 1983: Nghiên cứu rút ngắn thời gian vàng giữa chẩn đoán và can thiệp để điều trị đột quỵ? - Biết được đích đến của thuốc và hóa chất vào khối u, mô lành xung quanh khối u? - 1992: Hybrid Angio CT áp dụng lần đầu tại Aichi Cancer Center (Nagoya, Nhật Bản). - 2018: Hybrid Angio CT (Toshiba) áp dụng tại Bv Vinmec Times City. HỆ THỐNG HYBRID ANGIO CT Máy CT 640 Slices + DSA ANGIO CT TRONG TACE - Xác định nguồn nuôi u từ ĐM gan và ĐM ngoài gan. - Định vị chính xác vị trí đặt microcatheter CA LÂM SÀNG ANGIO CT TRONG SIRT - Biến chứng SIRT: phá hủy không hồi phục mô lành ngoài gan, gây viêm loét dạ dày - ruột, viêm phổi - Để tránh việc lắng đọng Y90 ngoài gan, RBOC 2006 đề xuất nút tắc các ĐM ngoài gan bằng coils để giảm tỷ lệ biến chứng. CA LÂM SÀNG CA LÂM SÀNG ANGIO CT TRONG CAN THIỆP ĐM MẠC TREO TRÀNG TRÊN - DSA: tiêu chuẩn vàng trong CĐ và ĐT chảy máu đường tiêu hóa. - Angio CT cho hình ảnh giải phẫu, phát hiện vùng chảy máu và nhánh mạch đang chảy máu tốt hơn DSA. - Angio CT hạn chế được artifact do thở, nhu động ruột, giúp BS can thiệp tự tin hơn và nút mạch đúng đích chính xác hơn. - Angio CT âm tính: các BS tự tin quyết định không có chảy máu. CA LÂM SÀNG ANGIO CT TRONG UXTC - Nút mạch u xơ tử cung: bộc lộ được nhánh ĐM cấp máu cho khối u và nút tắc khối u, bảo tồn ĐM buồng trứng, âm đạo - Angio CT xác định chính xác nguồn cấp máu vào khối u, nhánh ra ĐM buồng trứng và các vòng nối, quyết định thành công của điều trị. CA LÂM SÀNG ANGIO CT NÚT ĐM PHẾ QUẢN - Ho máu: thường gặp trong lao phổi, giãn phế quản, bệnh phổi mạn tính, xơ nang phổi - ĐM phế quản thường có nhánh ĐM tủy trước cấp máu cho tủy sống  xác định và tránh gây tắc. - 2-4% bệnh nhân sau nút ĐM phế quản có nhồi máu tủy sống, có thể dẫn đến liệt chi. CA LÂM SÀNG ANGIO CT TRONG TRUYỀN HÓA CHẤT ĐM MẮT - Reitinoblastoma: ung thư đứng thứ 4 ở trẻ < 5t tại Mỹ - Số lượng mắc mới ở Việt Nam ~ 90 - 110 ca/năm - Nguyên nhân: Đột biến NST 13q4, phát triển từ võng mạc - không điều trị kịp thời sẽ dẫn đến mù lòa hoặc tử vong. - Các phương pháp điều trị: HC toàn thân, laser đông lạnh, xạ trị tại chỗ, phẫu thuật và can thiệp. Trong đó can thiệp nội mạch bơm hóa chất vào ĐM mắt được chứng minh là có hiệu quả, tỉ lệ bảo tồn mắt ~ 66%. CA LÂM SÀNG ANGIO CT TRONG CAN THIỆP ĐỘT QUỴ NÃO - Đột quỵ: gây tử vong đứng hàng thứ ba và là nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế. - Mục tiêu: khôi phục dòng máu đến vùng đang thiếu máu càng sớm càng tốt. - Lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học có thể tái thông được các mạch máu lớn, cửa sổ điều trị ~ 8 giờ đối với tuần hoàn bên và ~ 12 giờ đối với hệ tuần hoàn sau. CA LÂM SÀNG CA LÂM SÀNG BÀN LUẬN Ưu điểm hệ thống Angio CT: • Độ phân giải tương phản hình ảnh cao hơn so với Cone Beam CT, chùm tia tập trung hơn, độ đâm xuyên tốt hơn, tán xạ ít hơn, tốc độ quét nhanh hơn. • Trường thăm khám rộng hơn: – Cone Beam CT: FOV ~ 20 – 25cm – Angio CT: FOV tối đa ~ 50cm – Độ rộng của lồng lớn ~ 78 cm: BN to, béo phì BÀN LUẬN • Hạn chế artifact do nhịp thở, chuyển động và vật liệu kim loại. • Tốc độ quét nhanh, chỉ 0,275 giây/1 vòng quay cho 1 volume ~ 16 cm. • CT Fluoro thời gian thực: áp dụng trong sinh thiết, đốt sóng cao tần, dẫn lưu ổ dịch hoặc áp xe, hạn chế biến chứng do tổn thương nằm gần mạch máu. BÀN LUẬN Nhược điểm của hệ thống Angio CT: • Nhiễm xạ cao hơn Angio đơn thuần. • Khi sử dụng CT Fluoro mà phải nghiêng Gantry sẽ khó thao tác hơn. • Giá thành đầu tư cao. KẾT LUẬN - Ứng dụng Angio CT trong can thiệp nội mạch đã giúp chúng tôi cải thiện nhiều kỹ thuật về can thiệp, tăng độ chính xác và độ tự tin khi quyết định can thiệp - Giảm tai biến, biến chứng không mong muốn do hạn chế về quan sát đánh giá trên DSA đơn thuần. - Trong tương lai, chúng tôi sẽ còn tìm hiểu thêm và khai thác các ứng dụng khác của Angio CT. TÀI LIỆU THAM KHẢO • Tanaka T. Hybrid interventional CT/angiography system. In: Mahnken AH, Wilhelm KE, Rick J, editor. , eds. CT- and MR-guided interventions in radiology. Berlin, Heidelberg: Springer-Verlag; 2013: 515–29. [Google Scholar] • Br J Radiol. September 2014; 87(1041): 20140126. Published online 2014 Jul 4. doi: 10.1259/bjr.20140126 • Sangro B et al. Hepatology 2011;54(3):868-78. • Vũ Đăng Lưu, “Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phình ĐM não vỡ bằng can thiệp nội mạch”, Luận án tiến sĩ y học, Trường ĐH Y Hà Nội 2012

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_ket_qua_buoc_dau_ung_dung_angio_ct_trong_can_thiep.pdf
Tài liệu liên quan