Bài giảng Kinh tế vĩ mô - Bài 4, Phần 1: Tiết kiệm, đầu tư và hệ thống tài chính - Nguyễn Việt Hùng
Tóm tắt cuối bài
§ Hệ thống tài chính bao gồm các định chế tài chính như thị trường trái phiếu, thị
trường cổ phiếu, ngân hàng và các quỹ đầu tư.
§ Tất cả các định chế này hoạt động nhằm chuyển nguồn lực từ những hộ gia đình có
tiết kiệm sang những hộ gia đình và doanh nghiệp muốn vay.
§ Các đồng nhất thức hạch toán thu nhập quốc dân phản ánh những mối quan hệ quan
trọng giữa các biến kinh tế vĩ mô. Cụ thể, trong một nền kinh tế đóng, tiết kiệm
quốc gia phải bằng với đầu tư.
§ Các định chế tài chính cố gắng làm cho tiết kiệm của người này đáp ứng được đầu
tư của người khác.
Tóm tắt cuối bài
§ Lãi suất được xác định bởi cung và cầu về vốn.
§ Cung vốn xuất phát từ các hộ gia đình muốn tiết kiệm một phần thu nhập.
§ Cầu về vốn xuất phát từ các hộ gia đình và các doanh nghiệp muốn đầu tư.
§ Tiết kiệm quốc gia bằng với tiết kiệm tư nhân cộng với tiết kiệm chính phủ.
§ Thâm hụt ngân sách chính phủ phản ánh tiết kiệm chính phủ âm, và do vậy làm giảm
tiết kiệm quốc gia và cung vốn.
§ Khi thâm hụt ngân sách chính phủ lấn át đầu tư, nó làm giảm tăng trưởng năng suất
và GDP.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 722 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Kinh tế vĩ mô - Bài 4, Phần 1: Tiết kiệm, đầu tư và hệ thống tài chính - Nguyễn Việt Hùng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
2/10/2019
Giảng viên: PGS.TS Nguyễn Việt Hùng 1
Bài 4
TIẾT KIỆM, ĐẦU TƯ VÀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH
Giảng viên: PGS.TS Nguyễn Việt Hùng
Tài liệu tham khảo và Luyện tập
1. CHƯƠNG 16, Sách Giáo trình KINH TẾ HỌC, tập II
2. CHƯƠNG 4, Sách Bài tập KINH TẾ VĨ MÔ I.
3. Chapter 26, Principles of Economics, N. Gregory Mankiw,
HARVARD UNIVERSITY, 8th Edition.
MỤC TIÊU
Ø Giới thiệu chung về hệ thống tài chính và vai trò của tiết kiệm và đầu tư.
Ø Nghiên cứu thị trường vốn và tác động của một số chính sách của chính phủ.
2/10/2019
Giảng viên: PGS.TS Nguyễn Việt Hùng 2
NỘI DUNG
1. Hệ thống tài chính
2. Mối quan hệ giữa tiết kiệm và đầu tư trong hệ thống tài khoản quốc gia
3. Thị trường vốn
4. Tác động của các chính sách kinh tế tới thị trường vốn
1. Hệ thống tài chính
Ø Hệ thống tài chính bao gồm những định chế trong nền kinh tế giúp cho tiết kiệm
của người này ăn khớp với đầu tư của người khác
Ø Hai nhóm định chế tài chính
• Thị trường tài chính
• Trung gian tài chính
1.1. Thị trường tài chính
Ø Thị trường tài chính là các định chế qua đó người muốn tiết kiệm có thể trực tiếp
cung cấp vốn cho người muốn vay
Ø Hai thị trường tài chính quan trọng nhất là:
o Thị trường trái phiếu
o Thị trường cổ phiếu:
2/10/2019
Giảng viên: PGS.TS Nguyễn Việt Hùng 3
1.1. Thị trường tài chính
Thị trường trái phiếu
Trái phiếu là một giấy xác nhận khoản nợ chỉ rõ trách nhiệm của người đi vay đối
với người nắm giữ trái phiếu.
Các đặc điểm của trái phiếu:
o Kỳ hạn: Thời gian cho tới khi trái phiếu đáo hạn.
o Rủi ro tín dụng: Khả năng mà người đi vay mất khả năng thanh toán một phần
tiền lãi hoặc vốn gốc.
o Chính sách thuế: Các luật thuế áp dụng đối với tiền lãi của trái phiếu.
1.1. Thị trường tài chính
Thị trường cổ phiếu:
o Cổ phiếu phán ảnh quyền sở hữu một phần đối với doanh nghiệp và do vậy,
có quyền hưởng lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra.
o Xác nhận quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp đối với thu nhập và một phần
tài sản của công ty.
o Việc bán cổ phiếu nhằm huy động vốn được gọi là tài trợ bằng vốn chủ sở
hữu
o Người sở hữu cổ phiếu: cổ đông
o Thu nhập từ cổ phiếu: cổ tức
Các thị trường cổ phiếu quan trọng nhất ở Việt Nam là Sở giao dịch chứng khoán
Hà Nội và Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
1.2. Các trung gian tài chính
Ø Trung gian tài chính là các định chế tài chính mà nhờ nó người tiết kiệm có thể gián
tiếp cung cấp vốn của họ cho người đi vay
Ø Một số trung gian tài chính thông thường:
o Ngân hàng thương mại
o Tổ chức tín dụng
o Công ty bảo hiểm
o Công ty đầu tư
o Quỹ hưu trí
o Quỹ tương hỗ
2/10/2019
Giảng viên: PGS.TS Nguyễn Việt Hùng 4
1.2. Các trung gian tài chính
Các Ngân hàng thương mại
- Nhận tiền gửi của những người tiết kiệm và sử dụng các khoản tiền gửi này để cho vay
đối với những người muốn vay.
