Bài giảng Luật lao động - Bài 6: Pháp luật về đình công và giải quyết các cuộc đình công - Lê Thị Châu
KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH VỀ TÍNH HỢP PHÁP CỦA CUỘC ĐÌNH CÔNG
Theo quy định tại Điều 234 Bộ luật Lao động 2012
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định về tính hợp pháp của cuộc
đình công, ban chấp hành công đoàn, người sử dụng lao động có quyền gửi đơn
khiếu nại lên Toà án nhân dân tối cao
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG ĐOÀN ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ ĐÌNH CÔNG
21
• Theo quy định tại Điều 210 Bộ luật Lao động 2012 quy định tổ chức lãnh đạo
đình công
Ở nơi có tổ chức công đoàn cơ sở thì đình công phải do Ban chấp hành công
đoàn cơ sở tổ chức và lãnh đạo.
Ở nơi chưa có tổ chức công đoàn cơ sở thì đình công do tổ chức công đoàn cấp
trên tổ chức và lãnh đạo theo đề nghị của người lao động.
• Sau khi quyết định đình công, cử đại diện nhiều nhất là 3 người để trao quyết định
đình công và bản yêu cầu cho người sử dụng lao động, đồng gửi cho cơ quan lao
động, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh.
• Trong quá trình đình công, hoặc sau khi cuộc đình công chấm dứt, trong thời hạn 3
tháng, Ban chấp hành công đoàn cơ sở có quyền gửi đơn đến Tòa án yêu cầu xét
tính hợp pháp của cuộc đình công.
• Ban chấp hành công đoàn cơ sở có quyền tự thương lượng, hoặc cùng đề nghị với
cơ quan lao động, Liên đoàn Lao động, đại diện người sử dụng lao động địa phương
hoặc cơ quan, tổ chức khác tiến hành hòa giải, thỏa thuận với người sử dụng lao
động về giải quyết đình công.
23 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 21/01/2022 | Lượt xem: 395 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Luật lao động - Bài 6: Pháp luật về đình công và giải quyết các cuộc đình công - Lê Thị Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
v1.0015103216
GIỚI THIỆU MÔN HỌC
LUẬT LAO ĐỘNG
Giảng viên: PGS.TS. Lê Thị Châu
v1.0015103216
BÀI 6
PHÁP LUẬT VỀ ĐÌNH CÔNG
VÀ GIẢI QUYẾT CÁC CUỘC
ĐÌNH CÔNG
Giảng viên: PGS.TS. Lê Thị Châu
2
v1.0015103216
MỤC TIÊU BÀI HỌC
• Liệt kê được các hành vi bị cấm trước, trong và sau quá trình đình công.
• Chủ thể có quyền yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
• Trình bày được thẩm quyền của Toà án trong việc xét tính hợp pháp của cuộc
đình công.
• Trình bày được trình tự, thủ tục giải quyết đình công, tư vấn được cách thức khiếu
nại quyết định về tính hợp pháp của cuộc đình công.
3
• Trình bày được khái niệm và phân tích được các dấu
hiệu của đình công.
• Trình bày được các quy định của pháp luật liên quan
đến đình công.
• Phân tích được các yếu tố dẫn đến một cuộc đình
công bất hợp pháp.
v1.0015103216
CÁC KIẾN THỨC CẦN CÓ
• Lí luận Nhà nước và pháp luật;
• Luật Dân sự.
• Luật Kinh tế.
4
v1.0015103216
HƯỚNG DẪN HỌC
• Đọc tài liệu tham khảo.
• Thảo luận với giáo viên và các sinh viên khác về
những vấn đề chưa hiểu rõ.
• Trả lời các câu hỏi của bài học.
• Đọc và tìm hiểu thêm các vấn đề về pháp luật về
đình công và giải quyết đình công.
5
v1.0015103216
CẤU TRÚC NỘI DUNG
6
Pháp luật về giải quyết đình công6.2
Đình công6.1
Quyền và trách nhiệm của công đoàn đối với vấn đề đình công6.3
v1.0015103216
6.1. ĐÌNH CÔNG
6.1.1. Khái niệm và dấu
hiệu cơ bản của đình công
6.1.2. Phân loại đình công
6.1.3. Thủ tục chuẩn bị
đình công
6.1.4. Hành vi bị cấm thực
hiện trước, trong và sau
quá trình đình công
7
6.1.5. Quyền của các bên
trước, trong và sau quá
trình đình công
v1.0015103216
6.1.1. KHÁI NIỆM VÀ DẤU HIỆU CƠ BẢN CỦA ĐÌNH CÔNG
• Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của tập thể lao động
nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động nhằm đạt
được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động (Khoản 1 Điều 209 Bộ
Luật Lao động 2012).
