Bài giảng Liên quan và điều hòa chuyển hóa
Điều hòa dương:
protein điều hòa sẽ hoạt động như những chất hoạt
hóa chuyển hóa (A’) hay protein hoạt hóa gen.
Ví dụ CAP (catabolite activator protein) của vi khuẩn
E. coli hoạt hóa gen khiến E. coli có thể sử dụng
nguồn carbon khác glucose khi không có mặt
glucose(glucose là nguồn carbon thông thường và
ưa thích của E. coli).
Khi nồng độ glucose giảm mạnh thì có sự cảm ứng,
làm tăng AMPv nội bào, chất này bám vào CAP
khiến cho CAP bám vào được một đoạn ADN đặc
hiệu gần đoạn khởi động P và mở các gen tương
ứng (chỉ huy sự tổng hợp các enzyme xúc tác sự
thoái hóa chất tạo nguồn carbon khác glucose).
• Đối với động vật bậc cao, sự điều hòa nhờ cơ chế thần kinh (qua
chất trung gian hóa học) và hormon (ví dụ adrenalin gây tăng
đường huyết nhờ một loạt phản ứng nội bào dẫn đến sự hoạt
hóa enzyme phosphorylase b thành phosphorylase a hoạt động
phân giải glycogen thành glucose và ức chế glycogen synthase).
• Sự điều hòa chuyển hóa ở mức cơ thể, mức tế bào (ví dụ
sự vận chuyển tích cực các chất qua các màng) và mức phân tử
(chuyển mã, giải mã.) đều phức tạp.
• Tốc độ phản ứng rất nhanh, sự oxy hóa xảy ra trong 10-4
giây, tổng hợp chuỗi 150 aa cần 1,5 phút, nói lên tính chất phức
tạp và phong phú của điều hòa chuyển hóa.
• Sự điều hòa chuyển hóa là kết quả sự vận động của các mặt đối
lập (hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm; hormon tăng đường
huyết và giảm đường huyết; ức chế và hoạt hóa.)./.
45 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 37 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Liên quan và điều hòa chuyển hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LIÊN QUAN và ĐIỀU HÒA
CHUYỂN HÓA
TS. BS. Đông Thị Hoài An
1
MỤC TIÊU
1. Trình bày được sự liên quan giữa các chuyển hóa
glucid, lipid, protid và acid nucleic (G, L, P, AN).
Chứng minh được sự thống nhất của các chuyển
hóa, sự biến đổi qua lại giữa G, L, P, AN, nhưng
không thể thay thế nhau hoàn toàn được.
2. Giải thích được điều hòa chuyển hóa ở mức tế bào
bằng cơ chế ảnh hưởng đến hoạt tính của enzyme
hoặc ảnh hưởng đến sinh tổng hợp enzyme.
DÀN BÀI
1. LIÊN QUAN CHUYỂN HÓA
2. KHÁI NIỆM VỀ ĐIỀU HÒA CHUYỂN HÓA
2
3Sự đường phân (glycolysis)
ATP
Chuyển hóa Glucid
4Sự đường phân (Glycolysis )
5
6Chuỗi hô hấp tế bào (respiratory chain, electron transport
chain)
NADHH+ 3 ATP
FADH2 2 ATP
7
8
9- oxi hóa acid béo ( - oxidation)
Chuyển hóa Lipid
10
Sự tạo các thể ceton từ acetyl CoA
11
Sự tạo thành và vận chuyển các thể ceton
12
Chuyển hóa Protid
CÁC QUÁ TRÌNH THOÁI HÓA CHUNG CỦA ACID AMIN
1. Khử carboxyl
- CO2
R – CH – COOH R – CH2 - NH2
decarboxylase (amin tương ứng)
NH2
2. Khử amin oxy hóa
deaminase
R – CH – COOH RCOCOOH + NH3
-2H, +H2O ceto acid
NH2
13
Sự thoái hóa gốc R của các acid amin
Glucid, lipid, protid, acid nucleic
có những con đường chuyển hóa riêng.
có những điểm chung
giữa chúng có những mối liên quan chặt chẽ với
nhau.
Các quá trình chuyển hóa
được kiểm soát chặt chẽ bởi tế bào và cơ thể
và được điều hòa theo nhu cầu của cơ thể.