- Trả lãi cho những người gửi tiền và thu lãi cao hơn đối với những người đi vay.
- Các ngân hàng giúp tạo phương tiện thanh toán bằng cách cho phép người gửi tiền có
thể rút theo yêu cầu đối với khoản tiền gửi của họ.
o Phương tiện thanh toán là cái mà mọi người có thể dễ dàng sử dụng để thực hiện các giao dịch.
o Nó hỗ trợ cho việc mua bán hàng hoá và dịch vụ
Các quỹ đầu tư
- Quỹ đầu tư là một định chế bán cổ phần ra công chúng và sử dụng số tiền thu được để
thiết lập danh mục đầu tư, gồm nhiều loại cổ phiếu, trái phiếu khác nhau, hoặc cả hai.
- Chúng cho phép những người có vốn ít có thể dễ dàng đa dạng hoá danh mục đầu tư.
2. Mối quan hệ giữa tiết kiệm và đầu tư trong hệ
thống tài khoản quốc gia
Xét nền kinh tế đóng, nền kinh tế không tham gia vào các hoạt động thương
mại quốc tế:
GDP= Y = C+ I+ G
Trừ C và G từ cả hai vế của phương trình trên:
Y- C- G = I
Vế trái của phương trình là tổng thu nhập trong nền kinh tế sau khi đã trừ đi
tiêu dùng và chi tiêu chính phủ, và được gọi là tiết kiệm quốc gia, hay gọi tắt
là tiết kiệm (S).
2. Mối quan hệ giữa tiết kiệm và đầu tư trong hệ
thống tài khoản quốc gia
Đồng nhất thức trên có thể được viết lại như sau:
(Y-T-C)+ (T-G) = I
Sp + Sg = I
S = I
Trong đó, Sp là tiết kiệm tư nhân; Sg là tiết kiệm chính phủ
Đây là một đồng nhất thức kinh tế vĩ mô cho biết mối quan hệ giứ tiết kiệm và đầu tư
của nền kinh tế.
2/10/2019
Giảng viên: PGS.TS Nguyễn Việt Hùng 5
2. Mối quan hệ giữa tiết kiệm và đầu tư trong hệ
thống tài khoản quốc gia
Một số khái niệm về tiết kiệm:
o Tiết kiệm quốc gia
Tiết kiệm quốc gia là tổng thu nhập trong nền kinh tế còn lại sau khi đã chi trả cho tiêu
dùng và chi tiêu chính phủ.
o Tiết kiệm tư nhân
Tiết kiệm tư nhân là phần thu nhập còn lại của hộ gia đình sau khi đã trả thuế và chi trả
cho tiêu dùng.
Tiết kiệm tư nhân (SP) = Y – T – C
2. Mối quan hệ giữa tiết kiệm và đầu tư trong hệ
thống tài khoản quốc gia
Một số khái niệm về tiết kiệm:
o Tiết kiệm chính phủ
Tiết kiệm chính phủ là phần doanh thu thuế còn lại của chính phủ sau khi đã chi trả cho
các khoản chi tiêu.
Tiết kiệm chính phủ (Sg) = T – G
- Nếu T > G, chính phủ có thặng dư ngân sách bởi vì họ thu nhiều hơn chi.
- Nếu G > T, chính phủ có thâm hụt ngân sách bởi vì họ chi nhiều hơn thu từ thuế.
3. Thị trường vốn
Ø Thị trường vốn là thị trường trên đó những người tiết kiệm cung cấp vốn và những
người đi vay có nhu cầu vay vốn
Ø Vốn vay phản ánh tất cả các nguồn thu nhập mà mọi người tiết kiệm và cho vay,
chứ không phải sử dụng cho tiêu dung.