• Trên cơ sở khái niệm hiện hành của pháp luật lao động Việt Nam, có thể thấy, đình
công phải đảm bảo các điều kiện sau:
Là sự ngừng việc có tính chất tạm thời;
Do những người lao động tự nguyện tiến hành;
Có mục đích nhằm giải quyết tranh chấp lao động tập thể giữa những người lao
động và người sử dụng lao động.
Thứ nhất, đình công phải có sự ngừng việc của
tập thể lao động.
Thứ hai, sự ngừng việc có tính tổ chức.
Thứ ba, là sự ngưng việc nhằm giải quyết tranh
chấp lao động tập thể về lợi ích
Dấu hiệu của
đình công
8
v1.0015103216
6.1.2. PHÂN LOẠI ĐÌNH CÔNG
Pháp luật Việt
Nam không thừa
nhận đình công
chính trị thông
qua việc đưa ra
khái niệm đình
công theo nghĩa
hẹp (như đã nêu
ở trên).
Đình công kinh tế: là những cuộc
đình công nhằm đạt được những
lợi ích về việc làm, tiền lương,
thu nhập.
Đình công chính trị: là những
cuộc đình công nhằm gây sức
ép để phản đối Nhà nước hoặc
các đảng phái chính trị cầm
quyền hay đối lập nhằm đạt
được những mục đích chính trị
mà người đình công quan tâm.
Căn cứ vào
mục đích
9
v1.0015103216
6.1.2. PHÂN LOẠI ĐÌNH CÔNG
10
Đình công doanh nghiệp: là những cuộc đình công do
tập thể lao động trong phạm vi một doanh nghiệp
tiến hành.
Đình công bộ phận: là những cuộc đình công do tập
thể lao động trong một bộ phận cơ cấu của doanh
nghiệp (hoặc của đơn vị sử dụng lao động) tiến hành.
Đình công ngành, khu vực: là những cuộc đình công
của những người lao động trong phạm vi một ngành,
một khu vực tiến hành.
Căn cứ vào
phạm vi
đình công
Tổng đình công: là những cuộc đình công của những
người lao động trong phạm vi nhiều ngành hoặc nhiều
khu vực trong toàn quốc tiến hành.
v1.0015103216
6.1.2. PHÂN LOẠI ĐÌNH CÔNG
11
Đình công hợp pháp: là những cuộc đình công được tiến hành theo
đúng quy định của pháp luật lao động Việt Nam.
Một cuộc đình không vi phạm một trong các điểm được quy định tại
Điều 215 Bộ luật Lao động 2012 thì được gọi là một cuộc đình công
hợp pháp.
Căn cứ vào
tính hợp pháp
Đình công bất hợp
pháp là: những
cuộc đình công vi
phạm một trong
những trường hợp
(Điều 215 Bộ luật
Lao động 2012)
Không phát sinh từ tranh chấp lao động tập thể
về lợi ích.
Tổ chức cho những người lao động không cùng
làm việc cho một người sử dụng lao động
đình công.
Khi vụ việc tranh chấp lao động tập thể chưa
được hoặc đang được cơ quan, tổ chức, cá
nhân giải quyết theo quy định của Bộ luật này.
Tiến hành tại doanh nghiệp không được đình
công thuộc danh mục do Chính phủ quy định.
Khi đó có quyết định hoãn hoặc ngừng
đình công.
v1.0015103216
6.1.3. THỦ TỤC CHUẨN BỊ ĐÌNH CÔNG
12
Lấy ý kiến tập thể lao động.
Ra quyết định đình công.
Tiến hành đình công.
Theo quy định tại
Điều 211 Bộ luật
Lao động 2012
v1.0015103216
6.1.4. HÀNH VI BỊ CẤM THỰC HIỆN TRƯỚC, TRONG VÀ SAU QUÁ TRÌNH
ĐÌNH CÔNG
Theo Điều 219 Bộ luật Lao động 2012:
• Cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao
động đình công; cản trở người lao động không tham gia đình công đi làm việc.
