Xúc tiến hỗn hợp và vai trò của xúc tiến hỗn hợp
Đặc điểm của các hình thức xúc tiến và ảnh hưởng tới hành vi
mua hàng
Lựa chọn hỗn hợp xúc tiến và xác định ngân sách xúc tiến
72 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 411 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Marketing căn bản - Phạm Thị Huyền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i NCC cao
• Khả năng nhất thể hoá thuận
của người cung ứng cao
Những giải pháp
làm giảm áp lực
của NCC
• Sử dụng nhiều người c/ư
• Tiến hành marketing
quan hệ (“marketing
ngược” - lựa chọn “nhà
cung ứng chiến lược”)
Mục tiêu và nguồn tài nguyên của công ty
Những đoạn thị trường có tiêu chuẩn 1&2 hấp dẫn vẫn có thể bị
loại bỏ nếu chúng không phù hợp với mục tiêu lâu dài hoặc doanh
nghiệp không có đủ kỹ năng và nguồn lực cần thiết để thành công
Doanh nghiệp chỉ nên thâm nhập vào những đoạn thị trường có
thể tạo được những kỹ năng cần thiết và quan trọng - phát triển
một số ưu thế nổi trội trên đoạn thị trường đó và có khả năng
cung ứng giá trị canh tranh
“Thị trường có quy mô vừa sức” là những đoạn thị trường có quy
mô và tốc tăng trưởng vừa sức chứ không phải là quy mô và mức
tăng trưởng lớn nhất
Thị trường có quy mô vừa sức không phải là một “hàm” bất biến
•161 •162
•163 •164
•42
5 phương án lựa chọn thị trường mục tiêu
Một đoạn thị trường (Single Segment)
Một số đoạn chọn lọc (Selective Specialization)
Chuyên môn hóa sản phẩm (product specialiation)
Chuyên môn hóa thị trường (market specialiation)
Bao phủ toàn thị trường (Full market coverage)
Ba chiến lược xâm nhập thị trường mục tiêu
Chiến lược và các công cụ marketing Thị trường tổng thể
Chiến lược và các công cụ marketing 1 Thị trường mục tiêu 1
Chiến lược và các công cụ marketing 2 Thị trường mục tiêu 2
Chiến lược và các công cụ marketing 3 Thị trường mục tiêu 3
Đoạn thị trường 1
Chiến lược và các công cụ marketing Thị trường mục tiêu duy nhất
Đoạn thị trường 2
Marketing không phân biệt
Nội dung
• Bỏ qua những khác biệt
của các khúc thị trường,
tập trung vào những nhu
cầu có quy mô lớn;
• Thiết kế một chương
trình Marketing-mix thu
hút đông đảo người mua
nhất; Áp dụng “SX đại
trà”, “phân phối đại trà”,
“quảng cáo đại trà”
Lợi thế
• Tiết kiệm chi phí nhờ
chủng loại sản phẩm
hẹp, dự trữ và chi phí
vận chuyển thấp, chi phí
quảng cáo, nghiên cứu
Marketing, quản lý sản
phẩm thấp; dễ dàng xâm
nhập vào những thị
trường nhạy cảm về giá.
• Được xem là
“Marketing tương ứng
với việc tiêu chuẩn hoá
và SX hàng loạt trong
công nghiệp”
Hạn chế
• “Rất hiếm có trường
hợp một sản phẩm hay
một nhãn hiệu có đủ
mọi thứ cho tất cả mọi
người”
• Khi các đối thủ cạnh
tranh cùng áp dụng
Marketing không phân
biệt: cạnh tranh quyết
liệt trong những khúc thị
trường lớn nhất và sự
không hài lòng ở những
khúc thị trường nhỏ
hơn.
• Là những người chạy
theo “ảo tưởng số đông”
Marketing phân biệt
Nội dung
Chỉ hoạt động trong một số khúc thị trường, thiết kế những chương
trình Marketing riêng cho từng khúc.
Vì cả chi phí lẫn doanh số đều tăng nên không thể đưa ra kết luận
khái quát về khả năng sinh lời. Cần thận trọng để tránh số lượng quá
lớn về các đoạn thị trường (Nhiều công ty đã khắc phục tình trạng
này bằng cách ghép vài đoạn thị trường với nhau để tạo thành một
đoạn thị trường lớn).
Ưu điểm
• Tạo ra tổng mức tiêu thụ lớn hơn
Marketing không phân biệt nhờ
chủng loại sản phẩm và hệ thống
kênh đa dạng hơn.
