Bài giảng Luật dân sự Việt Nam - Bài 6: Thừa kế - Lê Thị Giang
PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP
CỤ THỂ
• Phân chia di sản thừa kế trong trường hợp có người thừa kế mới.
Trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc phân
chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho
người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia
thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
• Phân chia di sản thừa kế trong trường hợp có người bị bác bỏ quyền thừa kế.
Trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người đó
phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng
tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác
Những nội dung đã nghiên cứu
Những vấn đề chung về thừa kế: khái niệm; nguyên tắc thừa kế; người để lại di
sản thừa kế, người thừa kế, thời điểm, địa điểm mở thừa kế, di sản thừa kế
Thừa kế theo di chúc: Khái niệm, đặc điểm thừa kế theo di chúc và di chúc;
điều kiện có hiệu lực của di chúc
Thừa kế theo pháp luật: Khái niệm thừa kế theo pháp luật; các trường hợp
thừa kế theo pháp luật; diện và hàng thừa kế; thừa kế thế vị.
Những nội dung đã nghiên cứu
Thanh toán và phân chia di sản thừa kế
48 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 21/01/2022 | Lượt xem: 350 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Luật dân sự Việt Nam - Bài 6: Thừa kế - Lê Thị Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BÀI 6
THỪA KẾ
ThS. Lê Thị Giang
Giảng viên trường Đại học Luật Hà Nội
1
MỤC TIÊU BÀI HỌC
2
Trình bày được các vấn đề chung về thừa kế như khái niệm, các nguyên tắc, một
số quy định chung của thừa kế.
Nắm được các nội dung về thừa kế theo di chúc.
Hiểu được các kiến thức về thừa kế theo pháp luật.
Biết được các quy định của pháp luật về thanh toán và phân chia di sản thừa
kế cũng như vận dụng được các quy định này vào thực tế.
1
2
3
4
CẤU TRÚC BÀI HỌC
3
Quy định chung về thừa kế
Thừa kế theo di chúc
Thừa kế theo pháp luật
Thanh toán và phân chia di sản
6.1
6.2
6.3
6.4
6.1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ
4
Khái niệm thừa kế, quyền thừa kế6.1.1
Các nguyên tắc về quyền thừa kế 6.1.2
Một số quy định chung về thừa kế6.1.3
6.1.1. KHÁI NIỆM THỪA KẾ, QUYỀN THỪA KẾ
5
Khái niệm: Thừa kế là quá trình dịch chuyển tài sản thuộc sở hữu của một cá nhân cho những
người khác khi cá nhân có tài sản đã chết.
Đặc điểm:
• Thừa kế là một hiện tượng xã hội, có nghĩa thừa kế là một tất yếu khách quan, không phụ
thuộc vào sự tồn tại của Nhà nước, xã hội;
• Thừa kế tồn tại song song với vấn đề sở hữu;
• Thừa kế là hệ luận của sở hữu.
6.1.1. KHÁI NIỆM THỪA KẾ, QUYỀN THỪA KẾ (tiếp theo)
6
Khái niệm: Quyền thừa kế chỉ xuất hiện và tồn tại khi xã hội có Nhà nước và pháp luật.
• Theo nghĩa rộng: Quyền thừa kế là một chế định pháp luật dân sự, là tổng hợp các quy phạm
pháp luật điều chỉnh việc dịch chuyển tài sản của người chết cho người khác theo di chúc hoặc
theo một trình tự nhất định đồng thời quy định phạm vi quyền, nghĩa vụ và phương thức bảo
vệ các quyền và nghĩa vụ của người thừa kế;
• Theo nghĩa chủ quan: Quyền thừa kế là quyền của người để lại di sản và quyền của người
nhận di sản;
• Mối quan hệ giữa quyền thừa kế và quyền sở hữu:
Quyền sở hữu là tiền đề cho quyền thừa kế, bởi cá nhân phải có quyền sở hữu đối với tài
sản thì mới có tài sản để lại thừa kế;
Quyền thừa kế là sự cụ thể hoá quyền năng định đoạt đối với tài sản của chủ sở hữu.
6.1.2. CÁC NGUYÊN TẮC VỀ QUYỀN THỪA KẾ
7
(1) Pháp luật bảo hộ quyền
thừa kế tài sản của cá nhân.
(2) Mọi cá nhân đều bình đẳng về
quyền thừa kế.
