• + Trong tạo giống cây trồng, phương pháp
phóng xạ sinh học rất có hiệu quả trong việc gây
các đột biến di truyền để tạo ra các giống mới có
năng suất cao, chất lượng tốt và có khả năng
chống chịu sâu, bệnh.
• - Trong lĩnh vực công nghệ sinh học, việc tạo
ra các dòng vi sinh vật đột biến nhờ chiếu xạ
chính là nguồn vật liệu quan trọng cho việc chọn
tạo các giống vi sinh vật có khả năng sinh tổng
hợp các chất kháng sinh, các loại axit amin
không thay thế, các vitamin,
387 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 480 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Lý Sinh - Chương 1: Nhiệt sinh học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trường hợp
do tác dụng của tia laze. Các photon có năng
lượng lớn (tia tử ngoại) hoặc mật độ phôton lớn
(tia laze) đã gây tổn thương lên các phân tử sinh
vật, gây ra những biến đổi hóa học bất thường
có thể dẫn đến gây tử vong hoặc biến dị các
quá trình sinh hóa (như làm đột biến phân tử
ADN). Các phản ứng này chia làm 3 loại:
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• *Các phản ứng có tính chất hủy diệt
• * Các phản ứng gây đột biến di truyền (do
gây tổn thương lên các phân tử axit
nucleic dẫn đến những biến đổi bất lợi cho
sinh vật)
• * Các phản ứng có tính chất gây bệnh lý,
như làm rám da , giãn mao quản của tia tử
ngoại.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• 2. Quá trình quang hợp:
• Quá trình quang hợp xảy ra ở cây xanh và
các loài tảo có ý nghĩa vô cùng to lớn về mặt
sinh học. Đó là nguồn cơ bản cung cấp năng
lượng, thực phẩm và nguồn oxy tư do duy
nhất trên trái đất.
• a) Các đặc trưng cơ bản :
• Định nghĩa: Quang hợp là quá trình trong
đó thực vật chứa chlorophyll biến đổi năng
lượng ánh sáng mặt trời thành năng lượng
quang hóa trong các hợp chất hữu cơ bền
vững .
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• Thực chất của quá trình là dùng nước dể
khử CO2 nhờ năng lượng của ánh sáng:
CO2 + H2O CH2O + O2
• Sản phẩm hydrrat carbon tạo ra thường
là glucoza, dẫn suất của các chất hữu cơ
khác (lipit, protein, gluxit,):
6CO2 + 6H2O C6H12O6 + 6O2
→
→
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• Tuy nhiên cũng có những quá trình quang
hợp không thải oxy; Chẳng hạn một số
loài sinh vật không dùng H2O làm chất cho
electron mà dùng các hợp chất khác như
ête, axit hữu cơ, vô cơ,(như có loài vi
khuẩn nâu dùng H2S, hoặc dùng H2 làm
chất cho electron) thì không thải oxy.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• Do vậy ta có thể biểu diễn phương trình
quang hợp dưới dạng tổng quát:
nCO2 + 2nH2X (CH2O)n + nH2O + 2nX
(Nếu X là oxy và n = 6 thì ta có phương
trình tạo glucoza ở trên, nhưng X có thể là
sulfur và cũng có thể vắng mặt khi chỉ
dùng H2).
→
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• b) Năng lượng của quá trình quang hợp :
• - Một cách hình thức, có thể coi quang hợp là phản
ứng nghịch của phản ứng oxy hoá toàn bộ phân tử
glucoza (hô hấp):
6CO2 + 6H2O ===== C2H12O6 + 6O2
Nếu xét về mặt năng lượng (bỏ qua hao hụt) thì thấy:
• + Phản ứng quang hợp tạo ra năng lượng và thu
nhiệt, năng lượng tự do tăng F = 686 kcal/mol,
entanpi tăng H = 673 kcal/mol và như vậy cũng có
nghĩa là kèm theo sự giảm entropy
S = - 43,6kcal/mol.độ.
ΔΔ
Δ
→
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• + Phản ứng hô hấp với F = - 686 kcal/mol,
H = - 673 kcal/mol và S = + 43,6kcal/mol.độ.
• + Nhờ phản ứng hô hấp mà năng lượng được
giải phóng và sử dụng cho mọi hoạt động sống
của cơ thể sinh vật. Nguồn oxy được giải phóng
là công cụ của việc phân huỷ các hợp chất hữu
cơ mà thiếu nó thì khó có thể sử dụng được
năng lượng quang hợp.
Δ
Δ Δ
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• - Ở phản ứng quang hợp, năng lượng
của phôton vừa được dùng để thay thế
liên kết cộng hoá trị bền vững trong hệ
(CO2 + H2O) bằng liên kết yếu hơn trong
(glucoza + O2) vừa dùng vào việc làm tăng
độ trật tự của hệ.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• Cụ thể là hệ (CO2 + H2O) có hai liên kết C = O,
hai liên kết O- H với năng lượng là:
190x2 + 110x2 = 600 kcal/mol;
• Hệ (CH2O + O2) gồm một liên kết O = O, một
liên kết C = O và hai liên kết C - H với năng
lượng:
116 + 190 + 92x2 = 490 kcal/mol;
Do vậy năng lượng cần thiết để thực hiện quá
trình quang hợp là:
600 – 490 = 110 kcal/mol.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• Ta cũng có thể tính được năng lượng trên
khi dựa vào thế oxy hoá khử:
• Hệ oxy hoá hệ khử
2H2O O2 CO2 (CH2O)
Có thế oxy hóa +0,8eV Có thế khử -0,4eV
→ →
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• Độ chênh lệch thế oxy hoá và khử là
1,2 eV, nghĩa là dùng 4 electron để khử
CO2 ( hay tách O2) cần năng lượng
1,2eV x 4 = 4,8eV = 112 kcal/mol.
• Với quá trình quang hợp, năng lượng
này chính do ánh sáng cung cấp, đã thực
hiện đưa electron hoá trị từ mức năng
lượng thấp lên mức năng lượng cao.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• - Quá trình quang hợp có hiệu suất rất cao.
Người ta tính được rằng, trong điều kiện sinh lý
và khí hậu bình thường, nếu không có mất mát
năng lượng thì phản ứng quang hợp (tạo 1 phân
tử O2) chỉ cần 3 phôton đỏ (có λ =0,680 nm ứng
với Є = 40 kcal/mol) tức là 120 kcal/mol; Tuy
nhiên, do có mất mát năng lượng nên thực tế
phải cần đến 8 phôton, tức là 320 kcal/mol.
• Như vậy hiệu suất của quá trình là:
• h = x100 = 37%.320
120
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• Ở điều kiện bất bình thường thì hiệu suất
của quá trình có thể giảm rất nhiều (hàng
chục hay hàng trăm lần).
c) Các giai đoạn của quá trình quang hợp :
• Có thể mô tả khái quát quá trình quang
hợp theo sơ đồ như sau:
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
Sơ đồ gồm hai giai đoạn là pha sáng và pha tối.
• Ở pha sáng, đầu tiên phôton được hấp thụ bởi
các sắc tố (xảy ra trong thời gian khoảng
10-8 s). Tiếp theo là hàng loạt các phản ứng
quang hóa, phản ứng enzim dẫn tới giải phóng
oxy từ nước (kéo dài khoảng 10-3 s). Tiếp sau
đó các hợp chất ATP và NADPH2 hình thành
(thời gian sống 10-1 s) có năng lượng cao, khả
năng khử lớn nên chúng được gọi là “lực đồng
hóa”.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• Ở pha tiếp theo không cần sử dụng ánh
sáng nên gọi là pha tối. Ở pha này, các
hợp chất cao năng được sử dụng vào việc
khử CO2 và vào quá trình chuyển hóa
hydrat cacbon trong chu trình Calvin (kéo
dài khoảng 10-3 s).
