Bài giảng Kinh tế vĩ mô 1 - Chương 9: Tổng cầu và tổng cung - Phạm Thế Anh

Tóm tắt chương • Khi chính phủ thay đổi chi tiêu hoặc thuế, tổng cầu có thể thay đổi nhiều hơn hoặc ít hơn so với sự thay đổi tài khóa. • Hiệu ứng số nhân có xu hướng khuếch đại tác động của chính sách tài khóa đối với tổng cầu. • Hiệu ứng số nhân có xu hướng triệt tiêu tác động của chính sách tài khóa đối với tổng cầu. Tóm tắt chương • Bởi vì chính sách tiền tệ và tài khóa có thể tác động đến tổng cầu nên chính phủ đôi khi sử dụng những chính sách này để cố gắng ổn định nền kinh tế. • Các nhà kinh tế bất đồng với nhau về vai trò này của chính phủ. ▪ Những người ủng hộ nói rằng nếu chính phủ không hành động thì kết quả sẽ là những biến động không mong muốn. ▪ Những người phản đối lập luận rằng những nỗ lực của chính phủ thường dẫn đến kết cục bất ổn định.

pdf13 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 279 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Kinh tế vĩ mô 1 - Chương 9: Tổng cầu và tổng cung - Phạm Thế Anh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
29/08/2018 1 Môn học: Kinh tế Vĩ mô 1 Chương 9: TỔNG CẦU VÀ TỔNG CUNG Bài giảng của PGS. TS. Phạm Thế Anh Bộ môn Kinh tế Vĩ mô, Khoa Kinh tế học, ĐH KTQD Những nội dung chính 1. Giới thiệu chung về những biến động kinh tế trong ngắn hạn. 2. Mô hình Tổng cầu – Tổng cung. 3. Hai nguyên nhân gây ra biến động kinh tế trong ngắn hạn. 4. Hiệu ứng của các chính sách tiền tệ và tài khóa trong ngắn hạn. Mục tiêu của chương • Xây dựng mô hình tổng cầu tổng cung. • Nghiên cứu các nguyên nhân gây ra biến động kinh tế trong ngắn hạn. • Nghiên cứu hiệu ứng của các chính sách tiền tệ và tài khóa trong ngắn hạn. 1. Giới thiệu chung • Hoạt động kinh tế biến động từ năm này qua năm khác. ▪ Sản xuất hàng hoá và dịch vụ tăng hầu hết ở các năm. ▪ Trung bình trong 15 năm qua, sản xuất của nền kinh tế Việt Nam đã tăng khoảng 7% mỗi năm, so với khoảng 2% của nền kinh tế Mỹ. ▪ Trong một số năm tăng trưởng không diễn ra, gây suy thoái. 1. Giới thiệu chung • Suy thoái (recession) là thời kỳ thu nhập thực tế giảm, và thất nghiệp tăng. • Khủng hoảng (depression) là một cuộc suy thoái nghiêm trọng. • Bùng nổ (booming) là thời kỳ thu nhập của nền kinh tế tăng mạnh. Đặc điểm của biến động kinh tế • Những biến động kinh tế diễn ra không thường xuyên và không thể dự báo. ▪ Những biến động của nền kinh tế thường được gọi là chu kỳ kinh tế. • Hầu hết các biến số kinh tế cùng biến động, nhưng ở mức độ khác nhau. • Khi sản lượng giảm, thất nghiệp tăng. ▪ Những thay đổi của GDP thực tỷ lệ nghịch với những thay đổi của tỷ lệ thất nghiệp. ▪ Trong thời kỳ suy thoái, thất nghiệp tăng đáng kể. 29/08/2018 2 Hình 1: Biến động kinh tế trong ngắn hạn Tỷ đôla theo giá 1996 Real GDP (a) GDP thực $10,000 9,000 