Trong tế bào có hàng loạt các trạng thái thăng
bằng và các trạng thái này luôn luôn bị phá
vỡ và được tái lập
14
1. LIÊN QUAN CHUYỂN HÓA
1.1.Sơ đồ tổng quát
15
Citric Acid Cycle
1.2. Sự thống nhất chuyển hóa:
được thể hiện ở:
Chu trình acid citric:
- là giai đoạn thoái hóa chung cuối cùng của G, L, P.
- sản phẩm chung là Acetyl CoA CO2 và H2O.
Sự hô hấp tế bào:
G, L, P đều bị “đốt cháy” theo những cơ chế và hệ thống enzyme
chung của quá trình hô hấp tế bào:
+ tạo CO2 nhờ sự khử carboxyl bởi decarboxylase,
+ tách dần từng 2H và đưa tới O2 thở vào qua chuỗi hô hấp tế
bào, tức quá trình oxy hóa- khử sinh học, để tạo thành H2O.
Tích trữ và sử dụng năng lượng:
- nhờ quá trình phosphoryl hóa và hệ thống ATP – ADP.
- Sự oxy hóa G, L, P
+ đều giải phóng năng lượng với mức độ khác nhau,
+ điểm chung:
*một phần năng lượng đó được tỏa ra dưới dạng nhiệt
*một phần được tích trữ dưới dạng ATP.
17
1.3. Sự biến đổi qua lại giữa glucid, lipid và protid
dùng chất đồng vị phóng xạ đã chứng minh là glucid, lipid,
protid có thể biến đổi qua lại.
- không xảy ra trực tiếp
- mà phải thông qua những chất “ngã ba đường”, chúng
vừa là sản phẩm thoái hóa chung, vừa là tiền chất cho sự
tổng hợp các chất glucid, lipid, protid.
Ví dụ: pyruvat, acetyl CoA, oxaloacetat,PGA
Glucid Lipid
Chất “ngã ba đường”
Protid
18
Pyruvat:
alanin
khử amin
tân tạo glucid
pyruvat glucid
acetyl CoA tổng hợp acid béo
19
PGA (Phosphoglyceraldehyd):
Glycerol
khử hydro
PDA (phosphodioxyaceton)
tân tạo glucid
PGA glucid
amin hóa
pyruvat alanin
Như vậy glucid, lipid, protid có thể biến đổi qua lại được.
20
Nhưng chúng không thể thay thế nhau hoàn
toàn được
- Glucid là nguồn năng lượng chủ yếu của cơ
thể.
- Lipid: các acid béo cần thiết thì cơ thể
không thể tổng hợp được (acid linoleic, acid
linolenic).
- Protid: các acid amin cần thiết thì cơ thể
cũng không thể tổng hợp được.
Do đó cơ thể cần có một chế độ dinh dưỡng
hợp lý, đủ chất với một tỷ lệ nhất định.
21
10 acid amin không cần
thiết
10 acid amin cần thiết
alanin arginin
aspartat histidin
asparagin isoleucin
cystein leucin
glutamat lysin
glutamin methionin
glycin phenylalanin
prolin threonin
serin tryptophan
tyrosin valin
22
1.4. Sự liên hợp giữa các phản ứng và quá trình
Phản ứng liên hợp:
phản ứng thoái hóa giải phóng năng lượng +
phản ứng tổng hợp thu năng lượng.
ATP ADP
G G6P
HMP NADPHH+ tổng hợp acid béo
ribose-5-phosphat tổng hợp
acid nucleic
23
HDP: cung cấp oxaloacetat, đưa acetyl CoA (sản
phẩm oxy hóa acid béo) vào chu trình acid citric.
Chu trình acid citric (Krebs): cung cấp succinyl CoA cho
quá trình tạo Hem.
Chu trình Krebs: có liên quan tới chu trình urê:
Oxaloacetat Aspartat Citrulin
Malat
Fumarat Arginosuccinat
Arginin
24
1.5. Quan hệ chuyển hóa giữa các bào quan
trong tế bào
25
1.6. Quan hệ chuyển hóa giữa các mô
26
27
28
2.KHÁI NIỆM VỀ ĐIỀU HÒA CHUYỂN HÓA
Cơ thể sống có khả năng tự điều hòa .
