Bài giảng Kỹ Thuật lập trình - Chương 7: Code tuning and documentation - Vũ Đức Vượng
Viết tài liệu cho người dùng
Đây chính là hướng dẫn sử dụng (user manual)
Là phần không thể thiếu khi viết tài liệu cho 1 dự án phần mềm, nhưng không phải phần quan trọng nhất
Viết tài liệu kiểm thử
Tài liệu kiểm thử là 1 trong số các tài liệu quan trong của 1 dự án phần mềm
Nếu được, bạn nên viết ra 1 số bằng chứng về việc bạn đã kiểm thử chương trình của bạn với nhiều đầu vào khác nhau
Việc không viết tài liệu kiểm thử có thể gây ra nhiều hậu quả nặng nề
50 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/01/2022 | Lượt xem: 438 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Kỹ Thuật lập trình - Chương 7: Code tuning and documentation - Vũ Đức Vượng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Code tuning and documentation
Hiệu năng của chương trình và Code Tuning
Các phương pháp Code Tuning
I. Code tuning
1.1. Hiệu năng
Sau khi áp dụng các kỹ thuật xây dựng CT PM:
CT đã có tốc độ đủ nhanh
Không nhất thiết phải quan tâm đến viêc tối ưu hóa hiệu năng
Chỉ cần giữ cho CT đơn giản và dễ đọc
Hầu hết các thành phần của 1 CT có tốc độ đủ nhanh
Thường chỉ một phần nhỏ làm cho CT chạy chậm
Tối ưu hóa riêng phần này nếu cần
Các bước làm tăng hiệu năng thực hiện CT
Tính toán thời gian thực hiện của các phần khác nhau trong CT
Xác định các “hot spots” – đoạn mã lệnh đòi hỏi nhiều thời gian thực hiện
Tối ưu hóa phần CT đòi hỏi nhiều thời gian thực hiện
Lặp lại các bước nếu cần
Tối ưu hóa hiệu năng của CT ?
Cấu trúc dữ liệu tốt hơn , giải thuật tốt hơn
Cải thiện độ phức tạp tiệm cận ( asymptotic complexity)
Tìm cách khống chế tỉ lệ giữa số phép toán cần thực hiện và số lượng các tham số đầu vào
Ví dụ : thay giải thuật sắp xếp có độ phức tạp O(n 2 ) bằng giải thuật có độ phức tạp O(n log n)
Cực kỳ quan trọng khi lượng tham số đầu vào rất lớn
Đòi hỏi LTV phải nắm vững kiến thức về CTDL và giải thuật
Mã nguồn tốt hơn : viết lại các đoạn lệnh sao cho chúng có thể được trình dịch tự động tối ưu hóa và tận dụng tài nguyên phần cứng
Cải thiện các yếu tố không thể thay đổi
Ví dụ : Tăng tốc độ tính toán bên trong các vòng lặp : từ 1000n thao tác tính toán bên trong vòng lặp xuống còn 10n thao tác tính toán
Cực kỳ quan trọng khi 1 phần của CT chạy chậm
Đòi hỏi LTV nắm vững kiến thức về phần cứng , trình dịch và quy trình thực hiện CT
Code tuning
Thay đổi mã nguồn đã chạy thông theo hướng hiệu quả hơn nữa
Chỉ thay đổi ở phạm vi hẹp , ví dụ như chỉ liên quan đến 1 CTC, 1 tiến trình hay 1 đoạn mã nguồn
Không liên quan đến việc thay đổi thiết kế ở phạm vi rộng , nhưng có thể góp phần cải thiện hiệu năng cho từng phần trong thiết kế tổng quát