8,000 7,000 6,000 5,000 4,000 3,000 2,000 1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 Hình 1: Biến động kinh tế trong ngắn hạn Tỷ đôla theo giá 1996 (b) Chi tiêu Đầu tư $1,800 1,600 1,400 1,200 1,000 800 600 400 200 1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 Investment spending Hình 1: Biến động kinh tế trong ngắn hạn % Lực lượng Lao động (c) Tỷ lệ Thất nghiệp 0 2 4 6 8 10 12 1965 1970 1975 1980 1985 1990 1995 2000 Unemployment rate Những biến động trong ngắn hạn • Ngắn hạn khác với Dài hạn thế nào ▪ Hầu hết mọi nhà kinh tế đều tin rằng lý thuyết cổ điển mô tả thế giới trong dài hạn chứ không phải trong ngắn hạn. • Những thay đổi của cung tiền ảnh hưởng đến các biến danh nghĩa chứ không ảnh hưởng các biến thực tế trong dài hạn. • Giả định về tính trung lập của tiền không phù hợp khi nghiên cứu những biến động từ năm này qua năm khác của nền kinh tế. 2. Mô hình Tổng cầu – Tổng cung • Các nhà kinh tế sử dụng mô hình tổng cầu và tổng cung để giải thích những biến động trong ngắn hạn của hoạt động kinh tế quanh xu hướng dài hạn của nó. • Mô hình sử dụng hai biến cơ bản để phân tích những biến động ngắn hạn. ▪ Sản lượng hàng hoá và dịch vụ của nền kinh tế được tính bằng GDP thực. ▪ Mức giá chung được tính bằng CPI hoặc DGDP. Mô hình Tổng cầu – Tổng cung • Mô hình Tổng Cầu – Tổng Cung ▪ Đường tổng cầu chỉ ra lượng hàng hoá và dịch vụ mà các hộ gia đình, các doanh nghiệp, và chính phủ muốn mua tại mỗi mức giá. ▪ Đường tổng cung chỉ ra lượng hàng hoá và dịch vụ mà các doanh nghiệp lựa chọn sản xuất và bán tại mỗi mức giá. 29/08/2018 3 Hình 2: Mô hình Tổng Cầu – Tổng Cung Sản lượng Mức giá 0 Tổng cung Tổng cầu Sản lượng cân bằng Mức giá cân bằng Copyright © 2004 South-Western Tổng cầu • Các thành phần của tổng cầu về hàng hóa và dịch vụ cuối cùng của nền kinh tế được xác định như sau: AD = C + I + G + NX • Phân biệt AD và GDP. Hình 3: Đường tổng cầu Sản lượng Mức giá 0 Tổng cầu P Y Y2 P2 1. Sự giảm sút của mức giá . . . 2. . . . làm tăng lượng cầu về hàng hoá và dịch vụ . Copyright © 2004 South-Western Tại sao đường tổng cầu lại dốc xuống? • Mức giá và Tiêu dùng: Hiệu ứng Của cải • Mức giá và Đầu tư: Hiệu ứng Lãi suất • Mức giá và Xuất khẩu ròng: Hiệu ứng Tỷ giá Tại sao đường tổng cầu lại dốc xuống? • Mức giá và Tiêu dùng: Hiệu ứng Tài sản ▪ Mức giá giảm làm cho người tiêu dùng cảm giác giàu hơn, kích thích họ chi tiêu nhiều hơn. ▪ Sự gia tăng chi tiêu của người tiêu dùng hàm ý một lượng cầu lớn hơn về hàng hoá và dịch vụ. Tại sao đường tổng cầu lại dốc xuống? • Mức giá và Đầu tư: Hiệu ứng Lãi suất ▪ Mức giá thấp hơn làm giảm lãi suất, kích thích chi tiêu về hàng hoá đầu tư. ▪ Sự gia tăng chi tiêu cho đầu tư này hàm ý một lượng cầu lớn hơn về hàng hoá và dịch vụ. 29/08/2018 4 Tại sao đường tổng cầu