(3) Tôn trọng sự tự do ý chí của
các bên trong thừa kế và bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của các
chủ thể khác
(4) Củng cố, giữ vững tình
thương yêu và đoàn kết gia đình.
6.1.3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ
8
Người để lại di sản thừa kế:
• Là người có tài sản khi chết để lại cho người còn sống theo ý chí của họ được thể hiện trong di
chúc hay theo quy định của pháp luật;
• Chỉ có thể là cá nhân;
• Khi còn sống họ có quyền đưa các loại tài sản thuộc sở hữu của mình vào lưu thông
dân sự hoặc lập di chúc cho người khác hưởng tài sản của mình sau khi chết. Nếu không lập di
chúc tái sản sẽ được chia theo pháp luật.
6.1.3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ (tiếp theo)
9
Người thừa kế theo di chúc Người thừa kế theo pháp luật
Có thể là cá nhân, pháp nhân bất kì
theo ý chí của người lập di chúc.
Chỉ có thể là cá nhân. Cá nhân là
người thừa kế theo pháp luật phải
có mối quan hệ hôn nhân, huyết
thống hoặc nuôi dưỡng với người
để lại di sản.
Người thừa kế
• Khái niệm: Người thừa kế là người được thừa hưởng di sản thừ kế theo di chúc hoặc theo
pháp luật hoặc vừa hưởng di sản thừa kế theo di chúc, vừa hưởng thừa kế theo pháp luật.
• Phân loại người thừa kế:
10
6.1.3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ (tiếp theo)
Điều kiện của người thừa kế
• Điều kiện của người thừa kế là cá nhân:
Thứ nhất, phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế;
Lưu ý: Tòa án tuyên bố chết mà ngày chết được xác định sau thời điểm mở thừa kế thì những
người này vẫn được coi là đang sống và được hưởng di sản thừa kế.
Thứ hai, phải thành thai trước khi người để lại di sản chết nếu sinh ra và còn sống sau thời
điểm mở thừa kế: Một đứa trẻ sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm mở thừa kế và
sống được 24h trở lên thì mới được thừa kế.
11
6.1.3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ (tiếp theo)
Điều kiện của người thừa kế
• Điều kiện của người thừa kế là pháp nhân:
Cơ quan, tổ chức chỉ được coi là người thừa kế theo di chúc nếu cơ quan, tổ chức đó còn
tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
Nếu tại thời điểm mở thừa kế mà cơ quan, tổ chức không còn tồn tại thì sẽ không được
coi là người thừa kế và không được hưởng di sản;
Các trường hợp chấm dứt sự tồn tại của cơ quan, tổ chức: Cơ quan, tổ chức
chấm dứt do bị giải thể hoặc bị tuyên bố phá sản.
12
2.1.1 Khái niệm 2.1.2 2.1.3 Phân loại
6.1.3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ (tiếp theo)
Thời điểm mở thừa kế
Thời điểm mở thừa kế
là thời điểm người có
tài sản chết.
Thứ nhất: Nếu người đó chết sinh
học thì thời điểm mở thừa kế chính
là thời điểm họ chết (Giấy chứng tử
hoặc hồ sơ khám chữa bệnh).
Thứ hai: Chết do Tòa án tuyên. Trong
trường hợp này thì thời điểm mở
thừa kế được xác định theo ngày.
13
2.1.1 Khái niệm 2.1.2 2.1.3 Phân loại
6.1.3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ (tiếp theo)
Thời điểm mở thừa kế
• Ý nghĩa của việc xác định thời điểm mở thừa kế:
Thời điểm mở thừa kế có ý nghĩa trong việc xác định thời điểm có hiệu lực của di chúc;
Thời điểm mở thừa kế có ý nghĩa trong việc xác định di sản của người chết để lại.
Xác định chính xác di sản, quyền và nghĩa vụ tài sản của người để lại thừa kế;
Thời điểm mở thừa kế có ý nghĩa trong việc xác định thời điểm phát sin quyền và nghĩa
vụ của người thừa kế;
Thời điểm mở thừa kế có ý nghĩa trong việc xác định phạm vi những người được hường di
sản thừa kế;
Thời điểm mở thừa kế có là mốc để bắt đầu tính thời hiệu của quyền từ chối nhận di sản;
Thời điểm mờ thừa kế là cơ sở xác định thời hạn khởi kiện về quyền thừa kế.