1.2. Code tuning ( tinh chỉnh mã nguồn ) là gì ?
Có 3 cách tiếp cận để cải thiện hiệu năng thông qua cải thiện mã nguồn
Lập hồ sơ mã nguồn (profiling): chỉ ra những đoạn lệnh tiêu tốn nhiều thời gian thực hiện
Tinh chỉnh mã nguồn (code tuning): tinh chỉnh các đoạn mã nguồn
Tinh chỉnh có chọn lựa (options tuning): tinh chỉnh thời gian thực hiện hoặc tài nguyên sử dụng để thực hiện CT
Khi nào cần cải thiện hiệu năng theo các hướng này
Sau khi đã kiểm tra và gỡ rối chương trình
Không cần tinh chỉnh 1 CT chạy chưa đúng
Việc sửa lỗi có thể làm giảm hiệu năng CT
Việc tinh chỉnh thường làm cho việc kiểm thử và gỡ rối trở nên phức tạp
Sau khi đã bàn giao CT
Duy trì và cải thiện hiệu năng
Theo dõi việc giảm hiệu năng của CT khi đưa vào sử dụng
1.3. Cải thiện hiệu năng thông qua cải thiện mã nguồn
Việc giảm thiểu số dòng lệnh viết bằng 1 NNLT bậc cao KHÔNG:
Làm tăng tốc độ chạy CT
làm giảm số lệnh viết bằng ngôn ngữ máy
1.4. Quan hệ giữa hiệu năng và tinh chỉnh mã nguồn
for i = 1 to 10 do a[i ] = i;
a[ 1 ] = 1 ; a[ 2 ] = 2 ;
a[ 3 ] = 3 : a[ 4 ] = 4 ;
a[ 5 ] = 5 ; a[ 6 ] = 6 ;
a[ 7 ] = 7 ; a[ 8 ] = 8 ;
a[ 9 ] = 9 ; a[ 10 ] = 10 ;
Luôn định lượng được hiệu năng cho các phép toán
Hiệu năng của các phép toán phụ thuộc vào:
Ngôn ngữ lập trình
Trình dịch / phiên bản sử dụng
Thư viện / phiên bản sử dụng
Processor
Bộ nhớ máy tính
Hiệu năng của việc tinh chỉnh mã nguồn trên các máy khác nhau là khác nhau .
Quan hệ giữa hiệu năng và tinh chỉnh mã nguồn
1 số kỹ thuật viết mã hiệu quả được áp dụng để tinh chỉnh mã nguồn
Nhưng nhìn chung không nên vừa viết chương trình vừa tinh chỉnh mã nguồn
Không thể xác định được những nút thắt trong chương trình trước khi chạy thử toàn bộ chương trình
Việc xác định quá sớm các nút thắt trong chương trình sẽ gây ra các nút thắt mới khi chạy thử toàn bộ chương trình
Nếu vừa viết chương trình vừa tìm cách tối ưu mã nguồn, có thể làm sai lệch mục tiêu của chương trình
Quan hệ giữa hiệu năng và tinh chỉnh mã nguồn
Tinh chỉnh các biểu thức logic
Tinh chỉnh các vòng lặp
Tinh chỉnh việc biến đổi dữ liệu
Tinh chỉnh các biểu thức
Tinh chỉnh dãy lệnh
Viết lại mã nguồn bằng ngôn ngữ assembler
Lưu ý: Càng thay đổi nhiều thì càng không cải thiện được hiệu năng
2. Các kỹ thuật tinh chỉnh mã nguồn
Không kiểm tra khi đã biết kết quả rồi
Initial code
Tuned code
2.1. Tinh chỉnh các biểu thức logic
if ( 5 < x ) && ( x < 10 ) .
if ( 5 < x )
if ( x < 10 )
.
Không kiểm tra khi đã biết kết quả rồi
Ví dụ: tinh chỉnh như thế nào ???
2.1. Tinh chỉnh các biểu thức logic
negativeInputFound = False;
for ( i = 0; i < iCount; i++ ) {
if ( input[ i ] < 0 ) {
negativeInputFound = True;
}
}
Dùng break:
Sắp xếp thứ tự các phép kiểm tra theo tần suất xảy ra kết quả đúng
Initial code
2.1. Tinh chỉnh các biểu thức logic
Select inputCharacter
Case "+", "="
ProcessMathSymbol( inputCharacter )
Case "0" To "9"
ProcessDigit( inputCharacter )
Case ",", ".", ":", ";", "!", "?"
