Bài giảng Lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới - Bài 5: Nhà nước và pháp luật thời kỳ Lý, Trần, Hồ (từ thế kỷ XI đến thế kỷ XV) - Nguyễn Thị Nguyệt

NỘI DUNG PHÁP LUẬT (tiếp theo) • Luật dân sự:  Chế định quyền sở hữu – làm rõ được nội hàm của ba quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt.  Lần đầu tiên quy định sở hữu cá nhân về ruộng đất, tuy nhiên không loại trừ quyền sở hữu của vua đối với toàn bộ đất đai.  Nhìn chung Nhà nước công nhận các hình thức sở hữu: sở hữu nhà nước, sở hữu nhà chùa, sở hữu lớn của các quý tộc, sở hữu tư nhân nhỏ của nông dân.  Cho phép giao dịch ruộng đất giữa nông dân.  Chế định hợp đồng:  Hợp đồng mua bán đất.  Hợp đồng cầm cố, vay mượn. • Luật thừa kế thừa nhận thừa kế theo di chúc và quy định hình thức di chúc. • Luật hôn nhân gia đình đề cao và bảo vệ nguyên tắc gia trưởng. Bảo vệ trật tự luân lý phong kiến và trật tự xã hội (cấm nô tỳ kết hôn với dân thường). • Luật tài chính: Quy định chế độ thuế khóa, các loại thuế. • Luật tố tụng quy định thủ tục khởi kiện tranh chấp ruộng đất. Cùng với đó là những hình phạt để ngăn chặn tình trạng tranh chấp đất đai