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• d) Các cơ quan cảm quang của bộ máy quang hợp :
• Lục lạp là bộ máy thực hiện chức năng của quá trình
quang hợp. Ở thực vật thượng đẳng, lục lạp ở các mô
xanh của vỏ và đặc biệt nhiều ở lá. Mỗi tế bào lá xanh
chứa 20-100 lục lạp; Lục lạp lại chứa chừng vài chục
hạt diệp lục, trong hạt chứa các phân tử diệp lục
chlorophyll. Hạt diệp lục có cấu tạo thành từng bản
hình đĩa đường kính 0,3 đến 0,6 μm. Mỗi bản hình đĩa
lại có cấu tạo kép gồm hai phần đối xứng. Trong bản,
các phân tử chl liên kết đồng thời với protein (qua
vòng porphirin) và lipit (qua đuôi phytol).
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• Thực nghiệm cho thấy rằng trong hạt diệp
lục, phân tử chỉ tồn tại ở hai trạng thái:
Hòa tan trong lipo (thể tự do) và liên kết
với phức hệ lipo-protein. Ngoài ra diệp lục
và caroten có liên kết chặt chẽ với nhau
qua nhóm izopren (của caroten) và đuôi
phytol của chl.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• Như vậy phân tử chl trong diệp lục không
nằm đơn độc mà liên hệ chặt chẽ với các
thành phần khác trong phức hệ hạt. Mối
liên hệ này quy định sự khác nhau về
trạng thái, tính chất của chl trong cơ thể
sống (invivo) và ngoài ngoài cơ thể sống
(invitro). Cực đai hấp thụ của chla và chlb
invivo dich chuyển về phía sóng dài so với
các cực đại hấp thụ invitro khoảng 15 đến
20nm.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• e) Hệ sắc tố quang hợp:
Các sắc tố quang hợp chia làm 3 nhóm
là: chlorophyll, caroten và phycobilin.
• - Nhóm chlorophyll: chla và các sắc tố
cùng loại chlb,c,d tồn tại trong thực vật
xanh. Ở các vi sinh quang hợp thì sắc tố
có vai trò tương tự chl là bacterio- chl và
bacterioviridin.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• Phân tử chl là dẫn xuất của porphyrin. Nhân
porphyrin do 4 vòng pyron liên kết với nhau
bằng cầu methyl (-CH =) tạo thành. Ở tâm của
vòng porphyrin có nguyên tử Mg liên kết với
nguyên tử N của 4 vòng pyron. Trong phân tử
chỉ còn 1 đuôi dài, thực chất là rượu đa nguyên
được gắn vào 1 trong 4 vòng pyron gọi là đuôi
phytol; sự có mặt của đuôi này làm cho chl có
khả năng hòa tan trong các dung môi hữu cơ.
Về cấu trúc thì chlb,c,d chỉ khác chla ở 3 dấu
hiệu sau:
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• + Đuôi phytol không xuất hiện ở chlc.
• + Nhân tố phụ trong vòng porphyrin có thể
được thay thế (như ở chlb thì nhóm metyl CH3
trong vòng pyron thứ 2 được thay bằng nhóm
aldehyt COH)
• + Số lượng liên kết đôi và cách phân bố
trong hệ vòng.
• Sự tồn tại hệ liên kết đôi liên hợp trong cấu
trúc chl đã tao ra tính chất đặc biệt của nó.; Vì
hệ này có 2 nhóm electron:
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• * Nhóm 2 electron tham gia vào liên kết
đơn tạo thành đám mây electron âm duy
nhất nằm dọc theo trục nối 2 nguyên tử
cacbon; Liên kết này khá bền vững nên
hoạt động của electron rất yếu, chúng
không tham gia hấp thụ ánh sáng trong
vùng nhìn thấy nên về phương diện quang
hợp, người ta không quan tâm đến các
electron này.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• * Nhóm hai electron π có đám mây tích điện âm
phân bố khác: Mỗi electron π tạo thành đám
mây điện tích kép, phân bố đối xứng với mặt
phẳng phân tử và mặt phẳng vuông góc với mặt
phẳng phân tử. Do vậy đám mây electron π luôn
luôn ở ngoài mặt phẳng phân tử và vì vậy có
tính linh động rất cao. Các electron π có khả
năng lan rộng ra ngoài nguyên tử cacbon của nó
và tham gia vào đám mây electron chung của cả
phân tử.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• Với cấu trúc đặc biệt đó, việc kích thích electron
π đòi hỏi năng lượng không lớn và năng lượng
cần càng nhỏ khi hệ liên kết đôi phân bố càng
rộng.
• Tuy nhiên sự hấp thụ của chl không phải xảy
ra trên toàn bộ phân tử mà chỉ xảy ra ở hệ liên
hợp (nhóm màu) và dự trữ năng lượng vào bên
trong phân tử. Hệ còn có khả năng truyền năng
lượng kích thích tới các phan tử khác nếu vòng
porphyrin của chúng cách nhau không xa.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• Tất cả các dạng chl đều hấp thụ mạnh trong vùng ánh
sáng trông thấy. Phổ hấp thụ của chúng gồm hai giải:
• * Dải sóng ngắn cường độ lớn, tiêu biểu cho loại
porphyrin có các liên kết đôi liên hợp theo vòng tròn.
• * Dải đỏ gồm 3 đỉnh cường độ thấp hơn nhưng rất đặc
trưng nên các đỉnh ở vùng đỏ thường được dùng làm
căn cứ để phân loại chl thành các dạng khác nhau. Ngày
nay người ta đã phân biệt được gần 10 dạng chl, mỗi
dạng có đỉnh hấp thụ và huỳnh quang riêng trong vùng
đỏ của phổ.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• Các dạng chl khác nhau có cấu trúc hóa học giống nhau
và chỉ khác về trạng thái tổ hợp của phân tử. Bản chất
của sự khác nhau về phổ là do sự tương tác giữa sắc
tố-sắc tố quyết định.
• - Nhóm carotenoid: Được chia thành các loại sắc tố
carotin và xanthophyll.
• + Carotin gồm :
• α carotin có cực đại hấp thụ ở 420nm, 440nm và
470nm.
• carotin có cực đại hấp thụ ở 425nm, 450nm và 480nm
• carotin có cực đại hấp thụ ở 440nm, 469nm và
495nm
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• + Xanthophyll gồm:
• Lutein có cực đại hấp thụ ở 425nm, 445nm và 475nm
• Vielacsentin có cực đại hấp thụ ở 425nm, 450nm và
475nm
• - Nhóm phycobilin: Là loại sắc tố tìm thấy ở tế bào vi
khuẩn lam và có 2 dạng chính:
• + Phycocyamin gồm C-phycocyamin (cực đại hấp thụ
ở 618 nm) và allophycocyamin (cực đại hấp thụ ở
654 nm).
• + Phycoerythrine có cực đại hấp thụ ở 490nm, 546nm
và 565nm.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• Sự tham gia của các sắc tố vào quang hợp:
• - Các nghiên cứu đã khẳng định chl là sắc tố chính
tham gia vào quá trình quang hợp, thiếu nó không thể
có quang hợp vì chl nhiều về số lượng (chiếm 5%
trọng lượng khô của lá) và chl tham gia trực tiếp vào
quá trình quang hợp. Đặc biệt các dạng chl680, chl700
liên kết enzim làm nhiệm vụ tâm quang hóa (chiếm
khoảng 20% của tổng số chl). Các phân tử chl ở tâm
(nơi thực hiện phản ứng quang hóa) biến đổi năng
lượng ánh sáng thành hóa năng. Tâm phản ứng ở
trạng thái mở khi tham gia phản ứng và khi ở trạng
thái đóng thì không tiếp nhận năng lượng từ các sắc tố
khác chuyển đến nên không tham gia vào phản ứng
quang hợp; Trong trường hợp đó thì sự mất mát năng
lượng dưới dạng nhiệt và huỳnh quang tăng lên.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• - Ngoài chl, các sắc tố còn lại gọi là sắc tố phụ
hay kèm theo, chúng tham gia vào phản ứng
quang hợp bằng cách hấp thụ năng lượng ánh
sáng và vận chuyển năng lượng từ sắc tố hấp
thụ sóng ngắn đến sắc tố hấp thụ sóng dài và
cuối cùng tới tâm quang hóa, nơi có mức năng
lượng thấp nhất và tại đây năng lượng truyền
đến được bổ sung cùng với năng lượng do
chính tâm quang hóa hấp thụ làm cho phản ứng
quang hợp xảy ra tức thời và liên tục. Có thể
biểu diễn theo sơ đồ:
• carotenoid phycobilin chlb chla (sóng
ngắn) chl680
→ → →→
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
chl680 chl690 chl700
Hệ thống truyền dẫn năng lượng như trên
gọi là đơn vị quang hợp. Đơn vị quang
hợp gồm một tập hợp chứa từ 300 đến
500 sắc tố phân bố trên bề mặt các phân
tử protein và liên kết chặt chẽ với nhau để
thực hiện một phản ứng quang hóa.