• Dùng bạo lực; hủy hoại máy, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động.
• Xâm phạm trật tự, an toàn công cộng.
• Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc xử lí kỉ luật lao động đối với người lao động,
người lãnh đạo đình công hoặc điều động người lao động, người lãnh đạo đình công
sang làm công việc khác, đi làm việc ở nơi khác vì lí do chuẩn bị đình công hoặc
tham gia đình công.
• Trù dập, trả thù người lao động tham gia đình công, người lãnh đạo đình công.
• Lợi dụng đình công để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác.
13
v1.0015103216
6.1.5. QUYỀN CỦA CÁC BÊN TRƯỚC, TRONG VÀ SAU ĐÌNH CÔNG
• Tiếp tục thỏa thuận để giải quyết nội dung tranh chấp lao động tập thể hoặc cùng đề
nghị cơ quan quản lí nhà nước về lao động, tổ chức công đoàn và tổ chức đại diện
người sử dụng lao động ở cấp tỉnh tiến hành hoà giải (Khoản 1 Điều 214 Bộ luật Lao
động 2012).
• Người sử dụng lao động có quyền sau đây:
Chấp nhận toàn bộ hoặc một phần yêu cầu và thông báo bằng văn bản cho Ban
chấp hành công đoàn tổ chức, lãnh đạo đình công;
Đóng cửa tạm thời nơi làm việc trong thời gian đình công do không đủ điều kiện
để duy trì hoạt động bình thường hoặc để bảo vệ tài sản;
Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là bất hợp pháp (Khoản 3 Điều 214 Bộ
luật Lao động 2014).
• Ban chấp hành công đoàn có quyền sau đây:
Rút quyết định đình công nếu chưa đình công hoặc chấm dứt đình công nếu
đang đình công;
Yêu cầu Tòa án tuyên bố cuộc đình công là hợp pháp.
14
v1.0015103216
6.2. PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT ĐÌNH CÔNG
6.2.1. Chủ thể có quyền
yêu cầu xét tính hợp pháp
của cuộc đình công
6.2.2. Thẩm quyền của Toà
án trong việc xét tính hợp
pháp của cuộc đình công
6.2.3. Chuẩn bị giải quyết
đình công
6.2.4. Thủ tục giải quyết
đình công
6.2.5. Khiếu nại quyết định
về tính hợp pháp của cuộc
đình công
15
v1.0015103216
6.2.1. CHỦ THỂ CÓ QUYỀN YÊU CẦU XÉT TÍNH HỢP PHÁP CỦA CUỘC
ĐÌNH CÔNG
• Đơn yêu cầu phải có những nội dung chính sau đây:
Ngày, tháng, năm làm đơn;
Tên Tòa án nhận đơn;
Tên, địa chỉ người yêu cầu;
Họ tên, địa chỉ của những người lãnh đạo cuộc đình công;
Tên, địa chỉ người sử dụng lao động;
Tên, địa chỉ của doanh nghiệp, nơi tập thể lao động đình công;
Nội dung yêu cầu Tòa án giải quyết;
Các thông tin khác
16
Ban chấp hành công đoàn cơ sở
hoặc đại diện tập thể lao động
Người sử dụng lao động
Chủ thể có quyền yêu
cầu xét tính hợp pháp
của cuộc đình công
v1.0015103216
6.2.2. THẨM QUYỀN CỦA TOÀ ÁN TRONG VIỆC XÉT TÍNH HỢP PHÁP CỦA
CUỘC ĐÌNH CÔNG
Điều 225 Bộ luật Lao động 2012 có quy định: “Toà án nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra
đình công có thẩm quyền xét tính hợp pháp của cuộc đình công. Toà án nhân dân tối
cao có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định về tính hợp pháp của cuộc
đình công.”
17
v1.0015103216
6.2.3. CHUẨN BỊ GIẢI QUYẾT ĐÌNH CÔNG
Theo quy định tại Điều 227 Bộ luật Lao động 2012:
• Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu xét tính hợp
pháp của cuộc đình công, Thẩm phán được phân công giải quyết đơn yêu cầu phải
ra một trong các quyết định sau:
Đưa việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công ra xem xét;
Đình chỉ việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
• Tòa án đình chỉ việc xét tính hợp pháp của cuộc đình công trong các trường hợp:
Người yêu cầu rút đơn yêu cầu;
Hai bên thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết đình công và có đơn yêu
cầu Tòa án không giải quyết.
