Bài giảng Luật kinh tế

MỤC LỤC Chương I - Những vấn đề lý luận cơ bản về luật kinh tế ở Việt Nam 4 1.1- Luật kinh tế theo quan niệm truyền thống. 4 1.2- Khái niệm về luật kinh tế 5 1.2.1- Khái niệm: 5 1.2.2- Đối tượng điều chỉnh của luật kinh tế 6 1.2.3- Phương pháp điều chỉnh 6 1.3- Chủ thể của luật kinh tế 7 1.4 - Chủ thể kinh doanh 8 1.4.1- Hành vi kinh doanh 8 1.4.2- Chủ thể kinh doanh và phân loại doanh nghiệp 8 Chương II - Pháp luật về Doanh nghiệp nhà nước 10 2.1. Khái niệm và đặc điểm doanh nghiệp Nhà nước 10 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm doanh nghiệp Nhà nước. 10 2.1.2- Phân loại doanh nghiệp Nhà nước. 11 2.2. Thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước. 12 2.2.1. Thành lập doanh nghiệp Nhà nước 12 2.2.2. Thủ tục giải thể doanh nghiệp Nhà nước. 15 2.3. Cơ chế quản lý nội bộ của doanh nghiệp Nhà nước. 15 2.3.1. Mô hình quản lý trong các doanh nghiệp Nhà nước có HĐQT. 15 2.3.2- Mô hình quản lý trong doanh nghiệp nhà nước không có Hội đồng quản trị 18 2.4- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nước 18 2.4.1- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nước đối với tài sản và vốn nhà nước giao cho doanh nghiệp 18 2.4.2- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp nhà nước trong tổ chức hoạt động của mình. 19 2.4.3- Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính. 21 Chương III- Pháp luật về doanh nghiệp tập thể 22 3.1. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp tập thể (HTX): 22 3.1.1. Khái niệm: 22 3.1.2. Đặc điểm: 22 3.2- Nguyên tắc hoạt động của hợp tác xã 22 3.3. Thủ tục thành lập, giải thể 23 3.3.1. Thành lập HTX: 23 3.3.2. Giải thể HTX: 24 3.4- Quản lý nội bộ HTX 25 3.4.1- Đại hội xã viên 25 3.4.2- Ban quản trị 26 3.4.3- Chủ nhiệm hợp tác xã 26 3.4.4-Ban kiểm soát của HTX 26 3.5. Quyền và nghĩa vụ của HTX. 26 3.6- Xã viên htx. 27 3.7- Vốn và tài sản của HTX 29 3.7.1- Tài sản của HTX 29 3.7.2- Vốn góp của xã viên 29 Chương IV - Pháp luật về các loại hình doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp 29 4.1. Khái niệm doanh nghiệp và các loại hình doanh nghiệp: 30 4.1.1. Khái niệm doanh nghiệp 30 4.1.2. Các loại hình doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp: 30 4.2-Địa vị pháp lý của các loại hình doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp 30 4.2.1- Địa vị pháp lý của các loại hình công ty 30 4.2.2. Doanh nghiệp tư nhân. 49 4.2. thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh: 50 4.2.1. Đối tượng được quyền thành lập doanh nghiệp : 50 4.2.2. Trình tự thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh: 50 4.4- Giải thể doanh nghiệp: 51 4.4.1- Giải thể doanh nghiệp tư nhân 51 4.4.2. Giải thể công ty: 51 Chương 5 - Pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 52 5.1- Khái quát chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài . 52 5.1.1- Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài 52 5.1.2- Các hình thức đầu tư 53 5.1.3 - Phương thức đầu tư 54 5.2- Các loại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 55 5.2.1- Doanh nghiệp liên doanh 55 5.2.2- Doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài 57 Chương 6 - Pháp luật về hợp đồng kinh tế 58 6.1- Khái niệm hợp đồng kinh tế 58 6.1.1- Khái niệm : 58 6.1.2- Đặc điểm của hợp đồng kinh tế 58 6.1.3- Phân biệt Hợp đồng kinh tế - Hợp đồng dân sự - Hợp đồng thương mại Error! Bookmark not defined. 6.2- Ký kết hợp đồng kinh tế trong nền kinh tế thị trường 59 6.2.1- Các nguyên tắc ký kết hợp đồng kinh tế trong nền kinh tế thị trường 59 6.2.2- Chủ thể của hợp đồng kinh tế 60 6.2.3- Cách thức ký kết hợp đồng 61 6.2.4- Nội dung hợp đồng kinh tế 62 6.3- Thực hiện hợp đồng kinh tế 63 6.3.1- Các nguyên tắc thực hiện hợp đồng kinh tế 63 6.3.2- Cách thức thực hiện 63 6.3.3- Các biện pháp đảm bảo thực hiện hợp đồng kinh tế 63 6.4- Hợp đồng kinh tế vô hiệu 65 6.4.1- Hợp đồng kinh tế vô hiệu: 65 6.4.2- Các loại hợp đồng kinh tế vô hiệu: 65 6.5- Thay đổi, đình chỉ và thanh lý hợp đồng kinh tế 66 6.5.1- Thay đổi hợp đồng kinh tế 66 6.5.2- Đình chỉ thực hiện hợp đồng kinh tế 66 6.5.3- Thanh lý hợp đồng kinh tế 66 6.6- Trách nhiệm tài sản trong quan hệ hợp đồng kinh tế 67 6.6.1- Khái niệm trách nhiệm tài sản (trách nhiệm vật chất) 67 6.6.2- Căn cứ phát sinh trách nhiệm vật chất 67 6.6.3- Các hình thức trách nhiệm vật chất 68 Chương 7- Pháp luật về phá sản 70 7.1- Khái niệm Error! Bookmark not defined. 7.1.1- Khái niệm phá sản Error! Bookmark not defined. 7.1.2- Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản Error! Bookmark not defined. 7.1.3- Phân loại phá sản Error! Bookmark not defined. 7.2.- Đối tượng có thể bị tuyên bố phá sản Error! Bookmark not defined. 7.3- Trình tự thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản Error! Bookmark not defined. 7.3.1- Nộp và thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố phá sản Error! Bookmark not defined. 1- Đối tượng có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản 72 7.3.2- Mở thủ tục phá sản Error! Bookmark not defined. 7.3.3- Hội nghị chủ nợ , hoà giải và tổ chức lại doanh nghiệp 74 7.3.4- Tuyên bố phá sản và phân chia giá trị tài sản của doanh nghiệp 76 7.3.5- Thi hành quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp 77 7.4- Hậu quả của việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp 77 Chương 8 - Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 79 8.1- Khái niệm tranh chấp trong kinh doanh và các hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 79 8.1.1 Khái niệm tranh chấp trong kinh doanh 79 8.1.2- Yêu cầu của việc giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 79 8.1.3- Các hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 79 8.2- Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thông qua toà án 80 8.2.1- Khái niệm vụ án kinh tế: 80 8.2.2- Cơ cấu tổ chức và thẩm quyền của toà án trong việc giải quyết các vụ án kinh tế 80 8.2.3- Các nguyên tắc cơ bản trong việc giải quyết các vụ án kinh tế. 83 8.2.4- Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế 83 8.3- Giải quyết tranh chấp kinh doanh thông qua trọng tài. 88 8.3.1- Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thông qua trọng tài kinh tế 88 8.3.2- Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thông qua trọng tài kinh tế quốc tế 89