14
6.1.3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ (tiếp theo)
Địa điểm mở thừa kế
• Là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản. Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng
thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ hoặc phần lớn di sản;
• Địa điểm mở thừa kế được xác định như sau:
(i) Nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản;
(i) Nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng, địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ
hoặc phần lớn di sản của người chết.
15
6.1.3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ (tiếp theo)
Địa điểm mở thừa kế
• Ý nghĩa:
Địa điểm mở thừa kế là nơi tiến hành công việc kiểm kê ngay tài sản của người đã chết
trong trường hợp cần thiết;
Địa điểm mở thừa kế là căn cứ xác định nơi mà người từ chối nhận di sản thực hiện nghĩa
vụ thông báo;
Địa điểm mở thừa kế có ý nghĩa trong việc xác định Tòa án nơi giải quyết tranh chấp liên
quan đến việc thừa kế.
16
2.1.1 Khái niệm 2.1.3 Phân loại
6.1.3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ (tiếp theo)
Tài sản riêng của
người chết.
DI SẢN
THỪA KẾ
Tài sản của người
chết trong khối
tài sản chung với
người khác.
17
2.1.1 Khái niệm 2.1.3 Phân loại
6.1.3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ (tiếp theo)
Người quản lý di sản
• Xác định người quản lý di sản thừa kế:
Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế
thỏa thuận cử ra;
Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử
được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản tiếp tục
quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản;
Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý theo quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý.
18
2.1.1 Khái niệm 2.1.2 2.1.3 Phân loại
6.1.3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ (tiếp theo)
• Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế của nhau mà chết cùng một thời điểm.
Trong trường hợp những người có quyền thừa kế di sản
của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết
cùng thời điểm do không thể xác định được người nào
chết trước (sau đây gọi là chết cùng thời điểm) thì họ
không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi
người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường
hợp thừa kế thế vị.
19
2.1.1 Khái niệm 2.1.2 2.1.3 Phân loại
6.1.3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ (tiếp theo)
• Những người không được hưởng di sản
Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi
nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm
của người đó;
Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng
một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập
di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, huỷ di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một
phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
• Lưu ý: Những người quy định tại khoản 1 Điều này vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại
di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
20
2.1.1 Khái niệm 2.1.2 2.1.3 Phân loại
6.1.3. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THỪA KẾ (tiếp theo)
• Thời hiệu khởi kiện về thừa kế
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối
với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người
thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản
thì di sản được giải quyết như sau:
Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236
của Bộ luật này;
Di sản thuộc vềNhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền
thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế;
Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03
năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
6.2. THỪA KẾ THEO DI CHÚC
21
6.2.1. Khái niệm di chúc và thừa kế theo di chúc
6.2.3. Người thừa kế theo di chúc
6.2.4. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc
6.2.5. Các điều kiện có hiệu lực của di chúc
6.2.6. Hiệu lực pháp luật của di chúc
6.2.7. Di sản dùng vào việc thờ cúng, di tặng
6.2.2. Người lập di chúc
6.2.1. KHÁI NIỆM DI CHÚC VÀ THỪA KẾ THEO DI CHÚC
22
• Khái niệm thừa kế theo di chúc:
Thừa kế theo di chúc là việc thừa kế di sản của người chết trên cơ sở sự dịch chuyển
di sản của người chết cho những người còn sống theo ý chí của người đó trước khi chết
được thể hiện trong di chúc;
Nội dung cơ bản của thừa kế theo di chúc là chỉ định người thừa kế (cá nhân, tổ chức) và
phân định tài sản, giao nghĩa vụ
6.2.1. KHÁI NIỆM DI CHÚC VÀ THỪA KẾ THEO DI CHÚC (tiếp theo)
23
• Khái niệm di chúc:
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác
sau khi chết;
Nếu di chúc không nhằm chuyển dịch tài sản của người chết cho những người còn sống
(Ví dụ những lời căn dặn của cha mẹ đối với con cái về việc thờ cúng ông bà tổ tiên) thì
không phải là di chúc theo quy định của BLDS năm 2015.
• Đặc điểm của di chúc:
Là hành vi pháp lý đơn phương của người lập di chúc;
Mục đích của di chúc là định đoạt tài sản theo ý chí của người để lại thừa kế trước khi chết.