Nhược điểm
• Gia tăng chi phí: Chi phí cải tiến
sản phẩm; Chi phí SX; Chi phí
quản lý; Chi phí dự trữ; Chi phí
Marketing ...
•165 •166
•167 •168
•43
Marketing tập trung
Tập trung vào một hay vài khúc thị trường hẹp, không theo
đuổi những khúc thị trường lớn
Khi chiếm lĩnh vị trí chắc chắn trên thị trường đã chọn cty có
thể mở rộng dần sang các phần thi trường khác
Là chiến lược được áp dụng phổ biến ở giai đoạn đầu của
Chu kỳ sống sản phẩm; ở các công ty vừa và nhỏ, công ty
mới lập nghiệp.
4. Định vị thị trường
Khái niệm
Định vị hay còn gọi là xác định vị thế, là một bộ phận quan
trọng nhất của kế hoạch marketing - Richard Moore
Tại sao phải định vị:
Vì trong một rừng thông tin, việc kiểm soát nhận thức là điều
sống còn.
Thuật ngữ “vị thế” phát sinh từ quan niệm cho rằng các doanh
nghiệp nắm giữ các vị trí khác nhau trong tâm trí khách hàng.
Công việc của chiến lược định vị là xác định vị trí đó là gì?
“Trên nguyên tắc, thị trường càng lớn, mặt hàng của bạn càng
phải mang tính chất chuyên biệt hơn nếu muốn thành công” -
Alries & Jack Trout
Mục tiêu của định vị
Tạo cho thương hiệu một hình ảnh riêng trong tương
quan với đối thủ cạnh tranh
Xây dựng cho sản phẩm một “bản sắc riêng” để
khách hàng nhận ra sản phẩm của doanh nghiệp trong
“đám đông”
Các bước xây dựng chiến lược định vị
Bước 1
Nhận
dạng
khách
hàng mục
tiêu
Bước 2
Phân tích
đối thủ
cạnh tranh
Bước 3
Nghiên
cứu các
thuộc tính
của sản
phẩm
Bước 4
Lập sơ đồ
định vị –
Xác định
tiêu thức
định vị
Bước 5
Quyết
định
phương
án định vị
•169 •170
•171 •172
•44
Kết thúc chương
Câu hỏi?
Yêu cầu học bài cũ
Chuẩn bị bài mới
CHƯƠNG 6: KẾ HOẠCH HÓA
CHIẾN LƯỢC MARKETING
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA MARKETING
Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu về quy trình và kết quả của kế hoạch hóa chiến lược
marketing
Nhận dạng mẫu một bản kế hoạch marketing
Xác định các cấp độ kế hoạch hóa marketing
Nội dung chương
1. Khái quát về chiến lược marketing
2. Kế hoạch hóa chiến lược marketing trong quản trị marketing
1. Phân tích các cơ hội marketing
2. Marketing chiến lược
3. Marketing chiến thuật
3. Những nội dung cơ bản của một bản kế hoạch chiến lược
marketing
4. Kiểm tra (thi thử)
•173 •174
•175 •176
•45
1. Khái quát về chiến lược marketing
Chiến lược marketing là gì?
Chiến lược kinh doanh là toàn bộ chương trình hành động dài hạn
của doanh nghiệp sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực
nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ đã đặt ra.
Chiến lược marketing là tư tưởng định hướng marketing chỉ đạo
đơn vị kinh doanh với hy vọng đạt được các mục tiêu kinh doanh
Một chiến lược marketing bao gồm những chương trình marketing
cụ thể cho thị trường mục tiêu, định vị, marketing hỗn hợp và các
mức chi phí marketing.
Chiến lược marketing vạch ra cách thức một doanh nghiệp đem lại
giá trị cho các khách hàng mục tiêu để có được giá trị cho chính
mình
Phân tích
các cơ hội
marketing
Phân đoạn
và lựa chọn
thị trường
mục tiêu
Xác định
mục tiêu và
lựa chọn
chiến lược
marketing
Phát triển
các chương
trình
marketing
và dự toán
ngân sách
Tổ chức
thực hiện,
kiểm
tra,đánh giá
và điều
chỉnh
Kế hoạch hóa chiến lược marketing
Marketing
chiến lược
Marketing
chiến thuật
2. Kế hoạch hóa chiến lược trong quản trị marketing
Quá trình quản trị marketing
Phân tích các cơ hội marketing/thị trường
Cơ hội marketing: Là một diễn biến của môi trường marketing tạo
ra sức hấp dẫn đối với doanh nghiệp do có khả năng tạo ra lợi thế
cạnh tranh hoặc mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp nếu doanh
nghiệp khai thác.
