Bài giảng Luật lao động - Bài 4: Kỉ luật lao động và trách nhiệm vật chất - Lê Thị Châu
CĂN CỨ XÁC ĐỊNH
• Có hành vi vi phạm kỉ luật lao động: Hành vi vi phạm kỉ luật lao động là hành vi không
hoàn thành nghĩa vụ được giao hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ đó. Hành vi
vi phạm kỉ luật lao động còn được hiểu ở góc độ là người lao động có trách nhiệm
đầy đủ trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ lao động của mình dẫn đến thiệt hại
về tài sản của người sử dụng lao động.
• Có thiệt hại về tài sản cho người sử dụng lao động: Thiệt hại là sự giảm bớt số lượng
hoặc giá trị của tài sản của người sử dụng lao động. Xác định căn cứ này là việc tìm
ra tài sản bị thiệt hại là tài sản gì, tài sản đó bị hư hỏng hay bị mất, số lượng và giá trị
của sự thiệt hại là bao nhiêu.
• Có quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại xảy ra: Xác định quan hệ nhân quả
này là quá trình chứng minh rằng sự thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động là
do hành vi vi phạm kỉ luật lao động của người lao động gây ra và sự thiệt hại là kết
quả tất yếu của sự vi phạm đó. Nếu giữa hành vi vi phạm kỉ luật lao động và thiệt hại
tài sản xảy ra không có mối quan hệ nhân quả này thì người vi phạm không phải
bồi thường.
• Có lỗi của người vi phạm: Người lao động không phải bồi thường thiệt hại về vật chất
có thật cho người sử dụng lao động khi họ vi phạm kỉ luật lao động gây thiệt hại
nhưng không bị coi là có lỗi do bị mất năng lực hành vi lao động hoặc do sự kiện bất
khả kháng
MỨC BỒI THƯỜNG VÀ CÁCH THỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG TRONG
TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
• Về nguyên tắc, mức bồi thường trong trách nhiệm vật chất của người lao động
không vượt quá mức thiệt hại trực tiếp mà họ đã gây ra.
• Theo quy định tại Khoản 1 Điều 130 Bộ luật Lao động 2012 thì: "Trường hợp người
lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng
lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm
việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu
trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại Khoản 3 Điều 101 của Bộ luật Lao
động 2012).
• Đối với trường hợp làm mất tài sản: Khoản 2 Điều 130 Bộ luật Lao động 2012 quy
định phải bồi thường theo thời giá thị trường và tùy từng trường hợp phải bồi thường
một phần hay toàn bộ số thiệt hại đã gây ra theo thời giá thị trường.
• Thời hiệu để xử lí bồi thường thiệt hại tối đa là ba tháng, đặc biệt không quá sáu
tháng kể từ ngày xảy ra hư hỏng hoặc mất mát tài sản.
19 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 21/01/2022 | Lượt xem: 268 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Luật lao động - Bài 4: Kỉ luật lao động và trách nhiệm vật chất - Lê Thị Châu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
v1.0015103216
GIỚI THIỆU MÔN HỌC
LUẬT LAO ĐỘNG
Giảng viên: PGS. TS. Lê Thị Châu
v1.0015103216
BÀI 4
KỈ LUẬT LAO ĐỘNG VÀ
TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
Giảng viên: PGS.TS. Lê Thị Châu
2
v1.0015103216
• Phân tích được các hình thức xử lí, luật, trình tự thủ tục và thời hiệu xử lí kỉ luật lao
động qua đó phân biệt trách nhiệm kỉ luật lao động với trách nhiệm pháp
lí khác.
• Phân tích và làm rõ trách nhiệm vật chất, phân biệt được trách nhiệm vật chất trong
kỉ luật lao động trong Luật Lao động với trách nhiệm bồi thường trong Luật Dân sự.
MỤC TIÊU BÀI HỌC
3
• Trình bày được khái niệm, phân tích được ý
nghĩa của kỉ luật lao động.