doc94 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2153 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Luật kinh tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ứng minh được mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế xảy ra. 4- Có lỗi Bên vi phạm phải có lỗi trong việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng. Lỗi để áp dụng chế độ trách nhiệm vật chất khi vi phạm hợp đồng kinh tế là lỗi suy đoán, nghĩa là khi một bên không chấp hành hoặc chấp hành không đúng, không đầy đủ hợp đồng trong khi có điều kiện để thực hiện được thì đương nhiên bị coi là có lỗi. Như vậy phía bên kia không cần phải chứng minh lỗi mà chỉ cần chứng minh là bên đương sự đã không chấp hành hoặc chấp hành không đúng, không đầy đủ hợp đồng. Khi có đầy đủ những căn cứ trên, bên vi phạm phải chịu trách nhiệm vật chất. Bên vi phạm hợp đồng được xét giảm hoặc miễn hoàn toàn trách nhiệm tài sản trong các trường hợp sau đây: + Gặp thiên tai địch hoạ và các trở lực khách quan khác không thể lường trước được và đã thi hành mọi biện pháp để khắc phục + Phải thi hành lệnh khẩn cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền do thủ tướng chính phủ, trưởng ban chống lụt bão Trung ương, chủ tịch UBND Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương ký. + Do bên thứ 3 vi phạm hợp đồng kinh tế với bên vi phạm, nhưng bên thứ 3 không phải chịu trách nhiệm tài sản trong 2 trường hợp trên. + Do vi phạm hợp đồng kinh tế của 1 bên là nguyên nhân dẫn đến sự vi phạm hợp đồng kinh tế của bên kia 6.6.3- Các hình thức trách nhiệm vật chất 1- Phạt vi phạm hợp đồng Là một chế tài tiền tệ mà bên vi phạm hợp đồng phải trả cho bên bị vi phạm. Chế tài phạt hợp đồng có thể được áp dụng đối với tất cả các hành vi vi phạm hợp đồng mà không cần tính đến việc vi phạm đó đã gây ra thiệt hại hay chưa. Hình thức chế tài này chỉ cần 2 điều kiện là có hành vi vi phạm và có lỗi. Tiền phạt hợp đồng do 2 bên thoả thuận trong khung hình phạt đối với từng loại vi phạm theo quy định của pháp luật. Theo điều 29 pháp lệnh hợp đồng kinh tế, mức phạt chung đối với các loại vi phạm hợp đồng kinh tế là từ 2%- 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Theo pháp lệnh hợp đồng kinh tế và nghị định số 17 -HĐBT ngày 16/1/1990 việc thoả thuận về mức phạt trong hợp đồng phải phù hợp với khung phạt của từng loại hợp đồng kinh tế và từng loại vi phạm hợp đồng kinh tế. Riêng vi phạm nghĩa vụ thanh toán không áp dụng các khung phạt trên mà áp dụng mức lãi suất tín dụng quá hạn của ngân hàng và không hạn chế mức tối đa. Cụ thể : -Nếu vi phạm về chất lượng phạt từ 3% đến 12% giá trị hợp đồng kinh tế bị vi phạm về chất lượng. -Vi phạm về thời gian thực hiện hợp đồng phạt 2% giá trị phần hợp đồng kinh tế bị vi phạm thời hạn thực hiện cho 10 ngày lịch đầu tiên; phạt thêm từ 0,5% đến 1% cho mỗi đợt 10 ngày tiếp theo cho đến mức tổng số các lần phạt không quá 8% giá trị hợp đồng kinh tế bị vi phạm ở thời điểm 10 ngày lịch đầu tiên. Trong trường hợp hoàn toàn không thực hiện hợp đồng đã ký thì bị phạt đến mức 12% giá trị hợp đồng. -Vi phạm nghĩa vụ tiếp nhận sản phẩm hàng hoá, công việc đã hoàn thành theo hợp đồng phạt 4% giá trị hợp đồng đã hoàn thành mà không được tiếp nhận cho 10 ngày lịch đầu tiên và phạt thêm 1 % cho mỗi đợt 10 ngày tiếp theo, cho đến khi tổng số các lần phạt không quá 12% giá trị phần hợp đồng đã hoàn thành và không được tiếp nhận ở thời điể 10 ngày lịch đầu tiên, - Vi phạm nghĩa vụ thanh toán thì áp dụng mức phạt bằng lãi suất tín dụng quá hạn của ngân hàng nhà nước Việt Nam, tính từ ngày hết thời hạn thanh toán. Trong trường hợp pháp luật chưa có quy điịnh mức phạt, các bên có quyền thoả thuận về mức phạt bằng tỷ lệ % giá trị hợp đồng bị vi phạm hoặc bằng 1 số tiền tuyệt đối. Trong trường hợp hợp đồng không ghi mức phạt thì áp dụng theo khung phạt mà pháp luật quy định. 2- Bồi thường thiệt hại Là chế tài tài sản dùng để bù đắp những thiệt hại thực tế về tài sản cho bên bị thiệt hại. Căn cứ phát sinh bồi thường thiệt hại đòi hỏi phải đầy đủ 4 yếu tố : - Có hành vi vi phạm hợp đồng - Có thiệt hại thực tế xảy ra - Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm hợp đồng kinh tế và thiệt hại thực tế - Có lỗi của bên vi phạm. Trong đó thiệt hại thực tế xảy ra không thể thiếu được. Mức bồi thường thiệt hại không được quy định sẵn mà theo nguyên tắc thiệt hại bao nhiêu thì bồi thường bấy nhiêu. Những thiệt hại thực tế mà bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường cho bên bị thiệt hại gồm: - Giá trị tài sản bị mất mát, hư hỏng bao gồm cả tiền lãi phải trả cho ngân hàng; Các khoản thu nhập mà lẽ ra trong điều kiện bình thường bên bị vi phạm cũng sẽ thu được. - Các chi phí để hạn chế thiệt hại, do vi phạm hợp đồng gây ra mà bên vi phạm phải chịu. - Tiền phạt và bồi thường thiệt hại mà bên bị vi phạm phải trả cho người khác do lỗi của bên vi phạm hợp đồng gây ra. CHƯƠNG 7 : PHÁP LUẬT VỀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP I.- Khái niệm phá sản doanh nghiệp : 1. Định nghĩa phá sản doanh nghiệp : Theo điều 2 luật phá sản quy định: " Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản là doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh sau khi đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn". Để xem xét một doanh nghiệp có lâm vào tình trạng phá sản hay không phải căn cứ vào 2 điều kiện: - Mất khả năng thanh toán nợ đến hạn - Hiện tượng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn không còn là hiện tượng nhất thời mà rất trầm trọng thuộc về bản chất và vô phương cứu chữa. 2. Dấu hiệu : Điều 3 nghị định số 189-CP ngày 23/12/1994 cụ thể hoá khái niệm doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản như sau: Doanh nghiệp được coi là có dấu hiệu lâm vào tình trạng phá sản nói tại điều 2 luật phá sản doanh nghiệp, nếu kinh doanh bị thua lỗ trong 2 năm liên tiếp đến mức không trả được các khoản nợ đến hạn, không đủ trả lương cho người lao động theo thoả ước lao động và hợp động lao động trong 3 tháng liên tiếp. Khi xuất hiện dấu hiệu lâm vào tình trạng phá sản nêu trên, doanh nghiệp phải áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết như sau đrr khắc phục tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn như : - Các phương án tổ chức lại sản xuất kinh doanh, quản lý chặt chẽ các khoản chi phí, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm. - Có biện pháp xử lý hàng hoá tồn kho, vật tư tồn đọng. - Thu hồi các khoản nợ và tài sản bị chiếm dụng. - Thương lượng với các chủ nợ để hoãn nợ, mua nợ, bảo lãnh nợ, giảm nợ, xoá nợ. - Tìm kiếm các khoản tài trợ và các khoản vay mới để trang trải nợ cũ và đầu tư đổi mới công nghệ. Sau khi đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết nêu trên mà vẫn gặp khó khăn, không khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn thì doanh nghiệp đã lâm vào tình trạng phá sản và phải được xử lý phá sản theo quy định của pháp luật. Như vậy, dấu hiệu pháp lý căn bản của tình trạng phá sản là mất khả năng thanh toán nợ đến hạn, phá sản là bước cuối cùng sau khi doanh nghiệp đã tìm các biện pháp để cứu vãn tình hình nhưng không thành công. 3. Phân loại phá sản : * Căn cứ vào tính chất của sự phá sản - Phá sản trung thực: Là sự phá sản do nhựng nguyên nhân có thực gây ra - Phá sản gian trá : Là sự phá sản do người kinh doanh sắp đặt trước bằng những thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của chủ nợ * Căn cứ vào đối tượng đệ đơn yêu cầu tuyên bố phá sản - Phá sản tự nguyện: Là do phía doanh nghiệp tự đệ đơn yêu cầu tuyên bố phá sản khi thấy mình mất khả năng thanh toán nợ đến hạn và không còn cách nào để khắc phục tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn đó. - Phá sản bắt buộc : Là do chủ nợ đệ đơn yêu cầu toà án tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp mắc nợ, bản thân doanh nghiệp không muốn bị tuyên bố phá sản. 3- So sánh giải thể doanh nghiệp và phá sản doanh nghiệp Giải thể Phá sản Lý do Rộng hơn như + Giải thể khi kết thúc thời hạn hoạt động đã được ghi trong điều lệ + Giải thể khi đã hoàn thành mục tiêu hoặc xét thấy mục tiêu đề ra không thể đạt được + Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Hẹp hơn: Quá trình phá sản