Thách thức/nguy cơ: Là một diễn biến phát sinh do sự thay đổi của
môi trường marketing tạo ra một xu thế bất lợi cho doanh nghiệp đòi
hỏi doanh nghiệp phải nỗ lực để vượt qua nếu không muốn mất đi lợi
thế cạnh tranh hoặc khả năng khai thác lợi nhuận.
Phân tích SWOT
Một chiến lược marketing tốt cần dựa vào điểm mạnh và tránh được
điểm yếu, do đó, cần thực hiện phép phân tích SWOT (điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức)
Phân tích SWOT không đưa đến giải pháp cụ thể, nhưng nó giúp xác định, phân
loại và sắp xếp thứ tự ưu tiên cho các vấn đề mà doanh nghiệp đang hoặc sẽ gặp
phải, do đó, nó giúp nhà quản trị tự mình đưa ra các giải pháp dựa trên nhận định
tình hình
PEST là công cụ phân tích liên quan đến những yếu tố bên ngoài, SWOT tập trung
vào những biến đổi bên trong liên quan đến các yếu tố bên ngoài.
Phân tích SWOT đặt điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp vào một tình
huống rõ ràng với những cơ hội (để thành công) và thách thức (để thất bại) của
doanh nghiệp.
•177 •178
•179 •180
•46
Mô hình SWOT
Phân tích bên trong Phân tích bên ngoài
Những điểm
tích cực
STRENGTHS
Điểm mạnh
OPPORTUNITIES
Cơ hội
Những điểu
tiêu cực
WEAKNESSES
Điểm yếu
THREATS
Thách thức
Bảng liệt kê những mục cần kiểm tra trong phân
tích SWOT
Mức độ tích cực tăng dần Tầm q.trọng
1 2 3 4 5 1 2 3
Sản xuất
Trang thiết bị
Quy mô sản xuất
Năng suất
Lao động tận tâm và có khả năng
Khả năng sản xuất đúng hạn
Trình độ kỹ thuật
Tổ chức
Lãnh đạo có tầm nhìn sáng suốt
Đội ngũ nhân viên tận tâm
Văn hóa doanh nghiệp
Định hướng kinh doanh
Linh hoạt/phản ứng nhanh
The picture can't be displayed.
Bảng liệt kê những mục cần kiểm tra
trong phân tích SWOT (tiếp)
Mức độ tích cực tăng dần Tầm quan trọng
1 2 3 4 5 1 2 3
Marketing
Danh tiếng của doanh nghiệp
Thị phần
Chất lượng sản phẩm
Chất lượng dịch vụ
Hiệu quả của định giá
Hiệu quả của phân phối
Hiệu quả của lực lượng bán hàng
Hiệu quả của xúc tiến
Hiệu quả của cải tiến sản phẩm
Phạm vi bao phủ thị trường
Tài chính
Chí phí/vốn sẵn có
Dòng tiền
Sự ổn định về tài chính
The picture can't be displayed.
Marketing chiến lược
Khái niệm: Là cấp độ marketing mang tính chiến lược định hướng cho
các quyết định marketing cụ thể sau này. Đó chính là chiến lược
marketing doanh nghiệp quyết định sẽ sử dụng tại thị trường mục
tiêu với mục tiêu định vị rõ ràng, tạo sự ăn khớp giữa cơ hội thị
trường với khả năng và mục tiêu của doanh nghiệp.
Bao gồm:
Phát hiện các cơ hội marketing
Phân tích xu hướng biến đổi môi trường vĩ mô
Phân tích xu hướng môi trường ngành
Phân tích năng lực kinh doanh và xu hướng biến đổi
Phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị
Lựa chọn các chiến lược cạnh tranh
•181 •182
•183 •184
•47
Marketing chiến thuật
Khái niệm: Là cấp độ thể hiện những giải pháp hoạt động
marketing cụ thể nhằm từng bước thực hiện marketing chiến
lược, qua các công cụ marketing sẽ sử dụng ở thị trường mục
tiêu
Bao gồm:
Triển khai và sử dụng tình báo marketing (Quản trị thông tin
marketing)
Thiết kế phối thức marketing (marketing hỗn hợp)/4Ps
Cách thức tìm kiếm, giữ và phát triển khách hàng bằng cách gia
tăng giá trị cung ứng cho khách hàng
3. Những nội dung cơ bản của một bản Kế hoạch marketing
Tóm tắt
Phân tích
tình hình
Các mục tiêu
định tính và
định lượng
Chiến lược
thị trường
Chương trình
hành động
Kế hoạch
thực hiện
Đánh giá và
giám sát việc
thực hiện
Thông tin tài
chính
Kế hoạch dự
phòng
Phụ lục
Chiến lược marketing trong
chiến lược kinh doanh tổng thể
Các bộ phận của chiến lược
kinh doanh
Chiến lược tài chính
Chiến lược nhân sự
Chiến lược sản xuất
Chiến lược marketing
Chiến
lược
kinh
doanh
Chiến
lược
sản
xuất
Chiến
lược
nhân
sự
Chiến
lược
tài
chính
Chiến
lược
MKTG
Kết thúc chương
Câu hỏi?
