Bài giảng Kinh tế học vi mô dành cho chính sách công - Bài 1: Nhập môn kinh tế học vi mô dành cho chính sách công - Vũ Thành Tự Anh
Con đường phía trước
Ba khu vực của nền kinh tế
- Khu vực tiêu dùng
- Khu vực sản xuất
- Khu vực nhà nước
Hai thị trường
- Thị trường nhân tố đầu vào
- Thị trường sản phẩm
Vai trò (thất bại) của thị
trường
Sự tham gia của khu vực công
vào hệ thống thị trường
Sửa chữa thất bại của thị trường
Độc quyền (monopoly/market power)
Thông tin bất cân xứng (asymmetic information)
Ngoại tác (externalities)
Hàng hóa công (public goods)
Để đạt được một số mục tiêu của nhà nước
Công bằng
Phát triển bền vững và bảo vệ môi trường
Các mục tiêu kinh tế vĩ mô
21 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 233 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kinh tế học vi mô dành cho chính sách công - Bài 1: Nhập môn kinh tế học vi mô dành cho chính sách công - Vũ Thành Tự Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vũ Thành Tự Anh
Bài giảng 1: Nhập môn
Kinh tế học vi mô và chính sách công
2
Nhóm giảng viên và giờ trực văn phòng
Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5 Thứ 6
Vũ Thành Tự Anh 4:00 – 5:30 4:00 – 5:30
Đặng Văn Thanh 2:15 – 4:15 3:15 – 5:15
Nguyễn Minh Nhựt 1:30 – 3:00 1:30 – 3:00
3
Mục tiêu của môn học
Học viên có thể áp dụng được các khái niệm, nguyên lý, và
công cụ của kinh tế học vi mô để:
Hiểu bản chất của nhiều vấn đề kinh tế được đề cập trên các
phương tiện thông tin đại chúng;
Thực hiện một số phân tích và đánh giá chính sách công;
Áp dụng kiến thức nền tảng của kinh tế học vi mô cho các môn học
chuyên ngành sau này.
4
Phương pháp giảng dạy
Tập trung vào một số khái niệm, nguyên lý và công cụ cơ bản
của kinh tế học vi mô
Dành nhiều thời gian thảo luận, đặc biệt là thông qua các bài
nghiên cứu tình huống
Khuyến khích việc tự đọc, tự học, và tự nghiên cứu của học
viên
Ứng dụng vào các tình huống chính sách của Việt Nam và
các nước có liên quan
5
Giáo trình
Pindyck và Rubinfeld [PR], “Kinh tế học vi mô”, Nxb Prentice-
Hall, tái bản lần thứ 8, 20013.
N. Gregory Mankiw [GM], Nguyên lý kinh tế học, Nxb South-
Western, tái bản lần thứ 6, 2014.
Steinemann, Apgar, và Brown [SAB], “Kinh tế học vi mô dành
cho quyết định công”, Nxb South-Western, 2005.
6
Cấu trúc điểm
Thành phần và trọng số điểm như sau:
Tham gia trên lớp: 10%
Nghiên cứu tình huống: 20%
Bài tập: 15%
Thi giữa kỳ: 25%
Thi cuối kỳ: 30%
7
Bài 1
Giới thiệu Kinh tế học vi mô
dành cho Chính sách công
8
Kinh tế học là gì?
Xuất phát điểm của kinh tế học: Quy luật có tính phổ quát về
sự khan hiếm
Quy luật khan hiếm: Mâu thuẫn giữa nhu cầu và ước vọng vô
hạn với khả năng và nguồn lực hữu hạn của mỗi cá nhân, hộ
gia đình, công ty, quốc gia v.v.
Hệ quả của quy luật khan hiếm: Phải lựa chọn
Nhu cầu / ước vọng
Phân bổ khả năng / nguồn lực
Hai khía cạnh của sự lựa chọn: Mục tiêu và điều kiện ràng
buộc
9
Kinh tế học là gì?
Kinh tế học là một môn khoa học xã hội nghiên cứu sự lựa
chọn của các cá nhân, tổ chức, và xã hội trong việc phân bổ các
nguồn lực khan hiếm cho các mục đích sử dụng có tính cạnh
tranh, nhằm tối ưu hóa lợi ích của mình.
Kinh tế học là một khoa học về sự lựa chọn
Kinh tế học là khoa học về thị trường
Kinh tế học là một cách tư duy về thế giới
10
Một số câu hỏi cơ bản
của nền kinh tế
Sản xuất cái gì?
Sản xuất bao nhiêu?
Sản xuất như thế nào?
Sản xuất cho ai?
11
Các hệ thống kinh tế
trả lời các câu hỏi cơ bản như thế nào?
Kinh tế kế hoạch
(tập trung)
Kinh tế thị trường
(phi tập trung)
Kinh tế hỗn hợp
Kinh tế thị trường [định hướng]
XHCN
Sản xuất cái gì?
Sản xuất bao nhiêu?
Sản xuất như thế nào?
Sản xuất cho ai?