6.2.2. NGƯỜI LẬP DI CHÚC
• Những chủ thể sau đây có quyền lập di chúc:
(i) Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của
Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình;
(ii) Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được
cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
• Người lập di chúc có quyền sau đây:
(1) Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;
(2) Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;
(3) Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;
(4) Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;
(5) Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
24
6.2.3. NGƯỜI THỪA KẾ THEO DI CHÚC
25
Người thừa kế theo di chúc là cá nhân, pháp nhân được
hưởng di sản thừa kế theo ý chí của người lập di chúc.
Người thừa kế theo di chúc có thể là bất kì ai, không cần phải
có mối quan hệ hôn nhân, huyết thống hoặc nuôi dưỡng với
người để lại di sản thừa kế.
6.2.4. NGƯỜI THỪA KẾ KHÔNG PHỤ THUỘC VÀO NỘI DUNG DI CHÚC
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế
theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập
di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
• Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
• Con thành niên mà không có khả năng lao động.
26
6.2.5. CÁC ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA DI CHÚC
27
• Điều kiện về người lập di chúc:
Người lập di chúc phải đủ 18 tuổi trở lên, tại thời điểm lập di chúc phải hoàn toàn minh
mẫn, sáng suốt, có đủ khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình;
Người từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi có thể lập di chúc nếu được cha mẹ hoặc người giám hộ
đồng ý cho lập di chúc (nội dung di chúc hoàn toàn do người lập di chúc quyết định). Di chúc
do người từ 15 đến dưới 18 tuổi lập phải lập thành văn bản;
Người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt vào thời điểm lập di chúc.
6.2.5. CÁC ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA DI CHÚC (tiếp theo)
28
• Người lập di chúc phải hoàn toàn tự nguyện.
Vì mục đích lập di chúc là định đoạt theo ý chí của cá nhân về di sản của mình sau khi
chết. Đã là ý chí phải hoàn toàn tự nguyện, tức là không bị lừa dối, đe doạ hoặc cưỡng ép;
Sự tự nguyện thể hiện ở sự thống nhất giữa ý chí bên trong và sự bày tỏ ý chí ra bên
ngoài, tức là ý nghĩ và việc làm phải có sự tương đồng. Vì vậy, sự mâu thuẫn giữa mong
muốn bên trong và sự thể hiện mong muốn đó ra bên ngoài sẽ làm mất đi tính tự nguyện
của người lập di chúc. Sẽ bị coi là không có sự tự nguyện nếu người lập di chúc trong
những trường hợp như bị cưỡng ép, đe doạ, hoặc bị lừa dối.
29
6.2.5. CÁC ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA DI CHÚC (tiếp theo)
• Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội:
Nội dung của di chúc là sự thể hiện ý chí của người lập di chúc về việc định đoạt tài sản
của mình cho những người thừa kế. Ý chí của người lập di chúc phải không vi phạm vào
những điều cấm của pháp luật và những quy tắc đạo đức được xã hội thừa nhận;
Nếu ý chí của người lập di chúc trong việc định đoạt di sản của mình trái với pháp luật,
đạo đức xã hội thì di chúc sẽ vô hiệu.
30
6.2.5. CÁC ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA DI CHÚC (tiếp theo)
• Hình thức của di chúc không trái quy định của pháp luật.
Di chúc được lập bằng lời nói (di chúc miệng) hoặc văn bản;
Di chúc miệng: Điều kiện để di chúc miệng được coi là hợp pháp:
Người di chúc miệng phải rơi vào tình trạng nguy hiểm tới tính mạng mà không thể
lập di chúc bằng văn bản;
Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối
cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc
miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm
chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí
cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng
thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Lưu ý: Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh
mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.
31
6.2.5. CÁC ĐIỀU KIỆN CÓ HIỆU LỰC CỦA DI CHÚC (tiếp theo)
• Hình thức của di chúc không trái quy định của pháp luật.
Di chúc được lập bằng lời nói (di chúc miệng) hoặc văn bản;
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
(1) Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng;
(2) Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;
(3) Di chúc bằng văn bản có công chứng;
(4) Di chúc bằng văn bản có chứng thực.
6.2.6. HIỆU LỰC PHÁP LUẬT CỦA DI CHÚC
• Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế;
• Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm
mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về
phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực;
Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn
lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
• Lưu ý: Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng
có hiệu lực.