Yêu cầu học bài cũ
Chuẩn bị bài mới
•185 •186
•187 •188
•48
CHƯƠNG 7: QUYẾT ĐỊNH VỀ SẢN PHẨM
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA MARKETING
Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu về sản phẩm theo quan điểm marketing
Nghiên cứu các quyết định liên quan tới sản phẩm, bao gồm cả
quyết định về danh mục sản phẩm và quyết định với từng đơn vị
sản phẩm
Nội dung chương
1. Sản phẩm theo quan điểm marketing
2. Danh mục và chủng loại sản phẩm
3. Các quyết định liên quan tới từng đơn vị sản phẩm
4. Marketing sản phẩm mới
5. Chu kỳ số của sản phẩ
6. Bài tập thảo luận
1. Sản phẩm theo quan điểm marketing
Khái niệm sản phẩm
Với người bán: Sản phẩm là công cụ để doanh nghiệp bắt tay với khách
hàng
Với người mua: Sản phẩm là phương tiện truyền tải những giá trị lợi ích
mà họ tìm kiếm
Với người làm marketing: Sản phẩm là bất kỳ thứ gì có thể thỏa mãn nhu
cầu và ước muốn của con người và được đem ra chào bán nhằm thu hút sự
mua sắm, sử dụng
Sản phẩm là một tập hợp tất cả các thuộc tính, các đặc tính hữu hình
và các lợi ích vô hình được thiết kế để thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng.
•189 •190
•191 •192
•49
Ba cấp độ cấu thành nên sản phẩm
Đơn vị sản phẩm: Là một sản phẩm hoàn chỉnh mà doanh
nghiệp muốn cung cấp cho khách hàng.
3 cấp độ cấu thành
Sản phẩm cốt
lõi
Sản phẩm bổ
sung
Sản phẩm
hiện thực
Phân loại sản phẩm (hàng tiêu dùng)
Phân loại theo thời hạn sử dụng và hình thái tồn tại:
Sản phẩm lâu bền
Sản phẩm sử dụng ngắn hạn
Dịch vụ
Phân loại theo thói quen mua hàng:
Sản phẩm sử dụng thường ngày
Sản phẩm mua ngẫu hứng: không có kế hoạch, không chủ ý tìm mua cho đến khi
bắt gặp chúng
Sản phẩm mua khẩn cấp: nhu cầu cấp bách, mua không suy tính nhiều.
Sản phẩm mua có lựa chọn: mua lâu, có cân nhắc lựa chọn kỹ.
Sản phẩm cho các nhu cầu đặc thù: có tính chất đặc biệt mà người mua sẵn sàng bỏ
công sức ra tìm kiếm.
Sản phẩm cho các nhu cầu thụ động: KH thường không hay biết hoặc không nghĩ
đến việc mua, nhu cầu không bức bách.
2. Danh mục và chủng loại
Khái niệm:
Danh mục sản phẩm là tập hợp tất cả các đơn vị hàng hóa mà một người bán cụ thể chào
bán.
Những hàng hóa giống nhau hoặc có liên quan chặt chẽ với nhau (về một tiêu chuẩn nào đó)
trong một danh mục hàng hóa được xếp thành một chủng loại hàng hóa:
Giống nhau về chức năng
Chung nhóm khách hàng
Cùng kiểu kênh phân phối
Cùng khuôn khổ giá
Các tiêu chí mô tả danh mục hàng hóa:
Bề rộng của danh mục: số chủng loại có trong danh mục;
Mức độ phong phú của danh mục: là tổng số mặt hàng thành phần của danh mục;
Bề sâu của danh mục: là số các phương án thể hiện của một thương hiệu/ mặt hàng;
Mức độ hài hòa: là mức độ gần gũi giữa các chủng loại trong danh mục.