lại dốc xuống? • Mức giá và Xuất khẩu ròng: Hiệu ứng Tỷ giá ▪ Khi giá cả trong nước giảm, tỷ giá hối đoái thực giảm, kích thích xuất khẩu ròng. ▪ Sự gia tăng chi tiêu cho xuất khẩu ròng hàm ý một lượng cầu lớn hơn về hàng hoá và dịch vụ. Tại sao đường tổng cầu có thể dịch chuyển? • Sự dốc xuống của đường tổng cầu hàm ý mức giá giảm sẽ làm tăng tổng lượng cầu về hàng hoá và dịch vụ. • Tuy nhiên nhiều nhân tố khác có ảnh hưởng đến lượng cầu hàng hoá và dịch vụ tại mọi mức giá. • Khi một trong những nhân tố này thay đổi, đường tổng cầu sẽ dịch chuyển. Tại sao đường tổng cầu có thể dịch chuyển? • Sự dịch chuyển phát sinh do một trong bốn thành phần của AD: ▪ Tiêu dùng ▪ Đầu tư ▪ Chi tiêu chính phủ ▪ Xuất khẩu ròng Sự dịch chuyển của đường tổng cầu Sản lượng Mức giá 0 Tổng cầu, AD1 P1 Y1 AD2 Y2 Đường tổng cung • Trong dài hạn, đường tổng cung là thẳng đứng. • Trong ngắn hạn, đường tổng cung là dốc lên. Đường tổng cung • Đường Tổng Cung Dài hạn ▪ Trong dài hạn sản xuất hàng hoá và dịch vụ của một nền kinh tế phụ thuộc vào cung của nó về lao động, tư bản, và tài nguyên thiên nhiên và công nghệ sẵn có dùng để chuyển những nhân tố sản xuất này thành hàng hoá và dịch vụ. ▪ Mức giá không ảnh hưởng đến những biến này trong dài hạn. 29/08/2018 5 Hình 4: Đường tổng cung dài hạn Sản lượngMức sản lượng tự nhiên Mức giá 0 Tổng cung dài hạn P2 1. Sự thay đổi của mức giá . . . 2. . . . không ảnh hưởng đến lượng cung hàng hoá và dịch vụ trong dài hạn P Đường tổng cung ➢Đường Tổng Cung Dài hạn ▪ Đường tổng cung dài hạn thẳng đứng tại mức sản lượng tự nhiên. ▪ Mức sản xuất này cũng phản ánh sản lượng tiềm năng hay sản lượng tại mức toàn dụng. Tại sao đường tổng cung dài hạn có thể dịch chuyển? • Bất kỳ sự thay đổi nào của nền kinh tế làm thay đổi mức sản lượng tự nhiên sẽ làm dịch chuyển đường tổng cung dài hạn. • Sự dịch chuyển này có thể được phân loại theo các nhân tố ảnh hưởng đến sản lượng khác nhau trong mô hình cổ điển. Tại sao đường tổng cung dài hạn có thể dịch chuyển? • Sự dịch chuyển phát sinh do ▪ Lao động ▪ Tư bản ▪ Tài nguyên thiên nhiên ▪ Kiến thức công nghệ Hình 5: Tăng trưởng & lạm phát trong dài hạn Sản lượngY1980 AD1980 AD1990 Tổng Cầu, AD2000 Mức giá 0 Tổng cung dài hạn LRAS1980 Y1990 LRAS1990 Y2000 LRAS2000 P1980 1. Trong dài hạn tiến bộ công nghệ làm dịch chuyển đường tổng cung dài hạn 4. . . . và lạm phát xảy ra 3. . . . dẫn đến tăng trưởng sản lượng. . . . P1990 P2000 2. . . . và tăng trưởng cung tiền làm dịch chuyển đường tổng cầu Tại sao đường tổng cung dốc lên trong ngắn hạn? • Trong ngắn hạn, sự gia tăng của mức giá chung trong nền kinh tế có xu hướng làm tăng lượng cung hàng hoá hoá và dịch vụ. • Sự giảm sút của mức giá có xu hướng làm giảm lượng cung hàng hoá và dịch vụ. 29/08/2018 6 Hình 6: Đường tổng cung