bao giờ cũng bắt nguồn từ việc doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn Thẩm quyền Doanh nghiệp tự quyết định; Cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập quyết định; Người quyết định cho phép thành lập doanh nghiệp nhà nước quyết định Toà kinh tế - Toà án nhân dân Tỉnh, Toà án nhân dân tối cao. Thủ tục Là thủ tục hành chính Là thủ tục tư pháp do toà án tiến hành theo quy định chặt chẽ của pháp luật phá sản doanh nghiệp. Việc xử lý các quan hệ tài sản Việc phân chia tài sản phải tiến hành trước khi giải thể doanh nghiệp Việc phân chia giá trị tài sản lại là khâu cuối của quá trình thi hành quyết định tuyên bố phá sản của toà án Hậu quả pháp lý Bao giờ cũng dẫn đến việc chấm dứt sự tồn tại của một doanh nghiệp và xoá tên đăng ký kinh doanh. Không phải lúc nào cũng dẫn đến chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể thay đổi chủ sở hữu, vẫn tiếp tục hoạt động Thái độ của nhà nước đối vớichủ sở hữu, người quản lý Không đặt ra Cấm đảm nhiệm chức vụ đó tại bất kỳ doanh nghiệp nào từ 1 đến 3 năm trừ trường hợp bất khả kháng đối với (Giám đốc, chủ tịch và thành viên của HĐQT) II.- Luật phá sản doanh nghiệp : 1. Phạm vi áp dụng : Điều 1- Luật phá sản doanh nghiệp quy định : " Luật này áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức sở hữu được thành lập và hoạt động theo pháp luật nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khi lâm vào tình trạng phá sản". Doanh nghiệp thuộc mọi hình thức sở hữu trong nền kinh tế nước ta gồm: - Doanh nghiệp nhà nước - Doanh nghiệp của tổ chức chính trị xã hội - Doanh nghiệp tư nhân - Công ty TNHH - Công ty cổ phần - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - Hợp tác xã 2 - Đối tượng có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản a- Chủ nợ: Chủ nợ có 3 loại - Chủ nợ có bảo đảm: Là chủ nợ mà quyền đòi nợ của họ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp mắc nợ - Chủ nợ có bảo đảm một phần : Là chủ nợ có khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp mắc nợ mà giá trị tài sản bảo đảm đó ít hơn khoản nợ - Chủ nợ không có bảo đảm: Là chủ nợ có khoản nợ không được bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp mắc nợ Theo Luật phá sản doanh nghiệp thì chỉ có chủ nợ không có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm 1 phần mới có quyền nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Điều kiện để các chủ nợ nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản là sau thời gian 30 ngày kể từ ngày gửi giấy đòi nợ đến hạn mà không được thanh toán Các chủ nợ khi làm đơn phải nộp lệ phí b- Đại diện công đoàn (hoặc đại diện người lao động nơi chưa có tổ chức công đoàn) Điều kiện để công đoàn nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản là: - Khi doanh nghiệp không trả đủ lương cho người lao động trong 3 tháng liên tiếp - Khi có nghị quyết của công đoàn về việc tuyên bố phá sản Khác vơí các chủ nợ đại diện công đoàn (hoặc đại diện người lao động nơi chưa có tổ chức công đoàn) khi nộp đơn không phải tạm ứng phí. c- Chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp. Trong trường hợp đã thực hiện các biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính mà doanh nghiệp mắc nợ vẫn không thoát khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn thì chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp có nghĩa vụ phải tự nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản. d. Toà án : Trong khi giải quyết các vụ án có liên quan đến doanh nghiệp, nếu phát hiện doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản thì Toà án thông báo cho các chủ nợ, doanh nghiệp đó biết để nộp đơn yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp. 3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản. - Toà kinh tế TAND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ có thẩm quyền giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp đối với những doanh nghiệp có trụ sở chính đặt trên địa phương mình. - TAND tối cao có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định của Toà án cấp tỉnh về tuyên bố phá sản doanh nghiệp. - Phòng thi hành án thuộc Sở tư pháp, Cục quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ tư pháp là cơ quan có thẩm quyền thi hành quyết định phá sản doanh nghiệp. 4. Trình tự thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp : a. Thụ lý đơn và điều tra về khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp : - Các đối tượng có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp gửi đơn đến Toà án nơi đặt trụ sở chính của doanh nghiệp yêu cầu giải quyết việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp. + Nếu là chủ nợ : kèm theo đơn phải có bản sao giấy đòi nợ, các tài liệu liên quan đến việc giải quyết tranh chấp các khoản nợ, các tài liệu chứng minh tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn ... + Nếu là doanh nghiệp mắc nợ : kèm theo đơn là các tài liệu như danh sách chủ nợ, báo cáo tình hình kinh doanh 06 tháng trước khi mất khả năng thanh toán nợ đến hạn ; báo cáo quyết toán và thuyết trình chi tiết tình hình tài chính 02 năm cuối; báo cáo về các biện pháp tài chính cần thiết đã áp dụng để khắc phục ... - Toà án thụ lý đơn phải vào sổ và cấp cho người nộp đơn giấy báo đã nhận được đơn . Trong 7 ngày kể từ ngày thụ lý, toà án phải thông báo cho doanh nghiệp mắc nợ biết kèm theo bản sao đơn và các tài liệu khác có liên quan. b. Mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp : * Điều kiện mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp : - Doanh nghiệp bị lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn do hai lý do là gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp phải chứng minh được các khoản thua lỗ là đúng, là hợp pháp, không có dấu hiệu của phá sản gian trá. - Doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp tài chính cần thiết mà vẫn gặp khó khăn, không khắc phục được tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. - Nếu là doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh và dịch vụ công cộng quan trọng phải có ý kiến bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ hoặc của thủ trưởng cơ quan nhà nước đã ra quyết định thành lập doanh nghiệp về việc không áp dụng các biện pháp cần thiết phục hồi khả năng thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp. - Có hồ sơ yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp hợp lệ, bao gồm đơn, bản sao giấy đòi nợ, các giấy tờ tài liệu chứng minh doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ đến hạn. - Có chứng từ chứng minh người nộp đơn đã nộp tiền tạm ứng lệ phí theo quy định của pháp luật. * Quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp : Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn , chánh toà kinh tế toà án nhân dân cấp tỉnh phải xem xét và ra một trong 2 quyết định: + Quyết định không mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản, nếu xét thấy không đủ căn cứ. + Quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản trong đó ấn định thời điểm ngừng thanh toán nợ của doanh nghiệp, chỉ định thẩm phán và tổ chức quản lý tài sản để giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Trong quyết định này phải nêu rõ lý do mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp; ấn