• Phân tích và đánh giá được về hiệu quả của
các biện pháp tăng cường kỉ luật lao động đối
với Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
v1.0015103216
CÁC KIẾN THỨC CẦN CÓ
• Lí luận Nhà nước và pháp luật
• Luật Dân sự
• Luật Kinh tế
4
v1.0015103216
HƯỚNG DẪN HỌC
• Đọc tài liệu tham khảo.
• Thảo luận với giáo viên và các sinh viên khác về
những vấn đề chưa hiểu rõ.
• Trả lời các câu hỏi của bài học một cách thấu đáo.
• Đọc và tìm hiểu thêm các vấn đề về kỉ luật lao động
và trách nhiệm vật chất.
5
v1.0015103216
Kỉ luật lao động4.1
Trách nhiệm vật chất4.2
CẤU TRÚC NỘI DUNG
6
v1.0015103216
4.1. KỈ LUẬT LAO ĐỘNG
4.1.1.Khái niệm
4.1.3. Những biện pháp tăng
cường kỉ luật lao động
4.1.2. Ý nghĩa
4.1.4. Xử lí kỉ luật lao động
7
v1.0015103216
4.1.1. KHÁI NIỆM
• Kỉ luật lao động là yêu cầu khách quan đối với tất cả các đơn vị sử dụng lao động để
hướng hoạt động theo một trật tự chung, hoàn thành kế hoạch sản xuất đã định.
• Kỉ luật lao động là cơ sở để tổ chức hoạt động sản xuất, người sử dụng lao động
thông qua kỉ luật lao động nhằm thực hiện quyền uy của mình trong tổ chức, xử lí kỉ
luật lao động và điều hành lao động.
• Là một chế định của luật lao động, kỉ luật lao động là cơ là tổng hợp các quy phạm
pháp luật xác định trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động,
những biện pháp khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỉ luật lao động cũng
như các hình thức xử lí đối với người lao động vi phạm kỉ luật lao động.
• Trong phạm vi một đơn vị sử dụng lao động, kỉ luật lao động là những quy định về
việc tuân theo thời gian, công nghệ và điều hành sản xuất, kinh doanh trong nội quy
lao động (Điều 118 Bộ luật Lao động 2012).
8
v1.0015103216
4.1.2. Ý NGHĨA
Về phương diện
kinh tế
Về phương diện chính trị -
xã hội
Về phương diện pháp lí
Kỉ luật lao động là cơ
sở để người sử dụng
lao động tổ chức lao
động có khoa học,
xây dựng các mối
quan hệ lao động
giữa người sử dụng
lao động và người lao
động được hài hòa.
Kỉ luật lao động là cơ sở
pháp lí để người lao động
phấn đấu hoàn thành
nghĩa vụ lao động của
mình, đồng thời là căn cứ
để đấu tranh với người vi
phạm nội quy lao động, giữ
vững trật tự trong sản xuất
kinh doanh và đảm bảo thu
nhập cho chính bản thân
người lao động.
Kỉ luật lao động là căn
cứ pháp lí để người sử
dụng lao động thực hiện
quyền uy của mình trong
việc tổ chức, điều hành
lao động theo nhu cầu
của sản xuất, kinh
doanh, trong việc khen
thưởng những người
chấp hành tốt và xử lí
đối với người vi phạm.
9
v1.0015103216
4.1.3. NHỮNG BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG KỈ LUẬT LAO ĐỘNG
Biện pháp giáo dục, thuyết phục.
Biện pháp khuyến khích, khen thưởng (Điều 103 Bộ luật Lao
động 2012).
Biện pháp tác động xã hội.
Biện pháp kết hợp thuyết phục và cưỡng chế.
10
v1.0015103216
4.1.4. XỬ LÍ KỈ LUẬT LAO ĐỘNG
11
• Các hình thức xử lí kỉ luật lao động (Điều 125 Bộ luật Lao động 2012)
Khiển trách
Kéo dài thời hạn nâng
lương không quá 6 tháng
hoặc cách chức
Sa thải
• Áp dụng đối với
người lao động
phạm lỗi lần đầu, ở
mức độ nhẹ.