ngắn hạn Sản lượng Mức giá 0 Tổng cung ngắn hạn 1. Sự giảm sút của mức giá 2. . . . làm giảm lượng cung hàng hoá và dịch vụ trong ngắn hạn Y P Y2 P2 Tại sao đường tổng cung dốc lên trong ngắn hạn? • Lý thuyết về sự nhận thức sai lầm • Lý thuyết tiền lương cứng nhắc • Lý thuyết về giá cả cứng nhắc Tại sao đường tổng cung dốc lên trong ngắn hạn? • Lý thuyết về sự nhận thức sai lầm ▪ Sự thay đổi của mức giá chung tạm thời làm cho các nhà cung ứng nhận thức sai về những gì đang diễn ra trên các thị trường sản phẩm của họ: ▪ Mức giá giảm gây ra nhận thức sai lầm về giá cả tương đối. • Những nhận thức sai lầm này khiến cho các nhà cung ứng giảm lượng cung hàng hoá và dịch vụ. Tại sao đường tổng cung dốc lên trong ngắn hạn? • Lý thuyết về tiền lương cứng nhắc ▪ Tiền lương danh nghĩa chậm điều chỉnh, hay “cứng nhắc” trong ngắn hạn: • Tiền lương không điều chỉnh ngay đối với sự giảm sút của mức giá. • Mức giá thấp hơn làm cho việc tuyển dụng và sản xuất mang lại ít lợi nhuận hơn. • Điều này khiến cho các doanh nghiệp cắt giảm lượng cung hàng hoá và dịch vụ. Lý thuyết giá cả cứng nhắc • Giá cả của một số loại hàng hoá và dịch vụ điều chỉnh chậm chạp đối với những thay đổi của tình hình kinh tế: ▪ Sự giảm sút không dự tính được của mức giá làm cho một số doanh nghiệp có mức giá cao hơn mức mong muốn. ▪ Điều này làm giảm lượng bán, và khiến cho doanh nghiệp phải cắt giảm lượng hàng hoá và dịch vụ sản xuất ra. Tại sao đường tổng cung ngắn hạn có thể dịch chuyển? • Dự dịch chuyển nảy sinh do ▪ Lao động ▪ Vốn ▪ Tài nguyên thiên nhiên ▪ Công nghệ ▪ Chi phí sản xuất ▪ Mức giá kỳ vọng 29/08/2018 7 Tại sao đường tổng cung ngắn hạn có thể dịch chuyển? • Sự gia tăng chi phí sản xuất ví dụ như tiền lương và giá các nguyên vật liệu đầu vào làm giảm lượng cung hàng hoá và dịch vụ và dịch chuyển tổng cung ngắn hạn sang trái. • Sự gia tăng của mức giá kỳ vọng làm giảm lượng cung hàng hoá và dịch vụ và dịch chuyển đường tổng cung ngắn hạn sang trái. • Sự giảm sút của mức giá kỳ vọng làm tăng lượng cung hàng hoá và dịch vụ và dịch chuyển đường tổng cung ngắn hạn sang phải. Hình 7: Cân bằng dài hạn Mức sản lượng tự nhiên Sản lượng Mức giá 0 Tổng cung ngắn hạn Tổng cung dài hạn Tổng cầu AMức giá cân bằng 3. Hai nguyên nhân gây ra biến động kinh tế • Sự Dịch chuyển của Tổng Cầu ▪ Trong ngắn hạn, sự dịch chuyển của tổng cầu gây ra biến động sản lượng hàng hoá và dịch vụ của nền kinh tế. ▪ Trong dài hạn, sự dịch chuyển của tổng cầu tác động đến mức giá chung nhưng không ảnh hưởng đến sản lượng. Hình 8: Sự giảm sút của tổng cầu Sản lượng Mức giá 0 Tổng cung ngắn hạn,AS1 Tổng cung dài hạn Tổng cầu, AD AP Y AD2 AS2 1. Sự giảm sút của tổng cầu . . . 2. . . . khiến cho sản lượng giảm trong ngắn hạn . . . 