→→
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• Bằng phương pháp huỳnh quang người ta xác
định được sự dẫn truyền năng lượng giữa các
sắc tố trong đơn vị quang hợp (chla chla hay
chlb chla) được thực hiện theo cơ chế cộng
hưởng cảm ứng; Các cơ chế khác xảy ra với
hiệu suất không đáng kể. Chính nhờ cơ chế dẫn
truyền năng lượng mà sự hấp thụ của các sắc tố
đã phủ được kín vùng ánh sáng trông thấy, do
vậy thực vật tận dụng được toàn bộ năng lượng
ánh sáng trong vùng này và chuyển về tâm
phản ứng, nơi làm nhiệm vụ biến dổi quang
năng thành hóa năng.
→→
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• e) Cơ chế quang hợp:
• - Phản ứng quang hóa đầu tiên của quang
hợp là sự biến dổi oxy hóa khử thuân nghịch
phân tử chl tại tâm phản ứng. Tại đây chl sau
khi nhận năng lượng của phôton sẽ chuyển
sang trạng thái kích thích (singlet hoặc triplet)
và nhận electron từ chất khử nhưng sau đó
nó lại nhường electron cho phân tử chất nhận
khác và chl trở về trạng thái ban đầu.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• Như vậy chl đóng vai trò làm xúc tác và
năng lượng ánh sáng đã cung cấp cho
electron nâng từ mức năng lượng thấp ở
chất cho lên mức cao ở chất nhận. Đó là
quá trình tích lũy năng lượng trong quang
hợp.
• H20 chl NADPH2→ →
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• - Các nghiên cứu thực nghiệm chứng tỏ rằng tồn tại hai
hệ quang hóa ứng với hai tâm quang hóa độc lập; một
hệ thực hiện bởi sắc tố hấp thụ bước sóng dài
λ 700nm (PS1) với tâm là chl700 và một hệ thực hiện
bởi sắc tố hấp thụ bước sóng ngắn λ < 700nm (PS2) với
tâm là chl680. Chức năng của PS1 là tạo chất có khả
năng khử cao cần thiết để khử CO2.. Chức năng của
PS2 là thực hiện quá trình quang oxy hóa H2O và liên
tục tạo ra nguồn cung cấp electron để khử các thành
phần thuộc PS1. Sự tương tác giữa hai hệ được thực
hiện nhờ các thành phần trung gian trên mạch truyền
electron.
≥
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• 3. Quá trình thị giác:
• Quá trình thị giác là quá trình nhờ
năng lượng ánh sáng mà người và động
vật thu nhận thông tin từ môi trường bên
ngoài, nhờ đó cơ thể sống có thể định vị
trong không gian và xử lý một cách thích
hợp với điều kiện ngoại cảnh.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• a) Cấu tạo của mắt:
• Quang hệ mắt gồm một số môi trường trong
suốt đóng vai trò như một thấu kính hội tụ với
tiêu điểm tại võng mạc. Võng mạc là hệ dây thần
kinh dạng lưới. Trên võng mạc chứa các tế bào
hình que và hình nón, chúng nối với các dây
thần kinh qua các nơron lưỡng cực và tế bào
hạch. Các tia sáng xuất phát từ vật qua mắt tạo
ra ảnh thật ngược chiều, nhở hơn vật, ở võng
mạc.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• b)Quá trình thị giác:
• Quá trình thị giác được chia thành quá
trình vật lý và quá trình quang hóa.
• - Quá trình vật lý gồm quá trình khúc xạ
ánh sáng xảy ra trong quang hệ mắt và
quá trình hấp thụ phôton ánh sáng của
các sắc tố cảm quang.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• - Quá trình quang hóa :
• + Các sắc tố cảm quang: Tất cả các sắc tố thị
giác đều là lipochromoproteid, đó là phức hợp
của protein dạng cầu, lipit và các nhóm màu là
các aldehyd của vitamin A. Sắc tố cảm quang
gồm 4 loại, trong đó rodopsin và porphiopsin
chứa ở tế bào hình que, có cực đại hấp thụ
498nm và 552nm; Hai sắc tố còn lại là iodopsin
và xianopsin chứa trong tế bào hình nón với cực
đại hấp thụ 445nm và 620nm.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• + Cơ chế tiếp nhận ánh sáng: Sắc tố cảm quang
quan trọng nhất của mắt là rodopsin. Khi ánh
sáng tác động lên mắt thì rodopsin, retinen hấp
thụ phôton và xảy ra sự dịch chuyển electron
π π*, năng lượng sẽ được định xứ tại tế bào
hình que. Tiếp đó xảy ra phản ứng quang hóa
mà thực chất là phản ứng đồng phân hóa
retimen. Phản ứng đồng phân hóa trên làm liên
kết giữa opsin – retimen bị yếu đi, khiến cho
phản ứng thủy phân rodopsin tạo thành opsin
và trans retimen tự do dễ xảy ra.
→
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• Trong giai đoạn tiến hành các phản ứng
trung gian, cấu hình của opsin bị thay đổi
làm cho tính thấm của màng tế bào hình
que và hình nón đối với ion Na+ và K+ thay
đổi, dẫn đến hình thành điện thế thụ cảm.
Đó là nguyên nhân của sự xuất hiện các
xung thần kinh dẫn truyền về não, do đó
gây nên cảm giác về thị giác, nhờ vậy
người và động vật phân biệt được màu
sắc và độ chói khác nhau.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• + Cơ chế tiếp nhận màu sắc: Khả năng tiếp
nhận ánh sáng bước sóng khác nhau của mắt
là do các tế bào hình que và hình nón. Tế bào
que chỉ nhạy cảm với ánh sáng đơn sắc, nó cho
phép phân biệt các loại màu trắng, đen và xám.
Tế bào hình nón có khả năng thụ cảm đa sắc,
nhờ đó phân biệt được các màu sắc khác nhau.