- mức tế bào (sự điều hòa chuyển hóa)
- mức toàn cơ thể (kiểm soát chuyển hóa nhờ hormone, thần
kinh).
Cơ chế điều hòa ảnh hưởng chủ yếu:
- đến hoạt tính của enzyme
- hoặc đến sinh tổng hợp enzyme.
2.1. Điều hòa nhờ cơ chế làm thay đổi hoạt tính của enzyme
Lượng enzyme không đổi, nhưng hoạt tính enzyme thì thay đổi
làm tốc độ chuyển hóa thay đổi.
Hoạt tính của enzyme thay đổi, do
- thay đổi nồng độ cơ chất hoặc nồng độ coenzyme
- hoặc do cơ chế dị lập thể.
29
30
31
32
2.2. Điều hòa nhờ cơ chế ảnh hưởng đến sự sinh tổng hợp
enzyme
Thay đổi lượng enzyme thay đổi hoạt độ của enzyme
thay đổi tốc độ chuyển hóa.
2.2.1. Giả thuyết operon
Monod và Jacob: nghiên cứu sự hấp thụ và sử dụng lactose ở E.coli.
Có 3 enzyme: - galactosidase
galactosid permease
galactosid transacetylase
Nuôi cấy E. coli:
- trong môi trường có glucose: cả 3 enzyme đều có lượng rất nhỏ.
- trong môi trường có lactose: cả 3 enzyme đều tăng hàm lượng rõ rệt
- trong môi trường có glucose: cả 3 enzyme đều giảm rõ rệt
Vậy lactose: chất cảm ứng
3 enzyme trên: enzyme cảm ứng
Cơ chế: sự cảm ứng tổng hợp enzyme.
33
Giả thuyết operon :
34
R, Re: Regulator O: Operator
P: Promotor S: Structural gene
2.2.2. Tổng quát về cơ chế kiểm soát của protein điều
hòa đối với sự chuyển mã ở tế bào nhân sơ
Gen điều hòa R chỉ huy sự tổng hợp protein điều hòa Re
(protein này có thể là chất kìm hãm R' hoặc chất hoạt
hóa A').
Protein kìm hãm R' hoạt động có tác dụng đóng gen (nó
gắn vào gen khởi động P, ngăn ARN polymerase bám
vào P).
Protein hoạt hóa A' hoạt động có tác dụng mở gen (nó
gắn vào P và giúp cho ARN polymerase bám vào P).
Khi chất kết (ligand) gắn vào protein điều hòa Re sẽ ảnh
hưởng tới sự đóng mở gen.
35
Loại Điều hòa âm Điều hòa dương
I
(R’ gắn vào P thì ngăn cản
sự chuyển mã)
- R’ gắn vào P; gen đóng
- Chất kết gắn vào R’ thành
phức hợp không bám vào P:
gen mở
(A’ gắn vào P khởi động sự chuyển
mã)
- A’ gắn vào P; gen mở
- Chất kết gắn vào A’ thành phức
hợp gắn vào P: gen đóng
II
- Chất kết gắn vào R’ thành
phức hợp bám vào P: gen
đóng
- Loại bỏ chất kết thì R’ tách
khỏi P: gen mở
- Chất kết gắn vào A’ thành phức
hợp gắn vào P: gen mở
- Loại bỏ chất kết thì A’ tách khỏi P:
gen đóng.
36
Cơ chế điều hòa hoạt động gen
2.2.3. Cơ chế kìm hãm tổng hợp enzyme (đối với các enzyme tổng
hợp)
Ví dụ: Sự tổng hợp tryptophan ở E. coli ứng với operon
tryptophan.
Sự điều hòa tổng hợp các enzyme tổng hợp tryptophan là
sự điều hòa âm
Trp-operon có 5 gen cấu trúc ứng với 5 enzyme của quá trình tổng hợp
tryptophan
37
38
Đóng mở gen của Trp-operon.
Apol: ARN polymerase; L: ligand, chất kết.