ProcessPunctuation( inputCharacter )
Case " "
ProcessSpace( inputCharacter )
Case "A" To "Z", "a" To "z"
ProcessAlpha( inputCharacter )
Case Else
ProcessError( inputCharacter )
End Select
Sắp xếp thứ tự các phép kiểm tra theo tần suất xảy ra kết quả đúng
Tuned code
2.1. Tinh chỉnh các biểu thức logic
Select inputCharacter
Case "A" To "Z", "a" To "z"
ProcessAlpha( inputCharacter )
Case " "
ProcessSpace( inputCharacter )
Case ",", ".", ":", ";", "!", "?"
ProcessPunctuation( inputCharacter )
Case "0" To "9"
ProcessDigit( inputCharacter )
Case "+", "="
ProcessMathSymbol( inputCharacter )
Case Else
ProcessError( inputCharacter )
End Select
Sắp xếp thứ tự các phép kiểm tra theo tần suất xảy ra kết quả đúng
Tuned code: chuyển lệnh switch thành các lệnh if - then - else
2.1. Tinh chỉnh các biểu thức logic
So sánh hiệu năng của các lệnh có cấu trúc tương đương
2.1. Tinh chỉnh các biểu thức logic
Thay thế các biểu thức logic phức tạp bằng bảng tìm kiếm kết quả
2.1. Tinh chỉnh các biểu thức logic
if ( ( a && !c ) || ( a && b && c ) ) {
category = 1;
}
else if ( ( b && !a ) || ( a && c && !b ) ) {
category = 2;
}
else if ( c && !a && !b ) {
category = 3;
}
else {
category = 0;
}
Initial code
Thay thế các biểu thức logic phức tạp bằng bảng tìm kiếm kết quả
2.1. Tinh chỉnh các biểu thức logic
// define categoryTable
static int categoryTable[2][2][2] = {
// ! b!c ! bc b!c bc
0, 3, 2, 2, // !a
1, 2, 1, 1 // a
};
...
category = categoryTable [ a ][ b ][ c ];
Tuned code
Lazy evaluation: 1 trong các kỹ thuật viết mã chương trình hiệu quả đã học
2.1. Tinh chỉnh các biểu thức logic
Loại bỏ bớt việc kiểm tra điều kiện bên trong vòng lặp
Initial code
Tuned code
2.2. Tinh chỉnh các vòng lặp
for ( i = 0; i < count; i++ ) {
if ( sumType == SUMTYPE_NET ) {
netSum = netSum + amount[ i ];
}
else {
grossSum = grossSum + amount[ i ];
}
}
if ( sumType == SUMTYPE_NET ) {
for ( i = 0; i < count; i++ ) {
netSum = netSum + amount[ i ];
}
}
else {
for ( i = 0; i < count; i++ ) {
grossSum = grossSum + amount[ i ];
}
}
Nếu các vòng lặp lồng nhau, đặt vòng lặp xử lý nhiều công việc hơn bên trong
Initial code
Tuned code
2.2. Tinh chỉnh các vòng lặp
for ( column = 0; column < 100; column++ ) {
for ( row = 0; row < 5; row++ ) {
sum = sum + table[ row ][ column ];
}
}
for (row = 0; row < 5; row++ ) {
for (column = 0; column < 100; column++) {
sum = sum + table[ row ][ column ];
}
}
Một số kỹ thuật viết các lệnh lặp hiệu quả đã học
Ghép các vòng lặp với nhau
Giảm thiểu các phép tính toán bên trong vòng lặp nếu có thể
2.2. Tinh chỉnh các vòng lặp
Một số kỹ thuật viết mã hiệu quả đã học:
Sử dụng kiểu dữ liệu có kích thước nhỏ nếu có thể
Sử dụng mảng có số chiều nhỏ nhất có thể
Đem các phép toán trên mảng ra ngoài vòng lặp nếu có thể
Sử dụng các chỉ số phụ
Sử dụng biến trung gian
2.3. Tinh chỉnh việc biến đổi dữ liệu
Thay thế phép nhân bằng phép cộng
Thay thế phép lũy thừa bằng phép nhân
Thay việc tính các hàm lượng giác bằng cách gọi các hàm lượng giác có sẵn
Sử dụng kiểu dữ liệu có kích thước nhỏ nếu có thể
long long int long, int