32
6.2.7. DI SẢN DÙNG VÀO VIỆC THỜ CÚNG, DI TẶNG
• Di sản dùng vào việc thờ cúng.
Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản
đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý
để thực hiện việc thờ cúng; Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý
di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
• Di sản dùng vào việc di tặng.
Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc
di tặng phải được ghi rõ trong di chúc;
Người được di tặng là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và
còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản
chết. Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm
mở thừa kế.
33
6.3. THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
34
Khái niệm thừa kế theo pháp luật6.3.1.
Các trường hợp thừa kế theo pháp luật 6.3.2.
Diện và hàng thừa kế theo pháp luật6.3.3.
Thừa kế thế vị 6.3.4.
6.3.1. KHÁI NIỆM THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
35
2.1.1 Khái niệm 2.1.2 2.1.3 Phân loại
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế,
điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.
6.3.2. CÁC TRƯỜNG HỢP THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
36
• Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
Không có di chúc;
Di chúc không hợp pháp;
Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập
di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào
thời điểm mở thừa kế;
Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng
di sản hoặc từ chối nhận di sản.
6.3.2. CÁC TRƯỜNG HỢP THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT (tiếp theo)
37
• Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền
hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập
di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn
tồn tại vào thời điểm.
38
6.3.3. DIỆN VÀ HÀNG THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
a. Diện thừa kế
• Khái niệm: Diện thừa kế là phạm vi những người được hưởng di sản thừa kế của người chết.
• Cơ sở xác định diện thừa kế: Diện thừa kế được xác định dựa trên một trong ba mối quan hệ sau:
Mối quan hệ hôn nhân giữa vợ và chồng là quan hệ kết hôn giữa một nam và một nữ trên
cơ sở giấy đăng ký kết hôn do UBND cấp xã cấp.
Mối quan hệ huyết thống là quan hệ của những người có cùng dòng máu. Hai loại quan
hệ huyết thống: (i) Trực hệ: theo chiều dọc giữa những người sinh ra nhau; (ii) Bàng hệ:
theo chiều ngang.
Mối quan hệ nuôi dưỡng giữa cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi hợp pháp.
39
6.3.3. DIỆN VÀ HÀNG THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT (tiếp theo)
• Hàng 1:
Vợ - chồng: Vợ - chồng thuộc hàng thừa kế thứ nhất của nhau, nếu một trong hai bên chết
trước thì bên kia sẽ được thừa kế di sản của người chết;
Cha, mẹ - con: Cha, mẹ và con thuộc hàng thừa kế thứ nhất của nhau không phân biệt
con đẻ với con nuôi, cha mẹ đẻ với cha mẹ nuôi. Con đẻ bao gồm cả con trong giá thú và
con ngoài giá thú.
Chú ý:
Con dâu, con rể không là người thừa kế theo pháp luật của bố mẹ chồng, bố mẹ vợ
và ngược lại;
Quan hệ thừa kế giữa con riêng và bố dượng, mẹ kế: Con riêng và bố dượng, mẹ kế
nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di
sản của nhau.
b. Hàng thừa kế
40
6.3.3. DIỆN VÀ HÀNG THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT (tiếp theo)
b. Hàng thừa kế
• Hàng 2:
Ông bà nội ngoại và cháu: Ông bà nội ngoại và cháu thuộc hàng thừa kế thứ hai của nhau,
và ngược lại cháu thuộc hàng thừa kế thứ hai của ông bà nội ngoại;
Anh ruột, chị ruột và em ruột: Anh chị em ruột là những người cùng cha mẹ hoặc cùng
cha hoặc cùng mẹ. Một người mẹ có bao nhiêu người con đẻ thì bấy nhiêu người con đó
là anh chị em ruột của nhau không phụ thuộc vào việc họ có cùng cha hay không.
• Hàng 3:
Cụ nội, cụ ngoại và chắt nội, chắt ngoại của người chết;
Cô, dì, chú, bác, cậu ruột của người chết và cháu gọi người chết là cô, di, chú, bác, cậu ruột.
6.3.4. THỪA KẾ THẾ VỊ
• Thừa kế thế vị là việc các con (hoặc các cháu) được thay thế vào vị trí của bố mẹ (hoặc ông bà)
để hưởng di sản của ông bà (hoặc cụ) trong trường hợp bố mẹ (hoặc ông bà) chết trước hoặc
chết cùng thời điểm với ông bà (hoặc cụ).