Các ánh sáng với bước sóng khác nhau tác
dụng lên tế bào hình nón sẽ gây kích thích khác
nhau nên tạo ra xung thần kinh khác nhau
khiến cho ta cảm giác về màu sắc.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• + Cơ chế tiếp nhận độ chói sáng:
Ánh sáng tác dụng lên các tế bào hình que và
hình nón gây ra các điện thế thụ cảm có giá trị tỷ
lệ với cường độ sáng kích thích. Song điện thế
này lại là nguyên nhân tạo nên các xung kích
thích thần kinh có tần số kích thích tỷ lệ với giá
trị của điện thế thụ cảm, do đó tỷ lệ với cường
độ ánh sáng, nghĩa là ta tiếp nhận được các độ
chói khác nhau.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• §3. Tác dụng của tia tử ngoại lên phân
tử sinh vật:
• Tia tử ngoại khi tác dụng lên hệ sinh
vật có thể gây ra nhiều hiệu ứng khác
nhau (có lợi hoặc bất lợi) tùy theo bước
sóng và cường độ của chùm tia. Ta sẽ chỉ
xét tác động về mặt hiệu ứng quang hóa
mang tính chất phân hủy biến tính ở phân
tử axit nucleic và protein.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• 1. Các phản ứng quang hóa trong axit
nucleic:
• - Khi chiếu tia tử ngoại vào axit nucleic thì
các nhóm màu là các gốc bazơ-nitơ như purin
adenin (A), xistezin (X) hay pirimidin guamin
(G), thimin (T) ở AND và guamin, uraxin (U) ở
ARN sẽ hấp thụ lượng tử bức xạ và chuyển
sang trạng thái kích thích triplet. Như vậy khả
năng sử dụng năng lượng của phôton hấp thụ
vào phản ứng quang hóa là rất lớn. Năng
lượng thường được dẫn truyền từ gốc bazơ-
nitơ ở trạng thái kích thích theo hướng:
X G A T.→→ →
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• - Kết quả nghiên cứu sự biến đổi quang
hóa của các gốc purin và pirimidin cho
thấy pirimidin có độ nhạy cảm với tia tử
ngoại hơn purin rất nhiều; Do vậy các tổn
thương ở axit nucleic chủ yếu do phản
ứng quang hóa của pirimidin gây ra.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• - Những phản ứng quan trọng nhất của quá
trình là phản ứng quang nhị hợp pirimidin,
quang oxy hóa và quang hydrat hóa.
• + Phản ứng quang nhị hợp có thể xảy ra giữa
các phân tử cùng gốc:
• Thymin Thymin* + Thymin* Thy min- Thymin
Hoặc xảy ra phản ứng quang nhị hợp giữa các
phân tử khác gốc như giữa T-X, T-U và U-X,...
→→
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• - Kết quả nghiên cứu sự biến đổi quang hóa
của các gốc purin và pirimidin cho thấy pirimidin
có độ nhạy cảm với tia tử ngoại hơn purin rất
nhiều; Do vậy các tổn thương ở axit nucleic chủ
yếu do phản ứng quang hóa của pirimidin gây
ra.
• - Những phản ứng quan trọng nhất của quá
trình là phản ứng quang nhị hợp pirimidin,
quang oxy hóa và quang hydrat hóa.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• + Phản ứng quang nhị hợp có thể xảy ra giữa
các phân tử cùng gốc:
Thymin Thymin* + Thymin* Thy min - Thymin
• Hoặc xảy ra phản ứng quang nhị hợp giữa các
phân tử khác gốc như giữa T-X, T-U và U-X,...
• + Phản ứng quang oxy hóa diamin có dạng:
N = C – NH2 N = C –OH
CH C - N CH h CH C – N CH
N - C – NH N - C - NH
→ →
ν
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• + Phản ứng quang hyđrat hóa là phản ứng gắn
phân tử nước vào vòng pirimidin ở vị trí cácbon
5 (gắn H) và cácbon 6 (gắn OH), làm đứt liên kết
kép.
Nhìn chung tia tử ngoại tác dụng lên axit nucleic
làm phá hủy hệ liên hợp giữa các liên kết yếu
như liên kết hydro, liên kết kỵ nước,và một
phần là do phá hủy cấu trúc xoắn dẫn đến làm
biến tính axit nucleic.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• 2. Tác dụng của tia tử ngoại lên
prrotein:
• Dưới tác dụng của tia tử ngoại, protein bị
tổn thương khá mạnh mà biểu hiện
thường thấy là dung dịch protein bị vẩn
đục hay có độ nhớt, tốc độ lắng và mật độ
quang bị thay đổi.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• Protein thường có vùng phổ hấp thụ
200nm 400nm trong đó các axit amin
thơm như triptophan, tirozin, phenyl-alanin
và xistein đóng vai trò là tâm hấp thụ. Nhờ
nghiên cứu phổ hoạt động, người ta thấy
khi axit amin thơm hấp thụ bức xạ tử
ngoại thì trước hết bản thân nó bị phá hủy
và sau đó dẫn tới khử hoạt tính enzim.
Quá trình xảy ra theo các bước sau:
→
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• - Axit amin thơm (AH) hấp thụ tia tử ngoại và
chuyển sang trạng thái kích thích: AH AH*
• - Quá trình quang ion hóa làm bứt e- khỏi AH* :
AH* .AH+ + e- .A + H+ + e-
• - Khi có oxy thì gốc tự do .A sẽ kết hợp với oxy
tạo ra các gốc peroxit:
.A + O2 .AOO
→
→ →
→
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• Các gốc peroxit lại có khả năng tương tác nhau
và kèm theo sự phát quang hóa học.
• Cũng có thể xảy ra các quá trình gây ra bởi e-
được bứt ra, có tính khử mạnh nên tác dụng với
axit amin khác để tạo ra gốc tự do hữu cơ và
giải phóng NH3 :
H+ + e- + H2N – CH - CH3 HOOC – CH – CH3 + NH3
COOH
( Alanin) (Gốc tự do hữu cơ)
→
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG III: QUANG SINH HỌC
• Như vậy sự tổn thương và khử hoạt tính
của protein có liên quan đến cả phá hủy
cấu trúc của axit amin thơm cũng như phá
hủy cấu hình tự nhiên của chính phân tử
protein.
→
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• §1. Bức xạ ion hóa và một số đại lượng đo lường
dùng trong sinh học phóng xạ:
a) Bức xạ ion hóa :
• Bức xạ ion hóa là những bức xạ khi đi qua vật chất sẽ
xảy ra tương tác với nguyên tử và phân tử của chất, kết
quả dẫn đến ion hóa hoặc làm kích thích các nguyên tử,
phân tử của môi trường đó.
• Cơ chế tương tác của bức xạ ion hóa lên vật chất có
nhiều điểm khác với bức xạ trông thấy và tia tử ngoại.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• Bức xạ ion hóa được chia thành hai loại: Một
loại thể hiện bản chất sóng điện từ như tia
Rơnghen (X), tia gamma (γ),Loại thứ hai thể
hiện bản chất hạt như α, , proton, nơtron,
• b) Nguồn bức xạ ion hóa :
- Tia có tính chất sóng:
• + Tia X là bức xạ điện từ với bước sóng từ
10nm đến 0,001nm được phát ra từ một
loại dụng cụ đặc biệt gọi là ống Rơnghen.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• Ống Rơnghen là một bình có áp suất thấp (10-2
đến 10-3 mmHg), bên trong có chứa 3 điện cực
là catốt (nối với cực âm của nguồn điện một
chiều), anốt và đối âm cực nối với nhau và nối
với cực dương của nguồn). Giữa anôt và catốt
được duy trì một hiệu điện thế cao (100 đến
150kV). Khi chùm electron phát ra từ catốt được
tăng tốc bởi điện trường nên trên đường bay tới
anốt với vận tốc rất lớn, electron gặp và đập vào
đối âm cực (làm bằng kim loại chịu nhiệt) thì một
phần động năng của nó (khoảng 0,2%) sẽ
chuyển thành năng lượng bức xạ tia Rơnghen.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• + Tia gamma là bức xạ điện từ có bước sóng
ngắn (<0,1 A0 = 0,0001nm), được phát ra trong
hiện tượng phóng xạ khi một hạt nhân phân rã
và biến đổi thành hạt nhân khác.
• Ví dụ: phân rã thành ở trạng thái kích thích
không bền, sẽ chuyển về trạng thái cơ bản và
phát ra năng lượng dưới dạng tia (có năng
lượng là 1,17 MeV và 1,33 MeV) theo sơ đồ
sau: + + Co6028 → Ni6027 e10− γ
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• - Tia có tính chất hạt:
+ Tia α (hạt nhân ), -(là electron ) và
+ (là positron ) cũng được phát ra trong
hiện tượng phóng xạ khi một hạt nhân
phân rã và biến đổi thành hạt nhân khác.