floating-point fixed-point, int
double-precision single-precision
Thay thế phép nhân đôi / chia đôi số nguyên bằng phép bitwise
Sử dụng hằng số hợp lý
Tính trước kết quả
Sử dụng biến trung gian
2.4. Tinh chỉnh các biểu thức (đã học)
Sử dụng các hàm inline
2.5. Tinh chỉnh dãy lệnh (đã học)
Viết chương trình hoàn chỉnh bằng 1 NNLT bậc cao
Kiểm tra tính chính xác của toàn bộ chương trình
Nếu cần cải thiện hiệu năng thì áp dụng kỹ thuật lập hồ sơ mã nguồn để tìm “hot spots” ( chỉ khoảng 5 % CT thường chiếm 50% thời gian thực hiện , vì vậy ta có thể thường xác định đc 1 mẩu code như là hot spots)
Viết lại những mẩu nhỏ các lệnh = assembler để tăng tốc độ thực hiện
2.6. Viết lại mã nguồn bằng ngôn ngữ assembler
Giúp trình dịch làm tốt công việc của nó
Trình dịch có thể thực hiện 1 số thao tác tôi ưu hóa tự động
Cấp phát thanh ghi
Lựa chọn lệnh để thực hiện và thứ tự thực hiện lệnh
Loại bỏ 1 số dòng lệnh kém hiệu quả
Nhưng trình dịch không thể tự xác định
Các hiệu ứng phụ (side effect) của hàm hay biểu thức : ngoài việc trả ra kết quả , việc tính toán có làm thay đổi trạng thái hay có tương tác với các hàm/biểu thức khác hay không
Hiện tượng nhiều con trỏ trỏ đến cùng 1 vùng nhớ (memory aliasing)
Tinh chỉnh mã nguồn có thể giúp nâng cao hiệu năng
Chạy thử từng đoạn chương trình để xác định “hot spots”
Đọc lại phần mã viết bằng assembly do trình dịch sản sinh ra
Xem lại mã nguồn để giúp trình dịch làm tốt công việc của nó
Tốc độ của 1 tập lệnh thay đổi khi môi trường thực hiện thay đổi
Dữ liệu trong thanh ghi và bộ nhớ đệm được truy xuất nhanh hơn dữ liệu trong bộ nhớ chính
Số các thanh ghi và kích thước bộ nhớ đệm của các máy tính khác nhau
Cần khai thác hiệu quả bộ nhớ theo vị trí không gian và thời gian
Tận dụng các khả năng để song song hóa
Pipelining: giải mã 1 lệnh trong khi thực hiện 1 lệnh khác
Áp dụng cho các đoạn mã nguồn cần thực hiện tuần tự
Superscalar: thực hiện nhiều thao tác trong cùng 1 chu kỳ đồng hồ (clock cycle)
Áp dụng cho các lệnh có thể thực hiện độc lập
Speculative execution: thực hiện lệnh trước khi biết có đủ điều kiện để thực hiện nó hay không
Khai thác hiệu quả phần cứng
Kết luận
Hãy lập trình một cách thông minh , đừng quá cứng nhắc
Không cần tối ưu 1 chương trình đủ nhanh
Tối ưu hóa chương trình đúng lúc , đúng chỗ
Tăng tốc chương trình
Cấu trúc dữ liệu tốt hơn , giải thuật tốt hơn : hành vi tốt hơn
Các đoạn mã tối ưu : chỉ thay đổi ít
Các kỹ thuật tăng tốc chương trình
Tinh chỉnh mã nguồn theo hướng
Giúp đỡ trình dịch
Khai thác khả năng phần cứng
Các tài liệu trong và ngoài (internal và external)
Các quy tắc xây dựng tài liệu
Các quy đ ịnh và kỹ thuật quy định Code Conven t ion và Comment
II. Xây dựng tài liệu
Tài liệu trong (Internal documentation)
Các chú thích cho mã nguồn (comments)
Tài liệu ngoài (External documentation)
Dành cho các lập trình viên khác khi làm việc với mã nguồn
Tài liệu dành cho người sử dụng
Cẩm nang dành cho những người sử dụng mã nguồn
1. Các loại tài liệu chương trình
Các chú thích có giúp người đọc hiểu được mã nguồn hay không ?