định thời điểm ngừng thanh toán nợ của doanh nghiệp ; họ tên của Thẩm phán phụ trách và các nhân viên Tổ quản lý tài sản được chỉ định. Quyết định này được đăng báo địa phương và báo TƯ trong 3 số liên tiếp. * Việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp được tiến hành thông qua hoạt động của toà kinh tế mà trực tiếp là thẩm phán và tổ quản lý tài sản. Tuỳ thuộc vào tính chất và quy mô của vụ kiện , chánh toà Toà kinh tế cấp tỉnh chỉ định 1 thẩm phán hoặc một tập thể gồm 3 thẩm phán để giải quyết. * Toà án sẽ ấn định thởi điểm ngừng thanh toán nợ : (để bảo vệ con nợ không phải trả lãi những khoản nợ chưa đến hạn và để bảo vệ quyền lợi của chủ nợ cấm con nợ thực hiện 1 số hành vi thanh toán cho bất kỳ chủ nợ nào. * Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày đăng báo quyết định của toà án về mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp các chủ nợ phải gửi giấy đòi nợ doanh nghiệp và phải cung cấp những tài liệu , chứng cứ chứng minh về số nợ đó để hình thành danh sách chủ nợ . c. Hội nghị chủ nợ , hoà giải và tổ chức lại doanh nghiệp c.1 Hội nghị chủ nợ: Việc tổ chức hội nghị chủ nợ trước hết là nhằm bảo đảm cho việc giải quyết 1 cách bình đẳng lợi ích kinh tế của các chủ nợ trong quan hệ với doanh nghiệp bị yêu cầu phá sản và giữa họ với nhau. Hội nghị chủ nợ chỉ được triệu tập trong giai đoạn xem xét giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản, do thẩm phán triệu tập và chủ trì. Thời gian họp hội nghị lần đầu là 30 ngày kể từ ngày khoá sổ danh sách đòi nợ. Thành phần gồm: - Những đối tượng có tên trong danh sách chủ nợ - Đại diện công đoàn hay đại diện người lao động nơi chưa có tổ chức công đoàn (Chỉ có quyền biểu quyết khi tham gia hội nghị chủ nợ với tư cách là chủ nợ lương). - Người bảo lãnh sau khi đã trả nợ thay cho doanh nghiệp mắc nợ. - Đại diện hợp pháp của doanh nghiệp mắc nợ (Tham gia để trình bày phương án hoà giải và giải pháp tổ chức lại doanh nghiệp. Hội nghị chủ nợ chỉ hợp lệ khi có sự tham gia của quá nửa số chủ nợ đại diện cho ít nhất 2/3 tổng số nợ không có bảo đảm tham gia Hội nghị chủ nợ có thể được hoãn 1 lần nếu rơi vào 1 trong 2 điều kiện - Không đủ quá nửa số chủ nợ đại diện cho ít nhất 2/3 tổng số nợ không có bảo đảm tham gia - Đa số chủ nợ có mặt biểu quyết hoãn họp Trong vòng 30 ngày kể từ ngày hội nghị chủ nợ lần 1 bị hoãn thẩm phán phải triệu tập lại hội nghị chủ nợ lần 2 . Nếu triệu tập lại mà hội nghị chủ nợ vẫn không thành do không đủ số lương tham gia như quy định thì toà án ra quyết định đình chỉ việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. Nội dung của hội nghị chủ nợ : Chủ yếu bàn và giải quyết về 2 vấn đề chính - Xem xét thông qua phương án hoà giải, giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp - Thảo luận và kiến nghị với thẩm phán về phân chia tài sản của doanh nghiệp nếu không có phương án hoà giải hoặc phương án hoà giải không được thông qua. c.2- Hoà giải và giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp không phải bao giờ cũng kết thúc bằng việc chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp và phân chia giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp đó mà còn có phương thức khác đó là hoà giải và tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích của phương thức này là tìm giải pháp duy trì doanh nghiệp tạo cơ hội để doanh nghiệp mắc nợ vượt qua tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn thay vì bị tuyên bố phá sản. Ngay sau khi ra quyết định mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản, thẩm phán phải yêu cầu chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp xây dựng phương án hoà giải và các giải pháp tổ chức lại kinh doanh. Nội dung của phương án gồm: - Các kiến nghị về hoãn nợ, giảm nợ, xoá nợ, mua nợ, bảo lãnh nợ và các biện pháp khắc phục tình trạng mất khả năng thanh toán nợ đến hạn, cũng như những cam kết về thời hạn, mức và phương thức thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp. - Các biện pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày được yêu cầu phương án phải được gửi cho toà án Chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp phải trình bày phương án hoà giải và các giải pháp tổ chức lại kinh doanh tại hội nghị chủ nợ và trả lời chất vấn của các chủ nợ. Nếu phương án hoà giải và giải pháp tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được hội nghị chủ nợ thông qua thì thẩm phán ra quyết định công nhận biên bản hoà giải thành và tạm đình chỉ việc giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản. d. Tuyên bố phá sản và phân chia giá trị tài sản của doanh nghiệp d.1-Quyết định tuyên bố phá sản Thẩm phán Toà kinh tế cấp tỉnh có thẩm quyền ra quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp trong các trường hợp: - Doanh nghiệp mắc nợ không có phương án hoà giải và các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh khi có đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp của chủ nợ và toà án đã có quyết định mở thủ tục tuyên bố phá sản doanh nghiệp. - Chủ doanh nghiệp hoặc đại diện hợp pháp của doanh nghiệp không có mặt ở hội nghị chủ nợ để trình bày phương án hoà giải và các giải pháp tổ chức lại sản xuất kinh doanh. - Hội nghị chủ nợ không thông qua phương án hoà giải và giải pháp tổ chức lại sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Hết thời hạn tổ chức lại hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp vẫn kinh doanh không có hiệu quả và các chủ nợ yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp. - Trong thời hạn tổ chức lại hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp vi phạm nghiêm trọng những thoả thuận tại hội nghị chủ nợ và chủ nợ yêu cầu tuyên bố phá sản. - Trong quá trình giải quyết việc phá sản doanh nghiệp mà chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ trốn hoặc bị chết và người thừa kế từ chối thừa kế hoặc không có người thừa kế. Quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp được gửi đến chủ nợ, doanh nghiệp bị phá sản và Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp. Quyết định tuyên bố phá sản có thể bị khiếu nại ( đối với các chủ nợ và doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản) và kháng nghị (đối với Viện kiểm sát). Thời hạn khiếu nại và kháng nghị là 30 ngày kể từ ngày có quyết định. Quyết định này phải được đăng báo địa phương và báo hàng ngày của trung ương trong 3 số liên tiếp. Thời hạn đăng báo chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày quyết định có hiệu lực. d.2- Phân chia giá trị tài sản của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản. Việc phân chia tài sản của doanh nghiệp được tiến hành sau khi đã xác định rõ tài sản của doanh nghiệp. Tài sản của doanh nghiệp gồm: Tài sản cố định và tài sản lưu động của doanh nghiệp đang có trong doanh nghiệp Tiền hoặc tài sản góp vốn liên doanh, liên kết với cá nhân, doanh nghiệp hoặc tổ chức khác. Tiền hoặc tài sản của doanh nghiệp mà cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp khác đang nợ hoặc chiếm đoạt. Tài sản đang cho thuê hoặc cho mượn. Các quyền về tài sản. Riêng đối với doanh nghiệp tư nhân thì tài sản của doanh nghiệp còn bao gồm cả tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân không trực tiếp dùng vào hoạt động kinh doanh. Tài sản của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản gọi là tài sản phá sản. Thứ tự ưu tiên phân chia tài sản Các khoản lệ phí, các chi phí theo quy định của pháp luật cho việc giải quyết phá sản doanh nghiệp. Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác theo thoả ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký. Các khoản nợ nộp thuế Các khoản nợ cho các chủ nợ trong danh sách chủ nợ. Khi phân chia giá trị tài sản của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản, có thể có 3 tình huống xảy ra : Nếu giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp phá sản còn đủ để thanh toán các khoản nợ cho các chủ nợ thì mỗi chủ nợ đều được thanh toán đủ số nợ của mình Nếu giá trị tài sản còn lại của doanh nghiệp phá sản không đủ để thanh toán các khoản nợ cho các chủ nợ thì mỗi chủ nợ được thanh toán một phần các khoản nợ của mình theo tỷ lệ tương ứng. Nếu vẫn còn thừa thì phần còn lại thuộc + Chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp tư nhân + Các thành viên công ty nếu là công ty + Ngân sách nhà nước nếu là doanh nghiệp nhà nước e. Thi hành quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp Theo Luật phá sản doanh nghiệp của Việt Nam thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi hành quyết định tuyên bố phá sản là phòng thi hành án thuộc sở tư pháp nơi doanh nghiệp có trụ sở chính. Để tổ chức việc thi hành quyết định tuyên bố phá sản của doanh nghiệp, trưởng phòng thi hành án phải ra quyết định thành lập tổ thanh toán tài sản và chỉ định một chấp hành viên phụ trách tổ này. Sau khi thanh toán hết tài sản phá sản thì tổ trưởng tổ thanh toán tài sản phải làm báo cáo về việc thi hành quyết định tuyên bố phá sản gửi cho trưởng phòng thi hành án đồng thời niêm yết tại trụ sở phòng thi hành án. Sau 15 ngày kể từ ngày niêm yết nếu không có chủ nợ nào khiếu nại thì trưởng phòng thi hành án ra quyết định kết thúc việc thi hành quyết định tuyên bố phá sản. Báo cáo thi hành quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp phải được gửi cho Toà án đã quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp Cục quản lý thi hành án Cơ quan đăng ký kinh doanh để xoá tên doanh nghiệp trong sổ đăng ký kinh doanh f. Hậu quả của việc tuyên bố phá sản doanh nghiệp Quyết định tuyên bố phá sản dẫn đến việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp Giám đốc, chủ tịch và các thành viên hội đồng quản trị doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản không được đảm đương giữ chức vụ này ở bất kỳ doanh nghiệp nào trong thời hạn từ 1 đến 3 năm. QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT YÊU CẦU TUYÊN BỐ PHÁ SẢN Chủ nợ Toà kinh tế - TAND tỉnh thụ lý Nộp đơn Quyết định không mở yêu cầu tuyên bố phá sản DN Không Có dấu hiệu phá sản Có Khiếu nại Quyết định không mở yêu cầu tuyên bố phá sản DN Quyết định mở yêu cầu tuyên bố phá sản DN Đăng báo TƯ, Địa phương trong 3 số liên tiếp Chỉ định thẩm phán Thành lập tổ quản lý tài sản ấn định thời điểm ngừng thanh toán Đăng báo Khoá danh sách chủ nợ Không Hội nghị chủ nợ hộp lệ lần 2 Đình chỉ giải quyết Hội nghị chủ nợ hợp lệ lần 1 Khôngg Hoà giải và đưa ra giải pháp tổ chức lại Hoà giải thành Không thành ĐĂNG BÁO Quyết định tuyên bố phá sản DN Không Thi hành quyết định tuyên bố phá sản Kháng nghị, khiếu nại quyết định tuyên bố phá sản DN Ra quyết định phúc thẩm Có CHƯƠNG 8 - GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH 8.1- KHÁI NIỆM TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH VÀ CÁC HÌNH THỨC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH 8.1.1 Khái niệm tranh chấp trong kinh doanh Tranh chấp kinh tế là những bất đồng giữa các chủ thể phát sinh trong quá trình thực hiện nghĩa vụ của mình. Nó là những tranh chấp nảy sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. 8.1.2- Yêu cầu của việc giải quyết tranh chấp trong kinh doanh Nhanh chóng và dứt khoát hạn chế tối đa sự gián đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Đảm bảo dân chủ trong quá trình giải quyết tranh chấp Bảo vệ uy tín của các bên trên thương trường Đảm bảo các yếu tố bí mật trong kinh doanh Đạt hiệu quả thi hành cao nhằm bảo vệ một cách có hiệu quả lợi ích hợp pháp của các bên. 8.1.3- Các hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh 1-Thương lượng: Là hình thức giải quyết tranh chấp thường không cần đến vai trò tác động của bên thứ 3. Đặc điểm cơ bản của hình thức giải quyết tranh chấp này là các bên cùng nhau bàn bạc, thoả thuận để tự giải quyết các bất đồng. 2-Hoà giải : Là hình thức giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ 3 đóng vai trò làm trung gian để hỗ trợ hoặc thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm chấm dứt xung đột hoặc bất hoà. Cũng như thương lượng hoà giải là giải pháp tự nguyện tuỳ thuộc vào sự lựa chọn của các bên tham gia tranh chấp. 3- Giải quyết tranh chấp kinh tế bằng trọng tài: Là hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của trọng tài với tư cách là bên thứ 3 độc lập nhằm chấm dứt xumg đột bằng việc đưa ra một phán quyết buộc các bên tham gia tranh chấp phải thực hiện 4- Giải quyết tranh chấp kinh tế bằng toà án : Là hình thức giải quyết tranh chấp do cơ quan toà án của nhà nước thực hiện. Thông thường thì hình thức giải quyết tranh chấp thông qua toà án được tiến hành khi mà việc áp dụng biện pháp thương lượng hoặc hoà giải không có hiệu quả và các bên tranh chấp cũng không thoả thuận đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại trọng tài. 8.2- GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH THÔNG QUA TOÀ ÁN 8.2.1- Khái niệm vụ án kinh tế: Vụ án kinh tế là những tranh chấp kinh tế do 1 trong các bên khởi kiện ra toà án để yêu cầu toà án bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của mình. 8.2.2- Cơ cấu tổ chức và thẩm quyền của toà án trong việc giải quyết các vụ án kinh tế 1- Cơ cấu tổ chức của toà án Cơ cấu tổ chức của toà án ... Toà án NDTC Toà án ND cấp tỉnh Toà án ND cấp huyện Toà dân sự ... Toà kinh tế Toà hành chính Toà hình sự Toà dân sự Toà kinh tế Toà hành chính ... ... Toà hình sự ở trung ương : Trong toà án nhân dân tối cao bên cạnh toà phúc thẩm , toà hình sự, toà dân sự ... có toà kinh tế là một trong các toà chuyên trách có nhiệm vụ giải quyết các vụ án kinh tế. Trong Toà phúc thẩm của toà án NDTC có các thẩm phán kinh tế chuyên trách để giải quyết theo thủ tục phúc thẩm những vụ án kinh tế và giải quyết khiếu nại đối với quyết định của toà án cấp dưới về tuyên bố phá sản doanh nghiệp theo quy định của pháp luật ở địa phương: Chỉ có toà án nhân dân cấp tỉnh mới có toà kinh tế chuyên trách còn ở toà án nhân dân cấp huyện không có toà kinh tế chuyên trách mà chỉ có thẩm phán kinh tế chuyên trách giải quyết các vụ án kinh tế. 2- Thẩm quyền của toà án trong việc giải quyết các vụ án kinh tế Thẩm quyền của toà án trong việc giải quyết các vụ án kinh tế có thể phân thành: Thẩm quyền theo cấp Thẩm quyền theo lãnh thổ Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn Thẩm quyền của toà án theo cấp được quy định như sau: Thẩm quyền của toà án nhân dân cấp huyện : Toà án nhân dân cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các vụ án về tranh chấp hợp đồng kinh tế mà