• Gen điều hòa của Trp-operon chỉ huy sự tổng hợp protein
điều hòa là chất kìm hãm R’ không hoạt động (gọi là
aporepressor). Khi R’ kết hợp với chất kết (gọi là chất đồng
kìm hãm co-repressor) thì phức hợp tạo thành ở dạng hoạt
động (bám vào O ngăn không cho ARN polymerase bám vào
P, do đó sự chuyển mã không xảy ra).
• Khi nồng độ Trp trong tế bào vi khuẩn thấp (tế bào có nhu cầu
về Trp), chất kết trp không gắn vào R’ và R’ ở trạng thái
không hoạt động, gen mở. ARN polymerase bám vào P và sự
chuyển mã xảy ra.
• Khi nồng độ Trp trong tế bào cao (tế bào không có nhu cầu
tổng hợp trp), chất kết Trp bám vào R’ tạo nên phức hợp hoạt
động bám vào O ngăn không cho ARN Polymerase bám vào
P, do đó gen đóng, sự chuyển mã không xảy ra. Sự tổng hợp
các enzyme tổng hợp Trp đã bị kìm hãm.
39
2.2.4. Cơ chế cảm ứng tổng hợp enzyme (đối với
enzyme thoái hóa)
Lac-operon (operon của lactose) ở E. coli kết hợp 2 cơ chế điều hòa âm và dương.
Điều hòa âm: theo cơ chế cảm ứng tổng hợp enzyme. Trước
khi cảm ứng,
β galactosidase
Lactose galactose + glucose
galactose + glucose allolactose
(có liên kết 1,6-glycosid)
Allolactose là chất cảm ứng và nó mở lac-operon bằng cách kết
hợp với chất kìm hãm để làm bất hoạt chất này.
40
Lac-operon với các gen cấu trúc lac-z, lac-y và lac-a; chất kìm hãm Lac-R’.
(A) Không có chất cảm ứng, chất kìm hãm đóng gen.
(B) Có chất cảm ứng: phức hợp chất cảm ứng - chất kìm hãm không hoạt động, gen mở
và lac-ARNm được tổng hợp (ARNm polycistronic) và các enzyme tương ứng được tổng
hợp. Z: β galactosidase; Y: permease; A: transacetylase.
41
Điều hòa dương:
protein điều hòa sẽ hoạt động như những chất hoạt
hóa chuyển hóa (A’) hay protein hoạt hóa gen.
Ví dụ CAP (catabolite activator protein) của vi khuẩn
E. coli hoạt hóa gen khiến E. coli có thể sử dụng
nguồn carbon khác glucose khi không có mặt
glucose(glucose là nguồn carbon thông thường và
ưa thích của E. coli).
Khi nồng độ glucose giảm mạnh thì có sự cảm ứng,
làm tăng AMPv nội bào, chất này bám vào CAP
khiến cho CAP bám vào được một đoạn ADN đặc
hiệu gần đoạn khởi động P và mở các gen tương
ứng (chỉ huy sự tổng hợp các enzyme xúc tác sự
thoái hóa chất tạo nguồn carbon khác glucose).
42
Kiểm soát kép đối với lac-operon
43
44
Cơ chế tăng đường huyết do adrenalin
• Đối với động vật bậc cao, sự điều hòa nhờ cơ chế thần kinh (qua
chất trung gian hóa học) và hormon (ví dụ adrenalin gây tăng
đường huyết nhờ một loạt phản ứng nội bào dẫn đến sự hoạt
hóa enzyme phosphorylase b thành phosphorylase a hoạt động
phân giải glycogen thành glucose và ức chế glycogen synthase).
• Sự điều hòa chuyển hóa ở mức cơ thể, mức tế bào (ví dụ
sự vận chuyển tích cực các chất qua các màng) và mức phân tử
(chuyển mã, giải mã...) đều phức tạp.
• Tốc độ phản ứng rất nhanh, sự oxy hóa xảy ra trong 10-4
giây, tổng hợp chuỗi 150 aa cần 1,5 phút, nói lên tính chất phức
tạp và phong phú của điều hòa chuyển hóa.
• Sự điều hòa chuyển hóa là kết quả sự vận động của các mặt đối
lập (hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm; hormon tăng đường
huyết và giảm đường huyết; ức chế và hoạt hóa...)./.
45
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_lien_quan_va_dieu_hoa_chuyen_hoa.pdf