18
v1.0015103216
6.2.4. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT ĐÌNH CÔNG
• Theo quy định tại Điều 227, Điều 229, Điều 231, Điều 232 và Điều 233 Bộ luật Lao
động 2012
Phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công sẽ được tiến hành trong thời
hạn 5 ngày kể từ ngày ra quyết định xét tính hợp pháp của cuộc đình công.
Thành phần tham gia phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công bao gồm:
hội đồng xét tính hợp pháp của cuộc đình công; đại diện của hai bên tranh chấp;
đại diện của cơ quan, tổ chức theo yêu cầu của Tòa án.
• Kết quả của phiên họp xét tính hợp pháp của cuộc đình công là quyết định của Tòa
án về cuộc đình công là hợp pháp hoặc bất hợp pháp:
Nếu cuộc đình công bị kết luận là bất hợp pháp thì phải nêu rõ trường hợp bất
hợp pháp của cuộc đình công. Trong trường hợp này, tập thể lao động phải
ngừng ngay cuộc đình công và trở lại làm việc chậm nhất là một ngày sau ngày
Tòa án công bố quyết định;
Nếu cuộc đình công là hợp pháp có thể hiểu là tập thể lao động được phép tiếp
tục đình công cho đến khi đạt được quyền lợi.
19
v1.0015103216
6.2.5. KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH VỀ TÍNH HỢP PHÁP CỦA CUỘC ĐÌNH CÔNG
Theo quy định tại Điều 234 Bộ luật Lao động 2012
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định về tính hợp pháp của cuộc
đình công, ban chấp hành công đoàn, người sử dụng lao động có quyền gửi đơn
khiếu nại lên Toà án nhân dân tối cao.
20
v1.0015103216
6.3. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG ĐOÀN ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ ĐÌNH CÔNG
21
• Theo quy định tại Điều 210 Bộ luật Lao động 2012 quy định tổ chức lãnh đạo
đình công
Ở nơi có tổ chức công đoàn cơ sở thì đình công phải do Ban chấp hành công
đoàn cơ sở tổ chức và lãnh đạo.
Ở nơi chưa có tổ chức công đoàn cơ sở thì đình công do tổ chức công đoàn cấp
trên tổ chức và lãnh đạo theo đề nghị của người lao động.
• Sau khi quyết định đình công, cử đại diện nhiều nhất là 3 người để trao quyết định
đình công và bản yêu cầu cho người sử dụng lao động, đồng gửi cho cơ quan lao
động, Liên đoàn Lao động cấp tỉnh.
• Trong quá trình đình công, hoặc sau khi cuộc đình công chấm dứt, trong thời hạn 3
tháng, Ban chấp hành công đoàn cơ sở có quyền gửi đơn đến Tòa án yêu cầu xét
tính hợp pháp của cuộc đình công.
• Ban chấp hành công đoàn cơ sở có quyền tự thương lượng, hoặc cùng đề nghị với
cơ quan lao động, Liên đoàn Lao động, đại diện người sử dụng lao động địa phương
hoặc cơ quan, tổ chức khác tiến hành hòa giải, thỏa thuận với người sử dụng lao
động về giải quyết đình công.
v1.0015103216
6.3. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG ĐOÀN ĐỐI VỚI VẤN ĐỀ ĐÌNH CÔNG
22
Chuẩn bị văn bản, chứng cứ
Thông báo quyết định đình công cho công nhân
lao động.
Chuẩn bị và đảm bảo các điều kiện vật chất cần thiết.
Nhiệm vụ của
Ban lãnh đạo
đình công
Sẵn sàng tham gia thương lượng, hòa giải theo yêu
cầu của các bên hữu quan
Nhằm khắc phục tình trạng đình công tự phát, bất hợp pháp, các cấp công đoàn cần
tiến hành nhiều biện pháp như tuyên truyền, giải thích cho người lao động hiểu đúng về
quyền đình công, về các yêu cầu khi đình công...
v1.0015103216
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
Trong bài này chúng ta đã nghiên cứu những nội dung chính sau:
• Đình công;
• Pháp luật về giải quyết đình công;
• Quyền và nghĩa vụ của công đoàn đối với vấn đề đình công.
23
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_luat_lao_dong_bai_6_phap_luat_ve_dinh_cong_va_giai.pdf