• Ví dụ: +
+
+
He42 β e01−
β e01+
Ra22688
→
→
→ Rn22286 He42
P3215 S
32
16 e01−
N137 C
13
6 e01+
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• Hạt α có khối lượng và điện tích tương đối lớn
nên có khả năng ion hóa rất cao, năng lượng
của hạt α có thể từ 4 đến 8eV.
• Cũng có thể nhận được - bằng con đường
nhân tạo, nhờ máy gia tốc sẽ thu được chùm
hạt - có năng lượng cao hơn.
+ Prôton (hạt nhân ) và đơtron ( hay )
thường được tạo ra khi dùng hạt α bắn phá các
hạt nhân khác. Trong thực tế thường dùng máy
gia tốc để tạo ra nguồn prôton và đơtron sạch,
có năng lượng lớn).
β
β
H11 D
2
1 H
2
1
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• + Nơtron ( ) là thành phần cấu tạo nên
hạt nhân nguyên tử, thường được phát ra
do tương tác giữa hạt α hoặc với hạt
nhân của các nguyên tố nhẹ như Be, Li,..
• Ví dụ: + + Các nơtron có
vận tốc và năng lượng lớn cỡ vài MeV gọi
là nơtron nhanh, loại có năng lượng dưới
10 MeV gọi là nơtron chậm và khoảng
0,025 MeV thì gọi là nơtron nhiệt.
n10
β
Be94 He
4
2 C126→ n10
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• c) Một số đại lượng đo lường dùng trong sinh
học phóng xạ :
• - Đơn vị liều lượng chiếu xạ:
• Dựa trên khả năng ion hóa của bức xạ người
ta đưa ra đơn vị Rơnghen (R): Là liều lượng
chiếu xạ của tia X, tia cần thiết để tạo ra trong
1kg không khí ở điều kiện tiêu chuẩn các ion có
điện lượng tổng cộng là 1C đối với điện tích của
các ion cùng dấu.
• 1R tương ứng 0,111 erg/cm3 và 84 erg/g.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• - Đơn vị liều hấp thụ : Dựa trên năng lượng mà mẫu
hấp thụ được:
• Gray (Gy) là liều lượng hấp thụ trong một phân tố vật
chất 1kg nhận được năng lượng 1 jun từ chùm bức
xạ ion hóa. Vậy 1Gy = 1 J/kg; 1kGy = 103 Gy.
• Người ta còn dùng rad:
1rad = 10-2 J/kg = 10-2 Gy; 1krad = 103 rad.
• Từ đó có công suất hấp thụ là liều hấp thụ trong một
đơn vị thời gian, thường dùng đơn vị đo là Gy/phút;
Gy/giờ; rad/phút; rad/giờ.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• - Đơn vị sinh học Rơnghen (ret): Dùng để so
sánh tác dụng sinh học của các loại bức xạ.
• Ret là năng lượng bức xạ ion hóa nào đó
được tế bào hấp thụ sao cho tác dụng sinh học
của nó tương đương tác dụng sinh học của tia X
hay tia có liều 1 R chiếu lên đối tượng đó.
• - Để đánh giá độ nhạy cảm phóng xạ của sinh
vật, người ta đưa ra một số loại liều lượng sau:
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• + Liều gây chết tuyệt đối (LCTĐ 100/30
hay LD100): Đó là liều lượng bức xạ gây
chết 100% đối tượng bị chiếu xạ trong
vòng 30 ngày sau chiếu xạ.
• + Liều bán tử vong (LC 50/30 hay
LD50): Đó là liều lượng bức xạ gây chết
50% đối tượng bị chiếu xạ trong vòng 30
ngày sau chiếu xạ.
• Ví dụ:
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• §2. Cơ chế tương tác của bức xạ ion hóa lên
vật bị chiếu xạ:
• 1. Cơ chế tương tác của tia X và tia γ:
• Tia bức xạ ion hóa X, γ chiếu vào môi trường
vật chất đều bị môi trường hấp thụ. Quy luật hấp
thụ tuân theo hàm lũy thừa: I = I0 .e -kx
K là hệ số hấp thụ; x là bề dày lớp môi trường.
• Thực nghiệm cho thấy, tùy theo năng lượng
của bức xạ mà quá trình hấp thụ năng lượng
của mẫu chiếu xạ có thể thực hiện theo một
trong ba cơ chế sau:
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• a) Hiệu ứng quang điện:
• Thường xảy ra với sự hấp thụ tia X hoặc tia γ
mềm, có năng lượng từ 2 đến 200KeV.
• Cơ chế như sau: Toàn bộ năng lượng của
lượng tử bức xạ = h được truyền cho
nguyên tử chất hấp thụ, làm bứt electron ra
khỏi nguyên tử (quang electron). Có thể coi
như năng lượng của lượng tử bức xạ truyền
không đàn hồi cho electron nên quang electron
bứt ra có năng lượng rất lớn nên có khả năng
gây ion hóa rất mạnh các phân tử mẫu chất bị
chiếu xạ.
ε ν
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• b) Hiệu ứng Compton:
• Xảy ra với các tia có năng lượng từ 200 KeV đến
2MeV.
• Đây là cơ chế va chạm đàn hồi của lượng tử bức xạ
và electron của nguyên tử mẫu chất, truyền cho nó
một phần năng lượng và làm bứt nó ra khỏi khỏi
nguyên tử. Do vậy năng lượng của lượng tử thứ cấp
(hν/ ) bị giảm đi so với ban đầu (hν) và chuyển động
theo một hướng khác. Các electron bị bứt ra sẽ gây
hiệu ứng ion hóa mới. Các lượng tử thứ cấp thì tùy
theo giá trị năng lượng còn lại mà có thể tiếp tục
tương tác với vật chất theo hiệu ứng Compton hoặc
hiệu ứng quang điện.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• c) Hiệu ứng tạo cặp electron-positron:
• Khi chiếu bức xạ tia X hay γ có năng lượng lớn hơn
1,022MeV thì trong mẫu hấp thụ sẽ xuất hiện hai loại
hạt electron và positron. Hai loại hạt này có khả năng
tiếp tục gây ion hóa hoặc kích thích nguyên tử chất
hấp thụ; Chúng cũng có thể tương tác với nhau và
kèm theo phát tia γ. Tia γ thứ cấp lại tương tác với vật
chất theo hiệu ứng quang điện hoặc Compton. Động
năng của electron và positron càng lớn thì xác suất
tương tác giữa chúng càng cao.
• Như vậy cả 3 cơ chế đều dẫn đến giải phóng electron
với động năng lớn, các electron này tiếp tục gây ion
hóa hoặc kích thích nguyên tử của chất hấp thụ.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• 2. Cơ chế tương tác của bức xạ hạt:
• Các tia hạt có khối lượng và điện tích khác
nhau, nhưng chúng có cùng cơ chế truyền
năng lượng.
• Hạt nơtron không tham gia quá trình tương tác
điện nhưng khi tương tác với hạt nhân nguyên
tử chất bị chiếu xạ sẽ làm giải phóng prôton và
tia γ nên cuối cùng cũng là cơ chế tương tác
của prôton và γ. Do vậy ta chỉ xét chung cơ
chế tương tác, truyền năng lượng của hạt
mang điện.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• Các hạt mang điện khi xuyên tới nguyên tử của
mẫu chất có thể xảy ra các trường hợp sau:
• - Nếu năng lượng của hạt đủ lớn thì nó sẽ va
chạm đàn hồi với nguyên tử vật chất và làm bứt
electron khỏi nguyên tử, biến nguyên tử thành
ion dương. Hầu hết các electron bứt ra có đủ
năng lượng để thực hiện nhiều lần ion hóa liên
tiếp.
• - Nếu năng lượng của hạt nhỏ và không đủ ion
hóa nguyên tử thì sẽ làm kích thích nguyên tử.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• Như vậy, khi đi trong vật chất thì năng lượng
của hạt giảm dần và tới khi không còn đủ năng
lượng làm bứt electron thì nó sẽ bị một nguyên
tử trong vật hấp thụ.