Các chú thích có thực sự bổ ích hay không ? Lập trình viên viết chú thích vì chú thích là thực sự cần thiết để hiểu mã nguồn hay viết để cho có ?
Người đọc có dễ dàng làm việc với mã nguồn hơn khi có chú thích hay không ?
Nếu không chú thích được thì nên đặt tham chiếu đến một tài liệu cho phép người đọc hiểu vấn đề sâu hơn .
1.1. Làm thế nào để viết được các chú thích hợp lý (good comment)
Làm chủ ngôn ngữ
Hãy để chương trình tự diễn tả bản thân
Rồi
Viết chú thích để thêm thông tin
Các cách chú thích cần tránh : chú thích vô nghĩa
i= i+1; /* Add one to i */
for (i= 0; i < 1000; i++) { /* Tricky bit */
.
. Hundreds of lines of obscure uncommented code here
.
}
int x,y,q3,z4; /* Define some variables */
int main()
/* Main routine */
while (i < 7) { /*This comment carries on and on */
Các chú thích cần tránh : chú thích chỉ nhằm mục đích phân đoạn mã nguồn
while (j < ARRAYLEN) {
printf ("J is % d\n ", j);
for (i= 0; i < MAXLEN; i++) {
/* These comments only */
for (k= 0; k < KPOS; k++) {
/* Serve to break up */
printf ("%d % d\n",i,k );
/* the program */
}
/* And make the indentation */
}
/* Very hard for the programmer to see */
j++;
}
Chú thích là tốt , nhưng điều đó không có nghĩa là dòng lệnh nào cũng cần viết chú thích
Chú thích các đoạn (“paragraphs”) code, đừng chú thích từng dòng
vd ., “Sort array in ascending order”
Chú thích dữ liệu tổng thể
Global variables, structure type definitions, .
Nhiều chú thích quá sẽ làm cho mã nguồn trở nên khó đọc
Ít chú thích quá làm mã nguồn trở nên khó hiểu
Chỉ viết chú thích nếu trong vòng 1 phút bạn không thể hiểu nổi đoạn lệnh đó làm gì , như thế nào
Viết chú thích tương ứng với code!!!
Và thay đổi khi bản thân code thay đổi .
Viết bao nhiêu chú thích là đủ ?
Chú thích các đoạn (“paragraphs”) code, đừng chú thích từng dòng code
Comments (cont.)
#include #include
int main(void )
/* Read a circle's radius from stdin , and compute and write its diameter and circumference to stdout . Return 0 if successful. */
{ const double PI = 3.14159; int radius; int diam ; double circum;
/* Read the circle’s radius. */
printf("Enter the circle's radius:\n"); if ( scanf("%d ", &radius) != 1) { fprintf(stderr , "Error: Not a number\n"); exit(EXIT_FAILURE ); /* or: return EXIT_FAILURE; */ }
Comments (cont.)
/* Compute the diameter and circumference. */
diam = 2 * radius; circum = PI * ( double)diam ;
/* Print the results. */
printf("A circle with radius %d has diameter % d\n ", radius, diam ); printf("and circumference % f.\n ", circum);
return 0;}
Tất cả các file ( nếu chương trình gồm nhiều file) đều cấn chú thích về nội dung của file đó
Tất cả các hàm : dùng để làm gì , dùng các biến đầu vào nào , trả ra cái gi .
Biến có tên không rõ ràng
i,j,k cho vòng lặp , FILE * fptr không cần chú thích
nhưng int total; cần
Tất cả các struct/typedef ( trừ phi nó thực sự quá tầm thường )
Những thành phần nào của mã nguồn bắt buộc phải có chú thích
File comments
/**********************************************************************
class: GigaTron (GIGATRON.CPP)
author: Dwight K. Coder
date: July 4, 2014
Routines to control the twenty-first century's code evaluation
tool. The entry point to these routines is the EvaluateCode ()
routine at the bottom of this file.