3. . . . tuy nhiên theo thời gian, đường tổng cung ngắn hạn dịch chuyển 4. . . . và sản lượng trở lại mức tự nhiên. CP3 BP2 Y2 3. Hai nguyên nhân gây ra biến động kinh tế • Sự dịch chuyển của Tổng Cung ▪ Ví dụ, sự giảm sút của các nhân tố sản xuất sẽ làm dịch chuyển đường tổng cung sang trái: • Sản lượng giảm xuống dưới mức sản lượng tự nhiên. • Thất nghiệp tăng. • Mức giá tăng. Hình 9: Sự Dịch chuyển bất lợi của tổng cung Sản lượng Mức giá 0 Tổng cầu 3. . . . và mức giá tăng. 2. . . . khiến cho sản lượng giảm . . . 1. Sự dịch chuyển bất lợi của đường tổng cung ngắn hạn . . . Tổng cung ngắn hạn AS1 Tổng cung dài hạn Y A P AS2 B Y2 P2 29/08/2018 8 Hiệu ứng của sự dịch chuyển tổng cung • Lạm phát đi kèm suy thoái Sự dịch chuyển bất lợi của tổng cung gây ra suy thoái đi kèm lạm phát. ▪ Sản lượng giảm và giá cả tăng. ▪ Các nhà hoạch định chính sách - những người có thể tác động đến tổng cầu – không thể cùng lúc loại bỏ được hai hiệu ứng bất lợi này. Hiệu ứng của sự dịch chuyển tổng cung • Phản ứng Chính sách đối với Suy thoái ▪ Các nhà hoạch định chính sách có thể đối phó với suy thoái theo một trong những cách sau: • Không làm gì cả và đợi giá cả và tiền lương điều chỉnh. • Hành động bằng cách tăng tổng cầu thông qua việc sử dụng chính sách tài khoá và tiền tệ. Hình 10: Phản ứng chính sách trước sự dịch chuyển bất lợi của tổng cung Sản lượngSản lượng tự nhiên Mức giá 0 Tổng cung ngắn hạn AS Tổng cung dài hạn Tổng cầu, AD1 P2 A P AS2 3. . . . nó khiến cho mức giá tăng cao hơn nữa . . . 4. . . . nhưng sản lượng được duy trì tại mức tự nhiên 2. . . . các nhà hoạch định chính sách thích nghi sự giảm sút này bằng cách mở rộng tổng cầu . . . 1. Khi tổng cung ngắn hạn giảm . . . AD2 CP3 4. Hiệu ứng của chính sách tiền tệ và tài khóa • NHTƯ có thể làm dịch chuyển đường tổng cầu khi họ thay đổi chính sách tiền tệ (thay đổi cung tiền/lãi suất). • Chính phủ có thể làm dịch chuyển đường tổng cầu khi họ thay đổi chính sách tài khóa (thay đổi chi tiêu chính phủ và/hoặc thuế). Hiệu ứng của chính sách tiền tệ • Khi NHTƯ tăng cung tiền, nếu đường cầu tiền không đổi, thì lãi suất sẽ giảm; • Lãi suất giảm sẽ làm tăng lượng cầu về hàng hóa và dịch vụ (đầu tư và tiêu dùng) tại mọi mức giá. • Lượng cầu hàng hóa và dịch vụ tăng tại mọi mức giá hàm ý đường tổng cầu dịch phải. Hình 11: Sự gia tăng cung tiền MS2Cung tiền MS1 Tổng cầu AD YY P Cầu tiền tại mức giá P AD2 Lượng tiền0 Lãi suất r r2 (a) Thị trường tiền tệ (b) Đường tổng cầu Sản lượng0 Mức giá 3. . . . làm tăng lượng cầu hang hóa và dịch vụ tại mọi mức giá. 2. . .lãi suất cân bằng giảm . . . 1. Khi NHTƯ tăng cung tiền . . . 