giá trị tranh chấp dưới 50 triệu đồng và không có nhân tố nước ngoài. Thẩm quyền của toà án nhân dân cấp Tỉnh: - Toà kinh tế thuộc toà án nhân dân cấp Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xét xử theo thủ tục + sơ Thẩm những vụ án kinh tế trừ những vụ án thuộc thẩm quyền của toà án nhân dân cấp huyện ( trong trường hợp cần thiết thì toà kinh tế toà án nhân dân cấp tỉnh có thể lấy lên để giải quyết vụ án kinh tế thuộc thẩm quyền của toà án nhân dân cấp huyện. + Phúc thẩm những vụ án kinh tế mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của toà án cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị thep quy định của pháp luật tố tụng. - Uỷ ban thẩm phán của toà án cấp tỉnh xem xét giải quyết theo trình tự giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với những bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân cấp huyện bị kháng nghị . Thẩm quyền của toà án nhân dân tối cao Toà án nhân dân tối cao không xét xử sơ thẩm bất kỳ một vụ án kinh tế nào mà chỉ xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. - Phúc thẩm là việc tòa án nhân dân cấp trên xem xét lại bản án và quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của toà án nhân dân cấp dưới khi có kháng cáo hoặc kháng nghị theo quy định của pháp luật. - Giám đốc thẩm: Là giai đoạn đặc biệt của tố tụng kinh tế trong đó toà án cấp trên kiểm tra tính hợp pháp, tính có căn cứ của những bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án cấp dưới trên cơ sở kháng nghị của người có thẩm quyền. - Tái thẩm kinh tế là một giai đoạn tố tụng đặc biệt trong đó toà án cấp trên kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ đối với những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án cấp dưới nếu phát hiện những tình tiết mới quan trọng làm thay đổi nội dung của vụ án trên cơ sở kháng nghị của người có thẩm quyền. b- Thẩm quyền của toà án theo lãnh thổ: Toà có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ án kinh tế là toà án nơi bị đơn có trụ sở hoặc cư trú. Trong trường hợp vụ án chỉ liên quan đến bất động sản thì toà án nơi có bất động sản giải quyết. c- Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn. Nguyên đơn có quyền lựa chọn toà án để yêu cầu giải quyết vụ án trong một số trường hợp. Không biết rõ trụ sở hoặc nơi cư trú của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu toà án nơi có tài sản, trụ sở hoặc nơi cư trú cuối cùng của bị đơn để giải quyết vụ án. Nếu vụ án phát sinh do vi phạm hợp đồng kinh tế thì nguyên đơn có thể yêu cầu toà án nơi thực hiện hợp đồng giải quyết vụ án. Nếu vụ án phát sinh từ hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp thì nguyên đơn có thể yêu cầu toà án nơi doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi có chi nhánh đó giải quyết vụ án. Nếu các bị đơn có trụ sở hoặc nơi cư trú khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu toà án nơi có trụ sở hoặc nơi cư trú của một trong các bị đơn giải quyết vụ án. Nếu vụ án không chỉ liên quan đến bất động sản thì nguyên đơn có thể yêu cầu toà án nơi có bất động sản nơi có trụ sở hoặc cư trú của bị đơn giải quyết vụ án. Nếu vụ án liên quan đến bất động sản ở nhiều nội dung khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu toà án ở một trong các nơi đó giải quyết vụ án. Trong các trường hợp trên nguyên đơn chọn toà án nào thì toà án đó có thẩm quyền giải quyết vụ án. 8.2.3- Các nguyên tắc cơ bản trong việc giải quyết các vụ án kinh tế. 1- Nguyên tắc tôn trọng quyền tự định đoạt của các đương sự . Thể hiện: - Các bên tranh chấp có quyền tự định đoạt lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp thích ứng. Toà án chỉ tham gia giải quyết nếu các đương sự yêu cầu - Các bên có thể uỷ quyền cho luật sư hoặc nơi người khác thay mặt mình mà không cần trực tiếp phải tham gia tố tụng. - Các bên có quyền tự hoà giải trước toà, rút đơn kiện, thay đổi nội dung khởi kiện, quyền đề xuất bổ sung chứng cứ... 2- Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật. 3- Nguyên tắc toà án không tiến hành điều tra mà chỉ xác minh, thu nhập chứng cứ. Khi giải quyết các vụ án kinh tế, toà án chủ yếu căn cứ vào các chứng cứ mà đương sự có nghĩa vụ cung cấp và chứng minh để bảo vệ quyền lợi của mình. Trong trường hợp quyền lợi bị vi phạm mà đương sự không yêu cầu toà án giải quyết thì toà không có trách nhiệm giải quyết. 4- Nguyên tắc hoà giải. Khi có tranh chấp các đương sự tự hoà giải với nhau khi không hoà giải được mới yêu cầu toà án can thiệp. Ngay cả khi đương sự yêu cầu toà án giải quyết các đương sự cũng vẫn có quyền hoà giải. Trong quá trình giải quyết vụ án toà án có trách nhiệm tiến hành hoà giải để các bên thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Chỉ khi nào toà không thể hoà giải được mới cần đưa ra phán quyết. 5- Nguyên tắc giải quyết vụ án kinh tế nhanh chóng kịp thời. 6- Nguyên tắc xét xử công khai. Xét xử công khai là một trong những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của toà án. Việc xét xử các vụ án kinh tế cũng phải tuân theo nguyên tắc này. Nhưng trong một số trường hợp nhất định các vụ án kinh tế có thể được xét xử kín. 8.2.4- Thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế 1- Khởi kiện và thụ lý vụ án kinh tế. a- Khởi kiện: Pháp luật quy định: quyền khởi kiện một vụ án là quyền của cá nhân hoặc pháp nhân có đủ tư cách của một chủ thể kinh doanh và có quyền và lợi ích hợp pháp bị tranh chấp hoặc bị xâm phạm. Để khởi kiện vụ án kinh tế, người khởi kiện phải làm đơn yêu cầu toà án giải quyết vụ án kinh tế trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày phát sinh tranh chấp. Nếu quá thời hạn trên đương sự mất quyền khởi kiện. Kèm theo đơn kiện phải có các tài liệu chứng minh cho các yêu cầu của nguyên đơn. Toà bác đơn kiện trong các trường hợp sau: Người khởi kiện không có quyền khởi kiện. Thời hạn khởi kiện đã hết. Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lựcpháp luật của toà án hoặc cuả cơ quan có thẩm quyền khác. Sự việc đã được các bên thoả thuận trước là phải giải quyết theo thủ tục trọng tài. b- Thụ lý vụ án: Là việc thẩm phán chấp nhận đơn của người khởi kiện và ghi vào sổ thụ lý vụ án của toà án để giải quyết. Toà án sẽ thụ lý vụ án với những điều kiện sau: Người khởi kiện có quyền khởi kiện. Sự việc thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án. Đơn kiện được gửi đúng thời hiệu khởi kiện. Nguyên đơn đã nộp tạm ứng án phí. Sự việc chưa được giải quyết bằng bản án hoặc có hiệu lực pháp luật của toà án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác. Sự việc không được các bên thoả thuận trước là phải quyết theo thủ tục trọng tài. 2- Chuẩn bị xét xử: Sau khi thụ lý vụ án, toà kinh tế phải tiến hành chuẩn bị xét xử. Thời hạn chuẩn bị xét xử là 40 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với các vụ án phức tạp thời hạn này có thể được kéo dài nhưng không quá 60 ngày. Trong công tác chuẩn bị xét xử toà kinh tế phải tiến hành các công việc chủ yếu sau: Thông báo việc kiện: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, toà án phải thông báo cho bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan biết nội dung đơn kiện. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày được thông báo bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan phải gửi cho toà án ý kiến của mình bằng văn bản về đơn kiện và các tài liệu khác có liên quan đến việc giải quyết vụ án. Xác minh thu thập chứng cứ: Trong tố tụng kinh tế chứng cứ chủ yếu do đương sự cung cấp khi thực hiện nghĩa vụ chứng minh đồng thời là quyền chứng minh của mình. Tuy nhiên để đảm bảo việc xét xử vụ án kinh tế được chính xác toà án có thể tiến hành thu thập chứng cứ để làm sáng tỏ các tình tiết cuả vụ án. Hoà giải: Trước khi mở phiên toà giải quyết các vụ án kinh tế toà án phải tiến hành hoà giải để các đương sự có thể thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Nếu đương sự thoả thuận được với nhau về giải quyết vụ án thì toà án lập biên bản hoà giải thành. Trong thời hạn 10 ngày mà các bên không thay đổi thì toà án ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự và quyết định này có hiệu lực pháp luật. Trường hợp các đương sự không thể thoả thuận được thì toà án lập biên bản hoà giải không thành và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Kết thúc giai đoạn chuẩn bị xét xử thẩm phán được phân công chủ toạ có quyền ra một trong những quyết định sau: - Đưa vụ án ra xét xử. - Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án. - Đình chỉ việc giải quyết vụ án Toà quyết định tạm đình giải quyết vụ án trong các trường hợp sau: - Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết, pháp nhân đã giải thể mà chưa có cá nhân pháp nhân thừa kế quyền và nghĩa vụ tố tụng. - Đã hết thời hạn xét xử mà một trong các đương sự không thể có mặt vì lý do chính đáng. - Chưa tìm được địa chỉ của bị đơn hoặc bị đơn bỏ trốn. - Cần đợi kết quả giải quyết vụ án hình sự, dân sự và vụ án kinh tế khác. - Đã có toà thụ lý đơn yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp mà doanh nghiệp đó là đương sự của vụ án. - Trong khi đang giải quyết vụ án có liên quan đến doanh nghiệp phát hiện doanh nghiệp đã lâm vào trình trạng phá sản. Toà quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án trong các trường hợp sau: - Người khởi kiện rút đơn kiện. - Nguyên đơn dù được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 mà vẫn vắng mặt. - Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết, pháp nhân đã giải thể mà quyền và nghĩa vụ của họ không có cá nhân ,pháp nhân thừa kế. - Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án hoặc của cơ quan có thẩm quyền khác nhau. - Thời hạn khởi kiện đã hết trước ngày thụ lý vụ án. - Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của toà. - Đã có quyết định của toà án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp mà doanh nghiệp đó là đương sự của vụ án. 3- Phiên toà sơ thẩm. Theo quyết định của pháp luật, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, toà án phải mở phiên toà trong trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn đó không quá 20 ngày. Phiên toà sơ thẩm được tiến hành dưới sự điều hành của một Hội đồng xét xử gồm 2 thẩm phán và 1 hội thẩm và với sự có mặt của các đương sự người làm chứng, người phiên dịch, người giám định và kiểm soát viên (nếu Viện kiểm soát có yêu cầu kiểm tra phiên toà). Thủ tục tiến hành: Bắt đầu phiên toà. Xét hỏi tại phiên toà. Tranh luận tại phiên toà. Nghị án. Tuyên án. Hoàn chỉnh biên bản phiên toà. 4- Thủ tục phúc thẩm. Phúc thẩm vụ án kinh tế là việc toà án cấp trên xem xét lại bản án, quyết định sơ thẩm của toà án cấp dưới chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quyết định của pháp luật. Đương sự hoặc người đại diện đương sự có quyền kháng cáo đối với bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. Thời hạn kháng cáo là 10 ngày kể từ ngày toà án tuyên án hoặc ra quyết định . Viện trưởng Viện kiểm soát cùng cấp hoặc trên một cấp có quyền kháng nghị, thời hạn kháng nghị là 10 ngày (đối với Viện kiểm soát cùng cấp) hoặc 20 ngày (đối với Viện kiểm soát cấp trên) kể từ ngày toà tuyên án hoặc ra quyết định. 5- Thủ tục xem xét lại bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp luật. a- Giám đốc thẩm. Thẩm quyền giám đốc thẩm bao giờ cũng thuộc về toà án cấp trên trực tiếp của toà án đã ra bản án, quyết định xét xử giám đốc thẩm. Cụ thể: - Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân cấp Tỉnh giám đốc thẩm những vụ án, bản án đã có hiệu lực của Toà án nhân dân cấp huyện bị kháng nghị. - Toà kinh tế - Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà thuộc toà án nhân dân tối cao bị kháng nghị. - Uỷ ban thẩm phán Toà án nhân dân tối cao giám đốc thẩm những vụ án mà bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của các toà thuộc toà án nhân dân tối cao bị kháng nghị. - Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao giám đôc thẩm những vụ án , quyết định của uỷ ban thẩm phán toà án nhân dân tối cao bị kháng nghị. Khách thể của quyền kháng nghị theo thủ tục Giám đốc thẩm: Những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án cấp dưới trên cơ sở kháng nghị của những người có thẩm quyền. Căn cứ để kháng nghị: - Có sự vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng - Kết luận trong bản án quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án. - Các sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật Những người sau đây có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm - Chánh án tòa án tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án các cấp. - Phó chánh án tòa án tối cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án nhân dân địa phương - Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng VKS nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án nhân dân cấp huyện Thời hạn kháng nghị là 9 tháng kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật Hội đồng xét xử có quyền: - Bác kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật, nếu thấy rằng kháng nghị không có căn cứ. - Sửa đổi một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị. - Huỷ bản án, quyết định bị kháng nghị để xét xử sơ thẩm hoặc phúc thẩm lại trong trường hợp có sự vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, hoặc việc xác minh thu thập chứng cứ của toà án cấp dưới không đầy đủ mà toà án cấp giám đốc thẩm không thể bổ sung được. - Huỷ bản án, quyết định bị kháng nghị và đình chỉ việc giải quyết vụ án theo những căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án kinh tế. b- Thủ tục tái thẩm. Khách thể của quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm: Là Những bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án cấp dưới trên cơ sở kháng nghị của những người có thẩm quyền. Căn cứ để kháng nghị: - Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự không thể biết được khi giải quyết vụ án. - Có cơ sỏ để chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch là không đúng sự thật hoặc có sự giả mạo bằng chứng. - Người tiến hành tố tụng cố tình làm sai lệch hồ sơ vụ án. - Bản án, quyết định của toà án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà toà án dựa vào đó để giải quyết vụ án bị huỷ bỏ. Người có thẩm quyền kháng nghị: - Chánh án tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án các cấp. - Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng VKS nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án nhân dân cấp huyện Thẩm quyền xét xử theo thủ tục tái