• Tóm lại, cơ chế tương tác và truyền năng
lượng của hai loại bức xạ tuy có khác nhau
nhưng chúng vẫn có một điểm chung là đều tạo
ra các ion và phân tử bị kích thích. Tuy nhiên do
khả năng xuyên của tia X và γ lớn hơn các tia
hạt nên hiệu ứng của tia X và γ rất lớn và rất
quan trọng đối với quá trình sống.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• §3. Tác dụng của bức xạ ion hóa lên phân tử
và tế bào sinh vật:
1. Tác dụng của bức xạ ion hóa đến sự phân ly
phân tử nước:
• Trong cơ thể sinh vật thì nước chiếm một tỷ
trọng khá lớn, từ 60 đến 90%; Nước chiếm 65
đến 75% trọng lượng tế bào, 83% trong não,
90% trong huyết tương,Dưới tác dụng của
bức xạ ion hóa thì phân tử nước bị phân ly và
tạo ra các ion, các phân tử bị kích thích. Sơ đồ
phân ly đầu tiên là:
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• H2O H2O* --- H2O+ + e- (gọi là electron
thủy hóa)
--- OH* + H+
Đồng thời cũng có thể tạo ra các gốc tự do khác
do tương tác:
H2O+ + H2O H3O+ + OH*
e- + H2O H2O- --- OH- + H*
H+ + e- H*
→ →
→
→
→
→→→
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• Các gốc tự do lại có thể tương tác với
nhau tạo thành các phân tử H2, H2O,
H2O2,theo sơ đồ:
• H* + H* H2
• H* + OH* H2O
• OH* + OH* H2O2
→
→
→
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• Trong điều kiện có oxy, lại có thể xảy ra
tương tác:
• H* + O2 HO2*
• e- + H+ + O2 HO2*
• H2O2 + OH* H2O + HO2*
→
→
→
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• Như vậy, dưới tác dụng của bức xạ ion
hóa, nước bị phân ly và có thể tạo ra các
sản phẩm sơ cấp là H*, OH*, e- và các
sản phẩm thứ cấp là H2O2, H2, H2O hay
HO2* (khi có oxy). Chính các sản phẩm sơ
cấp và thứ cấp này sẽ tác dụng lên các
phân tử hữu cơ của hệ sinh vật bị chiếu
xạ gây ra những biến đổi cấu trúc hóa học
của các phân tử đó.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• 2. Tác dụng của bức xạ ion hóa đến các
phân tử hữu cơ ở sinh vật:
• a) Tác dụng lên phân tử protein:
• Phân tử protein có rất nhiều chức năng
quan trọng đối với sự sống: Nó là thành
phần cấu trúc của màng và các cơ quan
của tế bào, là enzim xúc tác cho các
phản ứng hóa sinh và có chức năng
trong quá trình vận chuyển trao đổi chất.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• - Cấu hình phân tử thay đổi do bị phá hủy các cấu trúc
thứ cấp, có năng lượng liên kết nhỏ .
• Như vậy bức xạ ion hóa có thể làm thay đổi cả cấu trúc
lẫn cấu hình của phân tử protein. Những thay đổi này
làm giảm khả năng xúc tác phản ứng hóa sinh, giảm
khả năng liên kết giữa phân tử enzim là protein với các
phân tử cơ chất, giảm các quá trình trao đổi chất,Thực
nghiệm nghiên cứu invitro cho thấy những biến đổi về
cấu trúc, phân hủy hay biến tính phân tử protein chỉ xảy
ra khi liều lượng chiếu xạ khá cao (lớn hơn nhiều lần
gây tử vong hoàn toàn cơ thể hay tế bào sinh vật);
Trong khi đó sự biến đổi về cấu hình phân tử thường
xảy ra ở liều chiếu xạ nhỏ, nhất là trong điều kiện invivo.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• - Sự giảm trọng lượng phân tử do bị đứt mạch chính.
• - Sự khâu mạch bên trong phân tử protein và các
phân tử với nhau, gây ra sự polymer hóa, sự đông tụ
hoặc kết tủa,...
• - Cấu hình phân tử thay đổi do bị phá hủy các cấu trúc
thứ cấp, có năng lượng liên kết nhỏ .
• Như vậy bức xạ ion hóa có thể làm thay đổi cả cấu
trúc lẫn cấu hình của phân tử protein. Những thay đổi
này làm giảm khả năng xúc tác phản ứng hóa sinh, giảm
khả năng liên kết giữa phân tử enzim là protein với các
phân tử cơ chất, giảm các quá trình trao đổi chất,
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• Thực nghiệm nghiên cứu invitro cho thấy
những biến đổi về cấu trúc, phân hủy hay
biến tính phân tử protein chỉ xảy ra khi liều
lượng chiếu xạ khá cao (lớn hơn nhiều lần
gây tử vong hoàn toàn cơ thể hay tế bào
sinh vật); Trong khi đó sự biến đổi về cấu
hình phân tử thường xảy ra ở liều chiếu
xạ nhỏ, nhất là trong điều kiện invivo.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• b) Tác dụng lên phân tử axit nucleic:
• Các loại axít nucleic (như AND, ARN) có vai
trò đặc biệt quan trọng trong quá trình tích lũy,
truyền thông tin và sinh tổng hợp.
• Axit nucleic khi bị chiếu xạ có thể xảy ra các
khả năng sau:
• - Hai chuỗi xoắn kép của AND bị đứt.
• - Các phân tử AND liên kết với nhau, đó là
hiệu ứng khâu đính các chuỗi polinucleotit với
nhau.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• - Làm biến đổi các gốc bazơ nitơ của
phân tử AND; Các bazơ này có thể được
giải phóng ra khỏi phân tử AND hoặc bị
biến đổi về cấu trúc.
• - Xảy ra phản ứng amin hóa giải phóng
phân tử NH3 và gốc PO4.
• Kết quả của những biến đổi về cấu trúc
và hóa học của các phân tử axit nucleic
đều làm nó mất chức năng sinh học.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
3. Tác dụng của bức xạ ion hóa đến tế bào sinh vật:
• Tế bào sinh vật là đơn vị nhỏ nhất của sự sống, tế
bào cũng trải qua các giai đoạn hình thành, phát triển ,
tạo thế hệ mới và già rồi chết. Có thể chia chu trình
sống của tế bào làm 4 giai đoạn chính như sau:
• - Giai đoạn thứ nhất (pha G1): Tế bào vừa được
hình thành từ quá trình phân bào, chủ yếu thực hiện
các quá trình sinh tổng hợp protein và các chất chuyển
hóa để phát triển về thể tích và tích lũy các chất cần
thiết cho quá trình tổng hợp AND. Giai đoạn này chiếm
khoảng một nửa thời gian của chu kỳ sống của tế bào.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• - Giai đoạn thứ hai (pha S): Là giai đoạn tổng hợp AND,
trong giai đoạn này AND trong tế bào tăng lên gấp đôi.
• - Giai đoạn thứ ba (pha G2): Tế bào tổng hợp các loại
enzim tham gia trực tiếp vào quá trình phân bào.
• - Giai đọn thứ tư (pha M): Tế bào phân chia, thời gian
của giai đoạn này rất ngắn.
• Tác động của bức xạ ion hóa lên tế bào phụ thuộc vào
liều lượng chiếu xạ:
• Liều lượng lớn sẽ làm chết tế bào. Liều lượng không
lớn thì tế bào có thể sống một thời gian ngắn, nhưng
trong tế bào, đặc biệt ở nhân có xuất hiện nhiều tổn
thương về hình thái. Liều nhỏ, tế bào sống một thời gian
dài rồi mới chết.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• Từ thực nghiệm cho thấy tổn thương
phóng xạ khi chiếu lên nhân tế bào là cao
hơn nhiều so với chiếu xạ lên nguyên sinh
chất.