Ø Giả định:
o Nền kinh tế chỉ có một loại thị trường tài chính duy nhất, thị trường vốn vay
o Trên thị trường chỉ có một mức lãi suất duy nhất cho cả người tiết kiệm và người
đi vay
2/10/2019
Giảng viên: PGS.TS Nguyễn Việt Hùng 6
3. Thị trường vốn
3.1. Cung về vốn
3.2. Cầu về vốn
3.3. Cân bằng trên thị trường vốn
3.1. Cung trên thị trường vốn (Sv)
Cung về vốn (Sv) bắt nguồn từ
những người có một số thu nhập
dôi ra mà họ muốn tiết kiệm và
cho vay
Cung về vốn phụ thuộc vào:
• Lãi suất
• Sp
• Sg
r
Khối lượng vốn
Sv
r1
Q1 Q2
r2
3.2. Cầu trên thị trường vốn (Dv)
Cầu về vốn (Dv) bắt nguồn từ
các HGĐ và các DN muốn vay
tiền để đầu tư
Cầu vốn phụ thuộc vào:
o Lãi suất
o Các nhân tố khác ảnh
hưởng tới cầu đầu tư của
nền kinh tế
r
Khối lượng vốn
Dv
r1
Q1
r2
Q2
2/10/2019
Giảng viên: PGS.TS Nguyễn Việt Hùng 7
3.3. Cân bằng trên trường vốn
Thị trường vốn cân bằng khi lượng cung về vốn bằng lượng cầu về vốn ở một mức lãi suất
nào đó.
Thị trường vốn vay cân bằng tại điểm E(re và Qe)
r
Khối lượng vốn
Sv
Dv
Ere
Qe
4. Tác động của các chính sách kinh tế tới thị trường vốn
a. Chính sách khuyến khích tiết kiệm tư nhân:
o Giảm thuế thu nhập cá nhân
o Không đánh thuế vào tiền lãi nhận được từ các khoản tiền gửi, cổ tức, lợi nhuận
kinh doanh chứng khoán
r
Khối lượng vốn
Sv1
Dv1
E2
r2
Q1
Sv2
E1r1
Q2
b. Chính sách khuyến khích đầu tư:
o Giảm thuế đầu tư cho các dự án đầu tư mới
o Tăng thời gian miễn thuế cho các DN mới hoạt động
r
Sv1
Dv2
E1r1
Q1
Dv1
E2r2
Q2 Khối lượng vốn
4. Tác động của các chính sách kinh tế tới thị trường vốn
2/10/2019
Giảng viên: PGS.TS Nguyễn Việt Hùng 8
4. Tác động của các chính sách kinh tế tới thị trường vốn
c. Tác động của chính sách tài khóa
• Chính sách tài khóa thu hẹp (G↓, T↑) Þ Sg ↑
r
Khối lượng vốn
Sv2
Dv1
E1r1
Q2
Sv1
E2r2
Q1
4. Tác động của các chính sách kinh tế tới thị trường vốn
c. Tác động của chính sách tài khóa
Chính sách tài khóa mở rộng (G↑, T↓) Þ Sg ↓
Khi chính phủ chi nhiều hơn thu từ thuế, sự thiếu hụt này phản ánh thâm hụt ngân sách.
Sự tích luỹ của thâm hụt ngân sách trong quá khứ được gọi là nợ chính phủ.
Vay nợ của chính phủ để tài trợ cho thâm hụt ngân sách làm giảm cung vốn tài trợ cho
đầu tư của các hộ gia đình và các doanh nghiệp.
Sự giảm sút đầu tư này được gọi là hiện tượng lấn át đầu tư. Vay nợ tài trợ cho thâm hụt
ngân sách lấn át vay nợ cho đầu tư của khu vực tư nhân.
4. Tác động của các chính sách kinh tế tới thị trường vốn
c. Tác động của chính sách tài khóa
Thâm hụt ngân sách làm giảm cung vốn, đường cung vốn dịch sang trái
→ lãi suất tăng và giảm lượng vốn cân bằng.
r
Khối lượng vốn
Sv1
Dv1
E2r2
Q1
Sv2
E1r1
Q2
2/10/2019
Giảng viên: PGS.TS Nguyễn Việt Hùng 9
Tóm tắt cuối bài
§ Hệ thống tài chính bao gồm các định chế tài chính như thị trường trái phiếu, thị
trường cổ phiếu, ngân hàng và các quỹ đầu tư.
§ Tất cả các định chế này hoạt động nhằm chuyển nguồn lực từ những hộ gia đình có
tiết kiệm sang những hộ gia đình và doanh nghiệp muốn vay.
§ Các đồng nhất thức hạch toán thu nhập quốc dân phản ánh những mối quan hệ quan
trọng giữa các biến kinh tế vĩ mô. Cụ thể, trong một nền kinh tế đóng, tiết kiệm
quốc gia phải bằng với đầu tư.
§ Các định chế tài chính cố gắng làm cho tiết kiệm của người này đáp ứng được đầu
tư của người khác.
Tóm tắt cuối bài
§ Lãi suất được xác định bởi cung và cầu về vốn.
§ Cung vốn xuất phát từ các hộ gia đình muốn tiết kiệm một phần thu nhập.
§ Cầu về vốn xuất phát từ các hộ gia đình và các doanh nghiệp muốn đầu tư.
§ Tiết kiệm quốc gia bằng với tiết kiệm tư nhân cộng với tiết kiệm chính phủ.
§ Thâm hụt ngân sách chính phủ phản ánh tiết kiệm chính phủ âm, và do vậy làm giảm
tiết kiệm quốc gia và cung vốn.
§ Khi thâm hụt ngân sách chính phủ lấn át đầu tư, nó làm giảm tăng trưởng năng suất
và GDP.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_kinh_te_vi_mo_bai_4_phan_1_tiet_kiem_dau_tu_va_he.pdf