thẩm: Giống như thủ tục giám đốc thẩm. Hội đồng xét xử có quyền: - Giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật - Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để xét xử sơ thẩm lại. - Huỷ bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ việc giải quyết vụ án theo những căn cứ để đình chỉ giải quyết vụ án kinh tế. 8.3- GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THÔNG QUA TRỌNG TÀI. 8.3.1- Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thông qua trọng tài kinh tế 1- Trọng tài kinh tế. Là một tổ chức xã hội nghề nghiệp có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp kinh tế theo quyết định của pháp luật. Trọng tài kinh tế được tổ chức dưới hình thức trung tâm trọng tài kinh tế. Trung tâm trọng tài kinh tế có chủ tịch và phó chủ tịch do các trọng tài viên của trung tâm bầu ra. Trung tâm trọng tài kinh tế chỉ được thành lập khi có ít nhất 5 trọng tài viên là sáng lập viên. 2- Thẩm quyền của trọng tài kinh tế Giải quyết các tranh chấp - Phát sinh ở hợp đồng kinh tế giữa : +Pháp nhân với pháp nhân + Pháp nhân với Doanh nghiệp tư nhân + Doanh nghiệp tư nhân với Doanh nghiệp tư nhân +Doanh nghiệp tư nhân với cá nhân kinh doanh - Phát sinh giữa công ty với các thành viên của công ty và giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể công ty. - Các tranh chấp liên quan đến việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu Thẩm quyền của trọng tài kinh tế không được xác lập theo vùng lãnh thổ cho nên về nguyên tắc các bên có quyền lựa chọn bất kỳ trung tâm nào để giải quyết tranh chấp không phụ thuộc vào nơi đặt trụ sở hoặc nơi cư trú của các bên. 3- Tố tụng trọng tài kinh tế. Trọng tài chỉ " Xét xử" 1 lần Tố tụng trọng tài kinh tế không quy định nguyên tắc xét xử công khai như toà án mà xét xử bí mật chỉ những người được mời mới được tham dự phiên họp. Tố tụng trọng tài không theo nguyên tắc xét xử tập thể mà bằng 1 trọng tài viên do đương sự lựa chọn Việc giải quyết tranh chấp kinh tế theo tố tụng bao gồm các giai đoạn sau: - Nguyên đơn gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến một trung tâm trọng tài kinh tế kèm theo văn bản thoả thuận của các bên về việc đưa vụ tranh chấp ra giải quyết ở trung tâm trọng tài kinh tế đó. (Trung tâm trọng tài kinh tế chỉ nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp nếu trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp các bên đã có thoả thuận bằng văn bản về việc đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại chính trung tâm trọng tài kinh tế đó). - Trong một thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, thư ký trung tâm trọng tài kinh tế phải gửi bản sao đơn yêu cầu của nguyên đơn và danh sách trọng tài viên cho bị đơn đồng thời ấn định thời hạn bị đơn phải gửi văn bản trả lời cho trung tâm trọng tài kinh tế. Trong trường hợp vụ tranh chấp do một hội đồng trọng tài giải quyết thì mỗi bên chọn một trọng tài viên và 2 trọng tài viên sẽ chọn một trọng tài viên thứ 3 làm chủ tịch Hội đồng trọng tài nếu các trọng tài viên do các bên chỉ định không chọn được trọng tài viên thứ 3 thì chủ tịch trung tâm sẽ chỉ định Trong trường hợp các bên thoả thuận vụ tranh chấp do một trọng tài viên giải quyết thì hai bên thông báo thuận chọn một trọng tài viên nếu không thoả thuận được sẽ do chủ tịch trung tâm chỉ định. Trọng tài viên tiến hành các công việc cần thiết cho việc giải quyết tranh chấp như nghiên cứu hồ sơ, nghe các bên trình bày, trưng cầu giám định .. Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp. Việc giải quyết vụ tranh chấp được kết thúc bằng quyết định 4- Hiệu lực của phán quyết Quyết định giải quyết của hội đồng trọng tài hoặc của trọng tài viên có hiệu lực thi hành không bị kháng cáo, kháng nghị nhưng trong trường hợp quyết định trọng tài không được một bên chấp hành thì bên kia có quyền yêu cầu toà án nhân dân có thẩm quyền xét xử theo thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế. 8.3.2- Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thông qua trọng tài kinh tế quốc tế 1- Trọng tài kinh tế quốc tế - Là một bộ phận đặt bên cạnh phòng công nghiệp thương mại Việt Nam (VCCI) được thành lập trên cơ sở sát nhập giữa hội đồng trọng tài ngoại thương và hội đồng trọng tài hàng hải - Quy chế hoạt động của trọng tài Quốc tế do VCCI phê chuẩn về cơ bản phù hợp với thông lệ quốc tế - Trung tâm trọng tài quốc tế là 1 tổ chức phi lợi nhuận. Trọng tài viên bao gồm những người (kể cả người nước ngoài) có kiến thức và kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật, ngoại thương, đầu tư tài chính, ngân hàng, vận tải, bảo hiểm và những lĩnh vực khác do VCCI chọn với nhiệm kỳ 4 năm. - Hiện nay ở Việt Nam mới có 1 trung tâm duy nhất tại Hà Nội. 2- Thẩm quyền Trung tâm trọng tài quốc tế có thẩm quyền Giải quyết các tranh chấp phát sinh từ các quan hệ kinh tế quốc tế như tranh chấp phát sinh từ các hợp đồng mua bán ngoại thương, các hợp đồng đầu tư, du lịch, vận tải và bảo hiểm quốc tế, chuyển giao công nghệ, tín dụng và thanh toán quốc tệ khi mà một hay các bên đương sự là thể nhân hay pháp nhân nước ngoài Giải quyết các tranh chấp phát sinh từ những quan hệ trong nước nếu các bên đương sự thoả thuận đưa ra trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam để giải quyết. (Trung tâm trọng tài quốc tế được mở rộng thêm thẩm quyền này theo quyết định số 144/TTg ngày 16/2/96 3- Nguyên tắc tố tụng Nguyên tắc tự do định đoạt : Nguyên tắc này thể hiện các bên đương sự có quyền tự do lựa chọn + Trọng tài viên: Mỗi bên đương sự được quyền chọn một hoặc đề nghị chủ tịch Trung tâm trọng tài chọn hộ một trọng tài viên trong danh sách trọng tài viên của trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam. 2 trọng tài viên do 2 bên đương sự thống nhất chọn trọng tài viên thứ 3. Ba trọng tài viên được chọn hợp thành uỷ ban trọng tài trong đó trọng tài viên thứ 3 làm chủ tịch. Trong trường hợp 2 trọng tài viên được lựa chọn không thống nhất được với nhau về việc chọn trọng tài viên thứ 3 thì chủ tịch trung tâm trọng tài quốc tế sẽ chỉ định. Các bên đương sự cũng có thể thống nhất chọn một trọng tài viên hoặc đề nghị chủ tịch trung tâm trọng tài quốc tế chỉ định một trọng tài viên đứng ra giải quyết vụ tranh chấp. Trong trường hợp này trọng tài viên duy nhất được chọn thực hiện nhiệm vụ như 1 uỷ ban trọng tài + lựa chọn ngôn ngữ, địa điểm Nguyên tắc đảm bảo sự độc lập của trọng tài viên trong hoạt động xét xử Việc thực hiện nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính khách quan trong toàn bộ quá trình giải quyết tranh chấp. Nội dung của nguyên tắc này thể hiện trên 2 khía cạnh: + Không có bất cứ ai có quyền can thiệp vào hoạt động của trọng tài viên + Các trọng tài viên hoàn toàn bình đẳng với nhau trong hoạt động xét xử. 4- Hiệu lực của phán quyết Kết quả giải quyết tranh chấp có thể là một thoả thuận hoà giải hoặc 1 phán quyết trọng tài. Phán quyết của trọng tài quốc tế là chung thẩm không thể kháng cáo trước bất cứ Toà án hay tổ chức nào khác. Các bên phải tự nguyện thi hành trong thời hạn được quy định trong phán quyết. Nếu phán quyết không được tự nguyện thi hành trong thời hạn được quy định thì sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai_giang_luat_kinh_te_ngoc_4776.doc
Tài liệu liên quan