• Ví dụ: Để cùng gây hiệu ứng tổn thương
như nhau ở tế bào cây dương xỉ hoặc
trứng ong, tằm thì chiếu xạ lên nguyên
sinh chất cần liều lượng cao hơn 20 lần
liều lượng chiếu xạ trực tiếp vào nhân.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• a) Ảnh hưởng của bức xạ ion hóa đến quá trình phân
bào:
• - Từ kết quả nghiên cứu tác động của bức xạ ion hóa
đến quá trình phân bào, người ta thấy độ nhạy cảm
phóng xạ của tế bào tỷ lệ với khả năng phân bào và tỷ lệ
nghịch với mức độ phân lập của tế bào.
• Ví dụ: Ở động vật bậc cao thì các cơ quan chứa tế
bào dễ phân chia như cơ quan tạo máu, niêm mạc ruột,
cơ quan sinh sản,có độ nhạy cảm phóng xạ cao, còn
các tế bào đặc biệt phân lập, chỉ thực hiện những chức
năng đặc trưng phức tạp thì có độ nhạy cảm phóng xạ
thấp hơn.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• Ứng dụng điều này người ta dùng bức xạ
ion hóa để diệt các tế bào ung thư, vì các
tế bào này phân chia rất nhanh và ít phân
lập so với các tế bào xung quanh.
• Tuy nhiên cũng có một số trường hợp
ngoại lệ, như tế bào thần kinh, tế bào
bạch cầu không phân chia và rất phân lập
lại có độ nhạy cảm phóng xạ cao.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• - Trong một khoảng liều lượng nhất định,
có thể một số tế bào chết, nhưng đa số
vẫn sống nhưng quá trình phân bào bị
chậm tốc độ (với tế bào đang ở giai đoạn
thứ 4 của quá trình phân bào) hoặc bị ức
chế hoàn toàn (với tế bào đang ở giai
đoạn thứ 1,2,3 của quá trình phân bào).
Một số trường hợp quá trình phân chia bị
ức chế hoàn toàn nhưng tế bào vẫn phát
triển, tạo ra nhưng tế bào khổng lồ.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• - Liều lượng ức chế quá trình phân bào cũng
phụ thuộc loại tế bào, như ở tế bào bình thường
của động thực vật thì liều ức chế tạm thời là
50R, nhưng ở tế bào trứng của động vật không
xương sống ở biển là 10kR. Ở tế bào đầu rễ cây
đậu ngựa với liều 250R thì 4 giờ sau khi chiếu
xạ có 50% số tế bào bị ức chế quá trình phân
bào nhưng sau 12 giờ thì sự phân chia lại được
phục hồi; Với liều 500R thì 12 giờ sau chiếu xạ
sự ức chế phân bào xảy ra ở 100% tế bào.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• - Độ nhạy cảm phóng xạ cũng phụ thuộc giai
đoạn phát triển của tế bào. Thường độ nhạy
cảm phóng xạ tăng ở những giai đoạn chuyển
từ giai đoạn này sang giai đoạn khác. Chẳng
hạn chiếu xạ vào giai đoạn chuyển từ G1 S
thì quá trình S bị ức chế nên quá trình tổng hợp
AND ngừng và chu trình phát triển của tế bào
dừng lại ở giai đoạn này. Nếu chiếu xạ vào giai
đoạn chuyển S G2 thì giai đoạn G2 và M bị
ức chế nên thường xuất hiện các tế bào khổng
lồ có lượng AND gấp đôi bình thường mà không
phân chia.
→
→
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• b) Ảnh hưởng của bức xạ ion hóa đến quá trình phát
triển và điều khiển:
• Cơ chế điều khiển quá trình phát triển, biệt hóa các
cơ quan ở sinh vật có vai trò quan trọng của ARN thông
tin (i-ARN), khi sự tổng hợp i-ARN bị ức chế thì cơ chế
điều khiển quá trình phát triển, biệt hóa các cơ quan sẽ
bị ảnh hưởng. Các nghiên cứu thực nghiệm đã chứng tỏ
rằng sự ức chế sự tổng hợp i-ARN bởi bức xạ ion hóa là
hậu quả của sự gây ra những tổn thương trước đó, đó là
gây tổn thương lên quá trình hình thành, tích lũy các
chất tác ứng cần thiết cho phát triển cơ thể.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• §4. Tác dụng trực tiếp và gián tiếp của bức xạ ion
hóa lên hệ sinh vật:
• Tác dụng của bức xạ ion hóa lên hệ sinh vật có thể là
trực tiếp lên phân tử hữu cơ hoặc gián tiếp thông qua
các phân tử nước của môi trường chứa trong hệ.
• 1. Tác dụng trực tiếp:
• Những biến đổi ở hệ sinh vật gây ra do các phân tử hữu
cơ ở hệ sinh vật sau khi trực tiếp nhận năng lượng bức
xạ ion hóa, chúng có thể bị ion hóa tạo ra các gốc tự do,
tạo các peroxit, chuyển sang trạng thái kích thích,từ
đó gây ra các hiệu ứng sinh học ở hệ sinh vật được gọi
là tác dụng trực tiếp.
• Tác dụng trực tiếp thường làm các phân tử xuất hiện
những biến đổi về mặt hóa học và cấu trúc.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• 2. Tác dụng gián tiếp:
• Những biến đổi trong hệ sinh vật không phải gây ra
do phân tử sinh vật trực tiếp hấp thụ bức xạ ion hóa
mà do sự tương tác với các sản phẩm phân ly từ nước
được gọi là tác dụng gián tiếp.
• Ta đã biết, dưới tác dụng của bức xạ ion hóa, nước
bị phân ly và tạo ra các sản phẩm sơ cấp là các gốc tự
do H*, OH* và e- . Các sản phẩm sơ cấp này có thể
tham gia các phản ứng để tạo ra H2O2, H2, H2O, HO2*
nhưng cũng có thể tương tác với các phân tử hữu cơ
RH trong hệ sinh vật để tạo ra các gốc tự do hữu cơ.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• Ví dụ các phản ứng bứt hyđro: R – H + OH* H2O + R* (gốc tự do
hữu cơ)
R – H + H* R* + H2
• Hay phản ứng phân ly: RNH2 + H* R* + NH3
RNH3 + e- R* + NH3
• Và phản ứng kết hợp:
H H H H
C == C + OH* -- R – C – C* - H
R H OH
→
→→→
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• Gốc tự do R* lại có thể tác dụng với nhau hay
với phân tử khác:
• Như phản ứng trùng hợp: R* + R* R - R
• Phản ứng kết hợp hai gốc tự do khác nhau:
R1* + R2* R1 – R2
• Kết hợp các gốc tự do, tạo ra sản phẩm mới:
R* + R* RH + P (SP mới)
• Phản ứng thủy phân: R* + H2O P
→
→
→
→
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• Có thể xảy ra phản ứng của gốc tự do peroxit
RO2* (được tạo ra khi có mặt oxy) với phân tử
gốc RH: RO2* + RH ROOH + R*
• Kết quả của các tương tác trên đã làm phá vỡ
hay biến đổi cấu trúc các phân tử protein, chất
béo, hyđrocacbua,dẫn đến làm phá vỡ hay
biến đổi cấu trúc tế bào, gây ra những phản ứng
sinh hóa bất bình thường trong cơ thể sinh vật
→
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• §5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của
bức xạ ion hóa lên hệ sinh vật:
• 1. Sự khác nhau về độ nhạy cảm phóng xạ :
• - Thực nghiệm cho thấy độ nhạy cảm phóng
xạ giữa tế bào động vật và thực vật, giữa các
loài thực vật, giữa các phần khác nhau trên một
cơ thể sinh vật thậm chí giữa các phần khác
nhau trên một tế bào là không như nhau. Với
cùng một loài, độ nhạy cảm phóng xạ phụ thuộc
vào tuổi, cơ thể càng trẻ càng dễ bị tổn thương
phóng xạ.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• Ở thực vật độ nhạy cảm phóng xạ thường cao ở các giai
đoạn tạo hoa và nở hoa, do vậy có người ta có thể tìm
cách chiếu xạ để cây vẫn phát triển mà không chuyển
sang giai đoạn nở hoa.