12
Phân biệt
kinh tế học vi mô và vĩ mô
Tiêu thức phân biệt: Đơn vị phân tích
Kinh tế học vĩ mô: Nghiên cứu toàn bộ nền kinh tế: sản
lượng, tăng trưởng, lạm phát, thất nghiệp
Kinh tế học vi mô:
- Đơn vị phân tích là cá nhân (người tiêu dùng, người lao động, nhà đầu
tư v.v.), doanh nghiệp, nhà nước (trung ương và địa phương)
- Nghiên cứu cách thức các đơn vị kinh tế tương tác với nhau để hình
thành các thực thể kinh tế lớn hơn (thị trường, ngành công nghiệp v.v.).
Mối quan hệ giữa KTH vi mô và vĩ mô
13
Phân biệt kinh tế học thực chứng và
kinh tế học chuẩn tắc
Kinh tế học thực chứng: “What is?”
- Sử dụng lý thuyết kinh tế, với sự hỗ trợ của các mô hình (định tính, định
lượng) để mô tả, lý giải, và dự báo các vấn đề kinh tế đã, đang, và sẽ xảy
ra trên thực tế - vốn là kết quả của sự lựa chọn và tương tác của các tác
nhân kinh tế.
Kinh tế học chuẩn tắc: “What should be?”
- Liên quan tới các giá trị đạo đức, xã hội, văn hóa
- Thường mang tính chủ quan của người phát biểu
- Là nguồn gốc bất đồng quan điểm giữa các nhà kinh tế học
14
Lý thuyết và Mô hình kinh tế
Lý thuyết được sử dụng để giải thích một hiện tượng quan
sát được trên thực tế, hoặc để dự báo về những sự kiện sẽ
xảy ra.
Lý thuyết được xây dựng trên cơ sở các giả định ban đầu, các
quy luật kinh tế, và các thao tác logic.
Ví dụ:
Lý thuyết về hành vi người tiêu dùng
Lý thuyết về công ty
Lý thuyết trò chơi
15
Lý thuyết và Mô hình kinh tế
Mô hình:
Là hình thức biểu hiện của lý thuyết kinh tế dưới dạng
ngôn ngữ có tính cấu trúc.
Mô hình chỉ là công cụ và phương tiện để nghiên cứu các
vấn đề kinh tế
Ví dụ: Bản đồ, sa bàn
Vai trò của giả định trong mô hình
16
Lý thuyết và Mô hình kinh tế
Minh xác cho một lý thuyết
Sự minh xác của một lý thuyết được quyết định bởi chất lượng các
dự đoán và giải thích của nó.
Chỉ phủ định các giả định ban đầu để phủ định một lý thuyết là chưa
đủ, mà còn phải chứng minh được các dự đoán của lý thuyết về cơ
bản là sai, hay chứng minh sự bất lực của nó trước một số hiện tượng
quan sát được.
Việc phủ định một lý thuyết không nhất thiết dẫn tới từ bỏ nó hoàn
toàn, mà có thể chỉ là giới hạn lại phạm vi áp dụng.
17
Kinh tế học và Chính sách công
Chính sách công là hành động (hay không hành động) của
nhà nước đối với các vấn đề của quốc gia hay vùng lãnh thổ
Vấn đề/trục trặc chính sách công xuất hiện khi xã hội không
chấp nhận hiện trạng bất cập của một chính sách nào đó, do
vậy cần sự can thiệp (hay từ bỏ sự can thiệp) của nhà nước.
Bài toán cơ bản của chính sách công: Làm thế nào để tối ưu
hóa các quyết định, đạt được các mục tiêu đã đề ra trong điều
kiện khan hiếm các nguồn lực về thông tin, con người, và tài
chính và ràng buộc về thể chế.
18
Đặc trưng của kinh tế học
dành cho chính sách công
Mặc dù KTH của khu vực tư và công có các nguyên tắc tương
tự nhau, nhưng vấn đề, mục tiêu và phạm vi phân tích có thể
khác nhau
Vấn đề liên quan đến phúc lợi công cộng
Không chỉ có mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, khu vực công còn
phải quan tâm tới tính công bằng, việc làm, bảo vệ môi trường,
chất lượng sống v.v.
Phạm vi phân tích của khu vực công không chỉ là các đơn vị ra
quyết định, mà còn là công chúng
Những sự phân biệt trên đây chỉ có tính tương đối
19
Kinh tế học và Chính sách công
Quá trình phân tích chính sách
1. Định nghĩa và phân tích vấn đề
2. Xác định mục tiêu của chính sách
3. Xây dựng các lựa chọn chính sách
4. Hình thành các chỉ tiêu đánh giá
5. Đánh giá các lựa chọn chính sách
6. Kết luận và kiến nghị
20
Con đường phía trước
Ba khu vực của nền kinh tế
- Khu vực tiêu dùng
- Khu vực sản xuất
- Khu vực nhà nước
Hai thị trường
- Thị trường nhân tố đầu vào
- Thị trường sản phẩm
Vai trò (thất bại) của thị
trường
G
21
Sự tham gia của khu vực công
vào hệ thống thị trường
Sửa chữa thất bại của thị trường
Độc quyền (monopoly/market power)
Thông tin bất cân xứng (asymmetic information)
Ngoại tác (externalities)
Hàng hóa công (public goods)
Để đạt được một số mục tiêu của nhà nước
Công bằng
Phát triển bền vững và bảo vệ môi trường
Các mục tiêu kinh tế vĩ mô
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_kinh_te_hoc_vi_mo_danh_cho_chinh_sach_cong_bai_1_n.pdf