29/08/2018 9 Vai trò của lãi suất mục tiêu trong chính sách tiền tệ • Chính sách tiền tệ có thể được mô tả theo sự thay đổi của cung tiền hoặc theo sự thay đổi của lãi suất. • Sự thay đổi của chính sách tiền tệ có thể được xem là sự thay đổi của cung tiền hoặc sự thay đổi của lãi suất mục tiêu. • Lãi suất mục tiêu của thị trường tiền tệ thay đổi sẽ ảnh hưởng đến tổng cầu. Hiệu ứng của chính sách tài khóa • Chính sách tài khóa phản ánh sự lựa chọn của chính phủ đối với tổng chi tiêu chính phủ hoặc thuế. • Chính sách tài khóa tác động đến tiết kiệm, đầu tư và tăng trưởng trong dài hạn. • Trong ngắn hạn, chính sách tài khóa chủ yếu tác động đến tổng cầu. Hiệu ứng của chính sách tài khóa • Khi chính phủ thay đổi chi tiêu của họ về hàng hóa, điều đó sẽ trực tiếp làm thay đổi tổng cầu. • Khi các nhà hoạch định chính sách thay đổi thuế hoặc cung tiền, điều đó ảnh hưởng gián tiếp đến tổng cầu – thông qua việc làm thay đổi quyết định chi tiêu của hộ gia đình hoặc doanh nghiệp. Sự thay đổi chi tiêu chính phủ • Có hai hiệu ứng kinh tế vĩ mô của sự thay đổi chi tiêu chính phủ: ▪ Hiệu ứng số nhân (The multiplier effect) ▪ Hiệu ứng lấn át (The crowding-out effect) Hiệu ứng số nhân • Chi tiêu chính phủ được cho là có hiệu ứng số nhân đối với tổng cầu. ▪ Mỗi đồng chi tiêu bởi chính phủ có thể làm tăng tổng cầu về hàng hóa và dịch vụ thêm nhiều hơn một đồng. • Hiệu ứng số nhân phản ánh sự dịch chuyển thêm của đường tổng cầu xảy ra khi sự thay đổi tài khóa dẫn đến làm tăng thu nhập, và do vậy là làm tăng tiêu dùng của hộ gia đình. Hình 12: Hiệu ứng số nhân Sản lượng Mức giá 0 Tổng cầu, AD1 20 tỷ $ AD2 AD3 1. Sự gia tăng chi tiêu chính phủ 20 tỷ $ ban đầu làm tăng tổng cầu thêm 20 tỷ $ . . . 2. . . . nhưng hiệu ứng số nhân có thể khuếch đại sự dịch chuyển của tổng cầu. 29/08/2018 10 Giải thích hiệu ứng số nhân • AD = C + I + G + NX • Ban đầu, sự gia tăng của G khiến Y tăng một lượng tương ứng: Y = G. • Tuy nhiên Y  C, IM (giả sử C > IM)  tiếp theo Y  tiếp theo C, IM  tiếp theo Y, • Do vậy tác động cuối cùng đối với thu nhập lớn hơn sự gia tăng ban đầu G. Công thức tính số nhân chi tiêu chính phủ • Định nghĩa: là sự tăng thêm của thu nhập khi G tăng thêm 1 đơn vị. • Lưu ý rằng khi Y  thì dẫn đến C và IM. ▪ thu nhập tăng thì tiêu dùng tăng một lượng là MPCxY, trong đó MPC là xu hướng tiêu dùng biên từ thu nhập quốc dân. ▪ thu nhập tăng thì chi tiêu cho hàng nhập khẩu tăng một lượng là IM = MPMxY, trong đó MPM là xu hướng nhập khẩu biên từ thu nhập quốc dân. • Do vậy, lượng cầu đối với hàng trong nước tăng thêm sau mỗi vòng sẽ là: [MPC - MPM]Y. Công thức tính số nhân chi tiêu chính phủ • Công thức tính số nhân là:  = =  − + 1 1 Y m G MPC MPM Lượng cầu tăng thêm Vòng 1 Y = G Vòng 2 (MPC – MPM)xY Vòng 3 (MPC – MPM)2xY . Vòng n (MPC – MPM)nxY Công thức tính số nhân chi tiêu chính phủ Ví dụ: MPC = 0.65, MPM = 0,15  =  − =  =  =  − + 1 1 MPC+MPM 1 1 2 1 0 65 0 15 0 5. . . Y G G G G Thu nhập tăng nhiều gấp 2 lần sự gia tăng của G ! Nếu chính phủ tăng