• Điều kiện áp dụng:
Chỉ áp dụng đối với thừa kế theo pháp luật;
Người thừa kế thế vị phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế;
Nếu cha mẹ được hưởng khi còn sống thì con mới được hưởng thế vị;
Tất cả những người thừa kế thế vị được hưởng cùng 1 suất thừa kế theo luật.
41
6.4. THANH TOÁN VÀ PHÂN CHIA DI SẢN
42
Thanh toán di sản thừa kế 6.4.1.
Phân chia di sản thừa kế 6.4.2.
Hạn chế phân chia di sản6.4.3.
Phân chia di sản thừa kế trong một số trường hợp cụ thể 6.4.4.
6.4.1. THANH TOÁN DI SẢN THỪA KẾ
Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây:
• (1). Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng;
• (2). Tiền cấp dưỡng còn thiếu;
• (3). Chi phí cho việc bảo quản di sản;
• (4). Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ;
• (5). Tiền công lao động;
• (6). Tiền bồi thường thiệt hại;
• (7). Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách Nhà nước;
• (8). Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân;
• (9). Tiền phạt;
• (10). Các chi phí khác.
43
6.4.2. PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ
44
• Phân chia di sản theo di chúc.
Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc
không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người
được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận
hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của
hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu huỷ do lỗi
của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại;
Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản
thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.
6.4.2. PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ (tiếp theo)
45
• Phân chia di sản theo pháp luật.
Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra
thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu
người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những
người thừa kế khác được hưởng;
Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể
chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện
vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được
bán để chia.
6.4.3. HẠN CHẾ PHÂN CHIA DI SẢN
• Trường hợp theo ý chí của người lập di chúc hoặc theo thỏa thuận của tất cả những người thừa
kế, di sản chỉ được phân chia sau một thời hạn nhất định thì chỉ khi đã hết thời hạn đó di sản
mới được đem chia;
• Trường hợp yêu cầu chia di sản thừa kế mà việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời
sống của bên vợ hoặc chồng còn sống và gia đình thì bên còn sống có quyền yêu cầu Tòa án
xác định phần di sản mà những người thừa kế được hưởng nhưng chưa cho chia di sản trong
một thời hạn nhất định. Thời hạn này không quá 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời
hạn 03 năm mà bên còn sống chứng minh được việc chia di sản vẫn ảnh hưởng nghiêm trọng
đến đời sống của gia đình họ thì có quyền yêu cầu Tòa án gia hạn một lần nhưng không quá
03 năm.
46
6.4.4. PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP
CỤ THỂ
• Phân chia di sản thừa kế trong trường hợp có người thừa kế mới.
Trường hợp đã phân chia di sản mà xuất hiện người thừa kế mới thì không thực hiện việc phân
chia lại di sản bằng hiện vật, nhưng những người thừa kế đã nhận di sản phải thanh toán cho
người thừa kế mới một khoản tiền tương ứng với phần di sản của người đó tại thời điểm chia
thừa kế theo tỷ lệ tương ứng với phần di sản đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
• Phân chia di sản thừa kế trong trường hợp có người bị bác bỏ quyền thừa kế.
Trường hợp đã phân chia di sản mà có người thừa kế bị bác bỏ quyền thừa kế thì người đó
phải trả lại di sản hoặc thanh toán một khoản tiền tương đương với giá trị di sản được hưởng
tại thời điểm chia thừa kế cho những người thừa kế, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
47
TỔNG KẾT CUỐI BÀI
48
Những vấn đề chung về thừa kế: khái niệm; nguyên tắc thừa kế; người để lại di
sản thừa kế, người thừa kế, thời điểm, địa điểm mở thừa kế, di sản thừa kế
Thừa kế theo di chúc: Khái niệm, đặc điểm thừa kế theo di chúc và di chúc;
điều kiện có hiệu lực của di chúc
Thừa kế theo pháp luật: Khái niệm thừa kế theo pháp luật; các trường hợp
thừa kế theo pháp luật; diện và hàng thừa kế; thừa kế thế vị.
Những nội dung đã nghiên cứu
Thanh toán và phân chia di sản thừa kế.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_luat_dan_su_viet_nam_bai_6_thua_ke_le_thi_giang.pdf