• Bằng miệng hoặc
bằng văn bản.
• Áp dụng đối với người
lao động đã bị khiển
trách bằng văn bản mà
tái phạm trong thời hạn 3
tháng kể từ ngày bị
khiển trách.
• Hết thời hạn 6 tháng thì
người sử dụng lao động
phải bố trí công việc cũ
cho người lao động.
Áp dụng đối với người
lao động phạm một trong
những trường hợp quy
định tại Điều 126, Bộ luật
Lao động 2012.
v1.0015103216 12
• Nguyên tắc xử lí kỉ luật lao động (Điều 123 Bộ luật Lao động 2012)
Không áp dụng nhiều hình thức xử lí kỉ luật lao động đối với một hành vi vi phạm
kỉ luật lao động.
Khi đồng thời có nhiều hành vi vi phạm kỉ luật lao động thì chỉ áp dụng hình thức
kỉ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.
Không xử lí kỉ luật lao động đối với người lao động:
Nghỉ ốm đau, điều dưỡng; nghỉ việc được sự đồng ý của người sử dụng
lao động;
Đang bị tạm giữ, tạm giam;
Đang chờ kết quả của cơ quan có thẩm quyền điều tra xác minh và kết luận
đối với hành vi vi phạm;
Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12
tháng tuổi;
Người lao động vi phạm kỉ luật lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc
một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành
vi của mình.
4.1.4. XỬ LÍ KỈ LUẬT LAO ĐỘNG (tiếp theo)
v1.0015103216
4.1.4. XỬ LÍ KỈ LUẬT LAO ĐỘNG (tiếp theo)
13
• Trình tự xử lí kỉ luật lao động (Điều 30 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP)
• Thời hiệu xử lí kỉ luật lao động: Theo quy định tại Điều 124 Bộ luật Lao động 2012
thì thời hiệu để xử lí vi phạm kỉ luật lao động tối đa là 6 tháng, kể từ ngày xảy ra
hành vi vi phạm. Trong trường hợp hành vi vi phạm liên quan đến tài chính, tài sản,
tiết lộ bí mật công nghệ kinh doanh của doanh nghiệp thì thời hiệu xử lí kỉ luật lao
động tối đa là 12 tháng.
Thông báo: Người sử dụng lao động gửi thông báo bằng
văn bản về việc tham dự cuộc họp xử lí kỉ luật lao động cho
ban chấp hành công đoàn cơ sở.
Họp xử lí kỉ luật lao động: Phải được lập thành biên bản và
được thông qua các thành viên tham dự trước khi kết thúc
cuộc họp.
Quyết định xử lí kỉ luật lao động: phải được ban hành trong
thời hạn của thời hiệu xử lí kỉ luật lao động hoặc thời hạn
kéo dài thời hiệu xử lí kỉ luật lao động và phải được gửi đến
các thành phần tham dự phiên họp xử lí kỉ luật lao động.
v1.0015103216
4.2. TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
4.2.1. Khái niệm
4.2.3. Căn cứ xác định
4.2.2. Ý nghĩa
4.2.4. Mức bồi thường
và cách thức thực hiện
bồi thường trong trách
nhiệm vật chất
14
v1.0015103216
4.2.1. KHÁI NIỆM
• Trách nhiệm vật trách nhiệm vật chất trong pháp luật lao động là một loại trách
nhiệm pháp lí người sử dụng lao động áp dụng với người lao động vi phạm kỉ luật
lao động bằng cách buộc người lao động phải bồi thường những thiệt hại về tài sản
do có hành vi vi phạm kỉ luật lao động hoặc hợp đồng trách nhiệm của người lao
động gây ra trong quá trình lao động.
• Trách nhiệm vật chất trong quan hệ lao động chủ yếu có hai trường hợp:
Người lao động làm mất dụng cụ, thiết bị, làm mất các tài sản khác do doanh
nghiệp giao hoặc tiêu hao vật tư quá định mức cho phép;
Người lao động làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị, hoặc có hành vi khác gây thiệt hại
cho tài sản của doanh nghiệp.