**********************************************************************/
Mô tả những gì cần thiết để gọi hàm 1 cách chính xác
Mô tả Hàm làm gì , chứ không phải nó làm như thế nào
Bản thân Code phải rõ ràng , dễ hiểu để biết cách nó làm việc
Nếu không , hãy viết chú thích bên trong định nghĩa hàm
Mô tả đầu vào : Tham số truyền vào , đọc file gì , biến tổng thể được dùng
Mô tả outputs : giá trị trả về , tham số truyền ra , ghi ra files gì , các biến tổng thể mà nó tác động tới
Function Comments
Bad function comment
Describes how the function works
Function Comments (cont.)
/* decomment.c */
int main(void ) {
/* Đọc 1 ký tự . Dựa trên ký tự ấy và trạng thái DFA hiện thời , gọi hàm xử lý trạng thái tương ứng . Lặp cho đến hết tệp end-of-file. */
}
Good function comment
Describes what the function does
Function Comments (cont.)
/* decomment.c */
int main(void ) {
/* Đọc 1 CT C qua stdin .
Ghi ra stdout với mỗi chú thích thay bằng 1 dấu cách .
Trả về 0 nếu thành công , EXIT_FAILURE nếu không thành công . */
}
Chú thích nếu bạn cố tình thực hiện 1 thao tác kỳ cục khiến các LTV khác điên đầu
Nếu chú thích quá dài , tốt nhất là nên đặt tham chiếu sang đoạn văn bản mô tả chi tiết ở chỗ khác
Đừng cố gắng định dạng chú thích theo cách có thể gây nhầm lẫn với mã nguồn ( ví dụ , đặt gióng hàng riêng cho chú thích )
Các quy tắc viết chú thích khác
Giới thiệu với các LTV khác mã nguồn dùng để làm gì
Nhiều công ty lớn tự đặt chuẩn riêng để viết tài liệu ngoài
Mục tiêu là cho phép các LTV khác sử dụng và thay đổi mã nguồn mà không cần đọc và hiểu từng dòng lệnh
Đừng quên viết tài liệu ngoài cho bài tập lớn
1.2. Tài liệu ngoài cho các LTV khác
Miêu tả một cách tổng quát cách thức hoạt động của CT
CT phải làm gì ?
Phải đọc từ nguồn dữ liệu nào , ghi vào đâu ?
Giả thiết gì với đầu vào ?
Dùng giải thuật nào ?
Viết tài liệu ngoài : bước 1
Miêu tả 1 cách tổng quát quy trình nghiệp vụ của CT ( giống như cách miêu tả 1 flowchart)
Có thể vẽ biểu đồ
Giải thích các giải thuật phức tạp được ưử dụng trong chương trình , hoặc cho biết có thể tìm được lời giải thích ở đâu
Viết tài liệu ngoài : bước 2
Nếu CT bao gồm nhiều file, giải thích nội dung từng file
Giải thích cấu trúc dữ liệu được sử dụng phổ biến trong CT
Giải thích việc sử dụng các biến toàn cục trong các CTC
Viết tài liệu ngoài : bước 3
Miêu tả các hàm chính trong CT
LTV tự quyết định hàm nào là hàm chính trong CT của mình
Xem xét hàm nào là hàm nghiệp vụ thực sự , ko nhất thiết phải là hàm dài nhất hay khó viết nhất
Miêu tả các tham số đầu vào và giá trị trả về
Viết tài liệu ngoài : bước 2
Đây chính là hướng dẫn sử dụng (user manual)
Là phần không thể thiếu khi viết tài liệu cho 1 dự án phần mềm , nhưng không phải phần quan trọng nhất
1.3. Viết tài liệu cho người dùng
Tài liệu kiểm thử là 1 trong số các tài liệu quan trong của 1 dự án phần mềm
Nếu được , bạn nên viết ra 1 số bằng chứng về việc bạn đã kiểm thử chương trình của bạn với nhiều đầu vào khác nhau
Việc không viết tài liệu kiểm thử có thể gây ra nhiều hậu quả nặng nề
1.4. Viết tài liệu kiểm thử
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_ky_thuat_lap_trinh_chuong_7_code_tuning_and_docume.ppt