pdf18 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 21/01/2022 | Lượt xem: 217 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới - Bài 5: Nhà nước và pháp luật thời kỳ Lý, Trần, Hồ (từ thế kỷ XI đến thế kỷ XV) - Nguyễn Thị Nguyệt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
v1.0015104206 1 LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM Giảng viên: ThS. Nguyễn Thị Nguyệt 1 v1.0015104206 BÀI 5 NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT THỜI KỲ LÝ – TRẦN – HỒ (THẾ KỶ XI – XV) Giảng viên: ThS. Nguyễn Thị Nguyệt 2 v1.0015104206 MỤC TIÊU BÀI HỌC • Trình bày được cách thức tổ chức chính quyền trung ương và địa phương trong giai đoạn triều Lý – Trần – Hồ. • Chỉ ra được các hình thức pháp luật tồn tại trong thời kỳ này. • Chỉ ra được thành tựu pháp luật thời kỳ này trên các lĩnh vực pháp luật. 3 v1.0015104206 CÁC KIẾN THỨC CẦN CÓ Để học được tốt môn học này, người học phải học xong môn Lý luận Nhà nước và pháp luật Việt Nam. 4 v1.0015104206 HƯỚNG DẪN HỌC • Đọc tài liệu tham khảo. • Thảo luận với giảng viên và các sinh viên khác về những vấn đề chưa nắm rõ. 5 v1.0015104206 Tổ chức bộ máy nhà nước5.1. Tình hình pháp luật5.2. CẤU TRÚC NỘI DUNG 6 v1.0015104206 5.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÀ NƯỚC 7 5.1.1. Chính quyền trung ương 5.1.2. Chính quyền địa phương 5.1.3. Tổ chức quân đội v1.0015104206 5.1.1. CHÍNH QUYỀN TRUNG ƯƠNG Bộ máy nhà nước từ thời Lý sang thời Trần, Hồ được tổ chức về cơ bản giống các triều đại trước và có sự hoàn chỉnh thêm. Có thể tóm tắt tổ chức bộ máy trung ương triều đình Lý, Trần, Hồ bằng sơ đồ: 8 Vua Tể tướng Các bộ (Thượng thư, Thị lang) Các quan đại thần (Tam công, Tam cô, Tam tứ, Thái úy, Thiếu úy, Binh chương sự) Các cơ quan quản lí chuyên môn khác (Viện, Đài, Phủ, ti, Giám, cục) v1.0015104206 5.1.1. CHÍNH QUYỀN TRUNG ƯƠNG (tiếp theo) • Vua (Hoàng đế): là người nắm trọn quyền lực (lập pháp, hành pháp và tư pháp). Tuy nhiên các vị vua trong thời kỳ này có những nét riêng biệt so với các vị vua thời kì sau này:  Các vua Lý, Trần buổi ban đầu thường xuất thân từ tầng lớp bình dân.  Coi tư tưởng thân dân là chính sách quan trọng của Nhà nước.  Nhiều vị vua trong thời kì này trực tiếp cầm quân đánh giặc.  Nhìn chung, các vị vua thời kỳ này vừa nắm vương quyền và thần quyền nhưng chưa đến mức độ chuyên quyền; vừa là hoàng đế của một nước vừa là thủ lĩnh của cộng đồng dân tộc. • Cơ cấu tổ chức bộ máy triều đình:  Các quan đại thần: Có 9 quan văn, 3 quan võ là cố vấn cao cấp của nhà vua. Một trong số các quan đại thần thường kiêm chức vụ Tể tướng.  Các bộ: là những cơ quan thực thi quyền hành pháp, đứng đầu mỗi bộ là Thượng thư, chức phó là Thị lang.  Các cơ quan chuyên môn: Giúp vua quản lý các lĩnh vực chuyên môn khác nhau gồm Đài, Viện, Giám, Phủ. 9 v1.0015104206 5.1.2. CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 10 • Thời nhà Lý chia đất nước thành 24 lộ, dưới lộ là phủ, huyện, hương, giáp, thôn. Riêng khu vực miền núi thì chia thành châu, trại. • Đến nhà Trần, chia lại đơn vị hành chính, năm 1242 đổi 24 lộ thời Lý thành 12 lộ. Dưới lộ là phủ, châu, huyện và xã. Đứng đầu mỗi lộ là hai viên quan hành chính và quan tư pháp. Tùy từng địa phương mà còn có thêm các cơ quan thực hiện các chức năng kinh tế như: Hà đê chánh sứ, Đồn điền chánh sứ. • Đến nhà Hồ, vẫn giữ nguyên hệ thống tổ chức và chế độ quan lại cũ, có chăng nhà Hồ chỉ thay đổi một loạt nhân sự trong bộ máy nhà nước, thay các quý tộc Trần bằng đội ngũ quan liêu mới. v1.0015104206 5.1.2. CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG 11 Từ năm 1010 Từ năm 1242 Từ năm 1397 Hương, xã, sách Phủ – Châu (Tri phủ – Tri châu) Lộ – Trại (Thông phán – Chủ trại) Xã (Đại, Tiểu tư xã, Xã chính) Phủ – Châu (Tri phủ – Chuyển vận sứ) Lộ (An phủ Chánh sứ) Huyện (Lệnh úy) Châu (Thông phán) Phủ (Trấn phủ sứ) Lộ (An phủ Chánh sứ) Xã (Xã chính) v1.0015104206 5.1.3. TỔ CHỨC QUÂN ĐỘI Tổ chức quân đội giai đoạn này có bước phát triển cả về tổ chức, quy mô, binh pháp. • Tổ chức quân đội nhà Lý được tổ chức chặt chẽ, bao gồm quân cấm vệ và quân các lộ. Nghĩa vụ binh dịch được đặt ra đối với người dân. Thực hiện chính sách ngụ binh ngư ông nhằm đối phó với nạn ngoại xâm luôn thường trực. • Cũng như nhà Lý, quân đội nhà Trần được tổ chức thành cấm vệ quân (quân triều đình) và quân các lộ (quân địa phương). Tuy nhiên số lượng quân và chế độ tập luyện được tăng cường hơn. Các quân vệ hiệu thời Trần bao gồm:  Thân quân (tức cấm quân): Thánh dực đô, Thần dực đô, Hổ dực đô, Phục nha quân chức lang.  Du quân (tức quân điều động đi khắp nơi), bao gồm: Thiết lâm đô, Thiết hạm đô, Vũ ân đô. 12 v1.0015104206 5.2. TÌNH HÌNH PHÁP LUẬT 13 5.2.1. Các hình thức pháp luật 5.2.2. Nội dung pháp luật v1.0015104206 5.2.1. CÁC HÌNH THỨC PHÁP LUẬT 14 Pháp điển hóa pháp luật – các bộ luật Tập hợp hóa pháp luật – các tập luật lệ Văn bản đơn hành – các đạo chiếu, lệnh Hình thức pháp luật v1.0015104206 5.2.2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT • Luật hình sự:  Nguyên tắc chuộc tội bằng tiền áp dụng đối với người già, trẻ em – có tiến bộ so với thời nay.  Nguyên tắc chịu trách nhiệm tập thể (tội giết trâu bò, tội mưu phản) – có mặt hạn chế nhưng do điều kiện kinh tế.  Hình phạt mang tính tàn khốc, hình phạt phụ mang tính nhục mạ, áp dụng chế độ ngũ hình của phong kiến Trung Quốc (xuy, trượng, đồ, lưu, tử).  Hình phạt thường quy định cố định (có điểm tiến bộ so với hiện nay).  Đã sử dụng hình phạt chính và hình phạt bổ sung (thể hiện sự tiến bộ)  Đã phân biệt được lỗi cố ý và vô ý trong tội phạm (tiến bộ).  Đã xuất hiện khái niệm đồng phạm (tiến bộ). 15 v1.0015104206 5.2.2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT (tiếp theo) • Luật dân sự:  Chế định quyền sở hữu – làm rõ được nội hàm của ba quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt.  Lần đầu tiên quy định sở hữu cá nhân về ruộng đất, tuy nhiên không loại trừ quyền sở hữu của vua đối với toàn bộ đất đai.  Nhìn chung Nhà nước công nhận các hình thức sở hữu: sở hữu nhà nước, sở hữu nhà chùa, sở hữu lớn của các quý tộc, sở hữu tư nhân nhỏ của nông dân.  Cho phép giao dịch ruộng đất giữa nông dân.  Chế định hợp đồng:  Hợp đồng mua bán đất.  Hợp đồng cầm cố, vay mượn. 16 v1.0015104206 5.2.2. NỘI DUNG PHÁP LUẬT (tiếp theo) • Luật thừa kế thừa nhận thừa kế theo di chúc và quy định hình thức di chúc. • Luật hôn nhân gia đình đề cao và bảo vệ nguyên tắc gia trưởng. Bảo vệ trật tự luân lý phong kiến và trật tự xã hội (cấm nô tỳ kết hôn với dân thường). • Luật tài chính: Quy định chế độ thuế khóa, các loại thuế. • Luật tố tụng quy định thủ tục khởi kiện tranh chấp ruộng đất. Cùng với đó là những hình phạt để ngăn chặn tình trạng tranh chấp đất đai. 17 v1.0015104206 TÓM LƯỢC CUỐI BÀI Trong bài học này, chúng ta đã cùng nhau tìm hiểu các nội dung : Tổ chức bộ máy nhà nước và tình hình pháp luật thời kỳ Trần – Lý – Hồ thế kỷ XI – XV. 18

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_lich_su_nha_nuoc_va_phap_luat_the_gioi_bai_5_nha_n.pdf
Tài liệu liên quan