15
v1.0015103216
Ý nghĩa
Trách nhiệm vật chất được quy định là nhằm bảo
vệ người sử dụng lao động, góp phần vào việc
đảm bảo và tăng cường kỉ luật, nâng cao ý thức
của người lao động trong việc chấp hành kỉ luật
lao động ở đơn vị.
Người chủ và người thợ đều có mối quan hệ ràng
buộc lẫn nhau nhất là trong việc xác định trách
nhiệm vật chất khi tham gia vào quá trình
lao động.
4.2.2. Ý NGHĨA CỦA TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
16
v1.0015103216
4.2.3. CĂN CỨ XÁC ĐỊNH
• Có hành vi vi phạm kỉ luật lao động: Hành vi vi phạm kỉ luật lao động là hành vi không
hoàn thành nghĩa vụ được giao hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ đó. Hành vi
vi phạm kỉ luật lao động còn được hiểu ở góc độ là người lao động có trách nhiệm
đầy đủ trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ lao động của mình dẫn đến thiệt hại
về tài sản của người sử dụng lao động.
• Có thiệt hại về tài sản cho người sử dụng lao động: Thiệt hại là sự giảm bớt số lượng
hoặc giá trị của tài sản của người sử dụng lao động. Xác định căn cứ này là việc tìm
ra tài sản bị thiệt hại là tài sản gì, tài sản đó bị hư hỏng hay bị mất, số lượng và giá trị
của sự thiệt hại là bao nhiêu.
• Có quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại xảy ra: Xác định quan hệ nhân quả
này là quá trình chứng minh rằng sự thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động là
do hành vi vi phạm kỉ luật lao động của người lao động gây ra và sự thiệt hại là kết
quả tất yếu của sự vi phạm đó. Nếu giữa hành vi vi phạm kỉ luật lao động và thiệt hại
tài sản xảy ra không có mối quan hệ nhân quả này thì người vi phạm không phải
bồi thường.
• Có lỗi của người vi phạm: Người lao động không phải bồi thường thiệt hại về vật chất
có thật cho người sử dụng lao động khi họ vi phạm kỉ luật lao động gây thiệt hại
nhưng không bị coi là có lỗi do bị mất năng lực hành vi lao động hoặc do sự kiện bất
khả kháng. 17
v1.0015103216
4.2.4. MỨC BỒI THƯỜNG VÀ CÁCH THỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG TRONG
TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT
• Về nguyên tắc, mức bồi thường trong trách nhiệm vật chất của người lao động
không vượt quá mức thiệt hại trực tiếp mà họ đã gây ra.
• Theo quy định tại Khoản 1 Điều 130 Bộ luật Lao động 2012 thì: "Trường hợp người
lao động gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất với giá trị không quá 10 tháng
lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố được áp dụng tại nơi người lao động làm
việc, thì người lao động phải bồi thường nhiều nhất là 03 tháng tiền lương và bị khấu
trừ hằng tháng vào lương theo quy định tại Khoản 3 Điều 101 của Bộ luật Lao
động 2012).
• Đối với trường hợp làm mất tài sản: Khoản 2 Điều 130 Bộ luật Lao động 2012 quy
định phải bồi thường theo thời giá thị trường và tùy từng trường hợp phải bồi thường
một phần hay toàn bộ số thiệt hại đã gây ra theo thời giá thị trường.
• Thời hiệu để xử lí bồi thường thiệt hại tối đa là ba tháng, đặc biệt không quá sáu
tháng kể từ ngày xảy ra hư hỏng hoặc mất mát tài sản.
18
v1.0015103216
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Trong bài học này, chúng ta đã nghiên cứu các nội dung
chính sau:
• Kỉ luật lao động: khái niệm, ý nghĩa;
• Trách nhiệm vật chất: Khái niệm, ý nghĩa, căn cứ xác định
và mức bồi thường thiệt hại.
19
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_luat_lao_dong_bai_4_ki_luat_lao_dong_va_trach_nhie.pdf