• Với động vật thì độ nhạy cảm phóng xạ thường cao
vào giai đoạn các cơ quan đang hình thành (như chiếu
xạ liều 600 800 rad vào phôi gà ở giai đoạn đang hình
thành hệ thần kinh thì sẽ làm hệ thần kinh không phát
triển, nhưng chiếu vào thời kỳ hệ thần kinh đã hình
thành hoàn chỉnh thì dù chiếu liều lượng lớn hơn cũng
không làm ảnh hưởng đến cấu trúc và chức năng của hệ
này). Một ví dụ khác như: LC50/30 ở trâu bò trưởng
thành là 550R còn ở bê dưới 5 tháng tuổi là 250R.
→
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• - Độ nhạy cảm phóng xạ cũng phụ thuộc
số lần chiếu xạ và diện tích vùng bị chiếu
xạ.
• Ví dụ: Chiếu liều 50R liên tục trong 14
ngày vào lợn cũng gây chết như chiếu liều
600R trong 1 ngày; Hoặc chiếu xạ toàn
thân bò thì liều 1000R sẽ gây chết ngay,
nhưng chiếu cục bộ thì phải tới liều 10KR
mới gây chết ngay.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• 2. Ảnh hưởng của nhiệt độ:
• Các nghiên cứu thực nghiệm ở một số
loài vi sinh vật, ở hạt ngũ cốc cho thấy:
• - Nếu thay đổi nhiệt độ trong thời gian
đang chiếu xạ thì ảnh hưởng rất ít đến
mức độ tổn thương phóng xạ.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• - Sau khi chiếu xạ mà giữ mẫu ở nhiệt độ thấp
thì mức độ tổn thương phóng xạ hầu như không
phát triển; Tuy nhiên, nếu tăng nhiệt độ môi
trường thì mức độ tổn thương phóng xạ tăng.
Người ta cho rằng nguyên nhân là do sau khi
chiếu xạ mà tăng nhiệt độ thì làm tăng các phản
ứng hóa học trong các hợp chất sống .
• Ví dụ: sau khi chiếu xạ lên vi khuẩn mà tăng
nhiệt độ từ 60C lên 300C thì mức độ tổn thương
phóng xạ tăng 4 lần.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• 3. Ảnh hưởng của oxy:
• Nhìn chung độ nhạy cảm phóng xạ của
cơ thể sống tăng khi nồng độ oxy tăng và
giảm khi nồng độ oxy giảm; Tuy nhiên độ
nhạy cảm phóng xạ chỉ thay đổi khi thay
đổi nồng độ oxy trong lúc chiếu xạ còn
trước và sau khi chiếu xạ thì nồng độ oxy
không ảnh hưởng gì.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• Ví dụ: Làm thí nghiệm trên chuột bạch,
nếu trong thời gian chiếu xạ giảm nồng độ
oxy từ 21% xuống còn 5% thì đến liều
1200R chúng vẫn sống 100%; Nhưng ở lô
đối chứng, chiếu xạ trong điều kiện không
khí bình thường thì liều lượng đó đã gây
chết 100 %. Các kết quả tương tự cũng
thu được khi chiếu xạ lên tế bào, mô động
vật, mô cây hay vi khuẩn,
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• Kết quả trên được giải thích là do khi có mặt
oxy thì các gốc tự do được tạo ra từ quá trình
phân ly nước có thể tương tác với phân tử hữu
cơ và tạo ra peroxit hữu cơ RO2 rất độc hại đối
với cơ thể sinh vật:
• RH + OH* H2O + R*
• R* + O2 RO2*
• Trong môi trường càng giàu oxy thì tạo ra
càng nhiều RO2* và càng làm tăng độ nhạy cảm
phóng xạ.
→
→
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• Ảnh hưởng của oxy cũng thấy rất rõ khi
chiếu xạ trực tiếp lên phân tử AND: Khi
không có oxy thì tổn thương phóng xạ chủ
yếu thể hiện qua quá trình khâu mạch, tạo
ra sản phẩm ít hòa tan trong nước; Nhưng
khi có mặt oxy thì dễ gây phân hủy AND.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• 4. Sự phát triển và hồi phục của tổn thương
phóng xạ:
• a) Sự phát triển của tổn thương phóng xạ:
• Khi chiếu xạ lên đối tượng sinh vật với liều
lượng không đủ gây chết mà chỉ đủ gây tổn
thương thì sự tổn thương đó sẽ biến đổi theo
thời gian theo 3 giai đoạn như sau:
• Giai đoạn đầu: Xảy ra các biến đổi sơ cấp, các
phản ứng đặc trưng làm thay đổi một số quá
trình sinh hóa.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• Giai đoạn thứ hai: Là thời kỳ nung bệnh, thời
gian kéo dài hay ngắn tùy theo đối tượng bị
chiếu xạ và liều lượng chiếu xạ, (như ở động vật
bậc thấp là vài giờ đến 1 ngày còn ở động vật
bậc cao thì khoảng 5 đến 21 ngày).
• Giai đoạn thứ ba: Giai đoạn mắc bệnh nhiễm
xạ. Ở giai đoạn này xuất hiện các biến đổi sinh
lý, sinh hóa, các biến đổi bệnh lý và bệnh phóng
xạ bắt đầu phát triển. Tùy theo liều lượng chiếu
xạ mà bệnh có thể nặng, nhẹ khác nhau và sinh
vật có thể sống sót hoặc chết.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• b) Sự hồi phục tổn thương phóng xạ:
• Thực nghiệm cho thấy nếu chiếu xạ nhiều lần
với liều lượng nhỏ và sau những khoảng thời
gian xác định lên một đối tượng thì liều gây tử
vong sẽ tăng dần lên.
• Ví dụ: Sau nhiều ngày chiếu liều 10R lên chó thì
độ nhạy cảm phóng xạ sẽ giảm dần, liều LD50
có thể lên đến 1000R, thậm chí có thể đến
5000R; Điều này chứng tỏ ở sinh vật có khả
năng làm quen dần và phục hồi sau mỗi lần
chiếu xạ.
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• §6. Ứng dụng của bức xạ ion hóa trong
thực tiễn:
• - Trong y học dùng bức xạ X vào chiếu,
chụp các cơ quan ở người, động vật. Tia
X và γ được dùng vào việc diệt các tế bào
ung thư, các khối u hay tiệt trùng trong
phẫu thuật cấy mô xương, da,
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• - Trong nông nghiệp:
• + Bức xạ ion hóa với liều thích hợp và chiếu
vào giai đoạn thích hợp có tác dụng kích thích
các quá trình sinh trưởng, phát triển của cây,
kích thích sự nảy mầm của hạt,
• + Trong bảo quản lương thực, thực phẩm, bức
xạ ion hóa có tác dụng tiêu diệt nấm mốc, các vi
khuẩn, vi sinh vật gây hại hay ức chế quá trình
nảy mầm, phân hủy của các loại ngũ cốc, khoai,
rau quả,
BÀI GIẢNG LÝ SINH
CHƯƠNG IV: PHÓNG XẠ SINH HỌC
• + Trong tạo giống cây trồng, phương pháp
phóng xạ sinh học rất có hiệu quả trong việc gây
các đột biến di truyền để tạo ra các giống mới có
năng suất cao, chất lượng tốt và có khả năng
chống chịu sâu, bệnh.
• - Trong lĩnh vực công nghệ sinh học, việc tạo
ra các dòng vi sinh vật đột biến nhờ chiếu xạ
chính là nguồn vật liệu quan trọng cho việc chọn
tạo các giống vi sinh vật có khả năng sinh tổng
hợp các chất kháng sinh, các loại axit amin
không thay thế, các vitamin,
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_ly_sinh_chuong_1_nhiet_sinh_hoc.pdf