chi tiêu 20 tỷ $ thì tổng cầu tăng 40 tỷ $! Hiệu ứng lấn át • Chính sách tài khóa có thể không tác động đến nền kinh tế mạnh như giải thích bởi hiệu ứng số nhân. • Sự gia tăng chi tiêu chính phủ có thể khiến lãi suất tăng. • Lãi suất tăng sẽ làm giảm chi tiêu đầu tư. Hiệu ứng lấn át • Sự sụt giảm này của tổng cầu xảy ra khi sự mở rộng tài khóa làm tăng lãi suất được gọi là hiệu ứng lấn át. • Hiệu ứng lấn át có xu hướng làm giảm hiệu ứng số nhân của chính sách tài khóa đối với tổng cầu. 29/08/2018 11 Hình 13: Hiệu ứng lấn át Lượng tiềnLượng cung tiền cố định bởi NHTƯ 0 Lãi suất r Cầu tiền MD Cung tiền (a) Thị trường tiền tệ 3. . . . Điều này làm tăng lãi suất cân bằng . . . 2. . . . Sự gia tổng cầu làm tăng mức giá, và do vậy là cầu tiền. . . MD2 Sản lượng0 Mức giá Tổng cầu, AD1 (b) Sự dịch chuyển của tổng cầu 4. . . . Lãi suất tăng sẽ triệt tiêu một phần sự gia tăng ban đầu của tổng cầu AD2 AD3 1. Khi chính phủ tăng chi tiêu làm tăng tổng cầu về hàng hóa và dịch vụ . . . r2 20 tỷ $ Hiệu ứng lấn át • Khi chính phủ tăng chi tiêu 20 tỷ $, tổng cầu về hàng hóa và dịch vụ có thể tăng nhiều hơn 20 tỷ $, phụ thuộc vào việc hiệu ứng số nhân hay hiệu ứng lấn át lớn hơn. Sự thay đổi thuế • Khi chính phủ cắt giảm thuế thu nhập cá nhân, điều đó làm tăng thu nhập có thể mang về nhà của các hộ gia đình. ▪ Hộ gia đình sẽ tiết kiệm một phần thu nhập tăng thêm này. ▪ Hộ gia đình cũng chi tiêu một phần thu nhập tăng thêm này cho hàng hóa và dịch vụ. ▪ Sự gia tăng chi tiêu của hộ gia đình làm tăng tổng cầu tại mọi mức giá, do vậy đường tổng cầu dịch phải. Sự thay đổi thuế • Quy mô thay đổi của tổng cầu do sự thay đổi của thuế phụ thuộc vào hiệu ứng số nhân và hiệu ứng lấn át. • Nó cũng phụ thuộc vào việc hộ gia đình nhận thức đó là sự thay đổi thuế tạm thời hay lâu dài. Sử dụng chính sách để bình ổn nền kinh tế • Chính phủ có thể phản ứng lại những biến động trong khu vực tư nhân để ổn định tổng cầu. • Chính phủ không nên là nguyên nhân gây ra biến động kinh tế. Sử dụng chính sách để bình ổn nền kinh tế • Một số nhà kinh tế lập luận rằng chính sách tài khóa và tiền tệ có thể làm nền kinh tế mất ổn định. • Chính sách tài khóa và tiền tệ tác động đến nền kinh tế với độ trễ rất lớn. • Họ cho rằng nên để nền kinh tế tự điều chỉnh với những biến động trong ngắn hạn. 29/08/2018 12 Các nhân tố ổn định tự động • Các nhân tố ổn định tự động là những thay đổi của chính sách tài khóa theo hướng kích thích tổng cầu khi nền kinh tế lâm vào suy thoái mà các nhà hoạch định chính sách không cần phải đưa ra bất kì hành động nào. • Các nhân tố ổn định tự động bao gồm hệ thống thuế và một số dạng chi tiêu chính phủ. Tóm tắt chương • Mọi xã hội đều trải qua những biến động kinh tế ngắn hạn quanh xu hướng dài hạn. • Những biến động này là không thường xuyên và hầu như không thể dự báo. • Khi các cuộc suy thoái xảy ra, GDP thực tế và các thước đo khác về thu nhập, chi tiêu, và sản xuất giảm, thất nghiệp tăng. Tóm tắt chương • Các nhà kinh tế phân tích những biến động kinh tế trong ngắn hạn sử dụng mô hình tổng cầu và tổng cung. • Theo mô hình tổng cầu và tổng cung, sản lượng hàng hoá và dịch vụ và mức giá chung điều chỉnh để cân bằng tổng cầu và tổng cung. Tóm tắt chương • Đường tổng cầu dốc xuống vì ba lý do: hiệu ứng của cải, hiệu ứng lãi suất, và hiệu ứng tỷ giá. • Bất kỳ sự kiện hay chính sách nào làm thay đổi tiêu dùng, đầu tư, chi tiêu chính phủ, hay xuất khẩu ròng tại mọi mức giá sẽ làm dịch chuyển đường tổng cầu. Tóm tắt chương • Trong dài hạn, đường tổng cung là thẳng đứng. • Trong ngắn hạn, đường tổng cung dốc lên. • Có ba lý thuyết giải thích sự dốc lên của đường tổng cung ngắn hạn: lý thuyết về sự nhận thức sai lầm, lý thuyết tiền lương cứng nhắc, và lý thuyết giá cả cứng nhắc. Tóm tắt chương • Các sự kiện làm thay đổi khả năng sản xuất của nền kinh tế sẽ làm dịch chuyển đường tổng cung ngắn hạn. • Vị trí của đường tổng cung ngắn hạn cũng phụ thuộc vào mức giá kỳ vọng. • Sự dịch chuyển của tổng cầu hoặc tổng cung có thể gây ra những biến động kinh tế. • Lạm phát đi kèm suy thoái là thời kỳ sản lượng giảm và giá cả tăng. 29/08/2018 13 Tóm tắt chương • Các nhà hoạch định chính sách có thể tác động đến tổng cầu bằng chính sách tiền tệ. • Sự gia tăng cung tiền cuối cùng sẽ dẫn đến sự dịch chuyển của đường tổng cầu sang phải. • Sự cắt giảm cung tiền cuối cùng sẽ dẫn đến sự dịch chuyển của đường tổng cầu sang trái. Tóm tắt chương • Các nhà hoạch định chính sách có thể tác động đến tổng cầu bằng chính sách tài khóa. • Sự gia tăng chi tiêu chính phủ hoặc cắt giảm thuế sẽ làm dịch chuyển đường tổng cầu sang phải. • Sự cắt giảm chi tiêu chính phủ hoặc tăng thuế sẽ làm dịch chuyển đường tổng cầu sang trái. Tóm tắt chương • Khi chính phủ thay đổi chi tiêu hoặc thuế, tổng cầu có thể thay đổi nhiều hơn hoặc ít hơn so với sự thay đổi tài khóa. • Hiệu ứng số nhân có xu hướng khuếch đại tác động của chính sách tài khóa đối với tổng cầu. • Hiệu ứng số nhân có xu hướng triệt tiêu tác động của chính sách tài khóa đối với tổng cầu. Tóm tắt chương • Bởi vì chính sách tiền tệ và tài khóa có thể tác động đến tổng cầu nên chính phủ đôi khi sử dụng những chính sách này để cố gắng ổn định nền kinh tế. • Các nhà kinh tế bất đồng với nhau về vai trò này của chính phủ. ▪ Những người ủng hộ nói rằng nếu chính phủ không hành động thì kết quả sẽ là những biến động không mong muốn. ▪ Những người phản đối lập luận rằng những nỗ lực của chính phủ thường dẫn đến kết cục bất ổn định.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_kinh_te_vi_mo_1_chuong_9_tong_cau_va_tong_cung_pha.pdf