3. Các quyết định liên quan tới từng đơn vị sản phẩm
Thương hiệu Bao gói Dịch vụ
•193 •194
•195 •196
•50
Thương hiệu và các bộ phận cấu thành thương hiệu
Khái niệm: Thương hiệu là tên gọi, thuật ngữ, biểu tượng, hình vẽ hay
sự phối hợp giữa chúng, được dùng để xác nhận sản phẩm của một hay
một nhóm nhà cung cấp và để phân biệt chúng với sản phẩm của các
đối thủ cạnh tranh.
Các bộ phận cấu thành thương hiệu:
Tên thương hiệu: là bộ
phận có thể đọc được
(phát âm được) của
thương hiệu.
Biểu tượng thương hiệu:
là bộ phận của thương hiệu
mà có thể nhận biết nhưng
không thể đọc được, như
hình vẽ, biểu tượng, màu
sắc, kiểu chữ đặc thù...
Dấu hiệu thương mại:
là thương hiệu đã được
đăng ký và được pháp
luật bảo vệ bản quyền.
Các quyết định về thương hiệu
Quyết
định
gắn
thương
hiệu
cho sản
phẩm
Người chủ thương hiệu
sản phẩm
• Tung sản phẩm ra thị
trường dưới thương hiệu
của chính nhà sản xuất
• Tung sản phẩm ra thị
trường dưới thương hiệu
của nhà trung gian
• Một phần hàng hóa lấy
thương hiệu của nhà sản
xuất, số còn lại dưới
thương hiệu của nhà
trung gian
Chất
lượng
của
thương
hiệu
Quan hệ họ hàng của
thương hiệu
• Tên thương hiệu riêng biệt
• Tên thương hiệu thống nhất
cho tất cả hàng hóa
• Tên thương mại của công ty
kết hợp với thương hiệu riêng
biệt của hàng hóa.
• Tên thương hiệu tập thể cho
từng dòng họ (chủng loại)
hàng hóa
• Mở rộng giới hạn sử dụng
tên hiệu;
• Quan điểm nhiều thương hiệu
(đa hiệu);
Quyết định về bao gói (1)
Hàng hóa hữu hình thường đòi hỏi phải thông qua quyết định
về bao gói. Hai quyết định cơ bản về bao gói:
Cấu trúc vật chất của bao gói với 3 lớp:
Lớp tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm,
Lớp bảo vệ bên ngoài và sẽ bỏ đi khi sử dụng hàng hóa,
Lớp bao bì cần thiết cho lưu kho và vận chuyển hàng hóa.
Thông tin trên bao gói
Quyết định về bao gói (2)
Các quyết định về bao gói:
Xây dựng quan niệm về bao gói
Chức năng và vai trò của bao gói
Mục tiêu của bao gói
Quyết định về cấu trúc vật chất của bao gói:
Kích thước, vật liệu, hình dáng thiết kế
Trình bày bao gói
Thử nghiệm bao gói: Thử nghiệm kỹ thuật; Thử nghiệm hình thức; Thử
nghiệm kinh doanh; Thử nghiệm khả năng chấp nhận của người tiêu
dùng
Cân nhắc các khía cạnh lợi ích xã hội, lợi ích của NTD và của bản thân
công ty
•197 •198
•199 •200
•51
Quyết định về các thông tin trên bao gói
Thông tin
phẩm chất và
kết cấu thành
phần của sản
phẩm
Thông tin sản
xuất: ngày,
nơi, người sản
xuất
Thông tin về
hướng dẫn sử
dụng sản
phẩm
Các thông tin
để truyền
thông xúc tiến
cho sản phẩm
Quyết định về dịch vụ bổ sung cho sản phẩm
Dịch vụ hỗ trợ
Các quyết định về dịch vụ:
Những dịch vụ nào cần cung cấp, có tầm quan trọng như thế nào:
Giai đoạn trước khi mua hàng
Giai đoạn trong khi mua hàng
Giai đoạn sau khi mua hàng
Chất lượng và mức độ dịch vụ
Chi phí dịch vụ
Hình thức cung cấp dịch vụ
Các căn cứ quyết định dịch vụ
Mục tiêu định vị
Loại SP, giá trị
SP, giai đoạn
trong CKSSP
Nhu cầu của
khách hàng
Năng lực của
doanh nghiệp
Hệ thống dịch vụ
của đối thủ cạnh
tranh
Sự chấp nhận
của trung gian
phân phối sản
phẩm
Các căn cứ
khác: môi
trường kinh
doanh
Thiết kế và marketing sản phẩm mới
Sản phẩm mới được hiểu theo nghĩa tương đối và rộng, có thể
xem xét về các phương diện:
Sự mới mẻ so với các sản phẩm hiện có về chức năng của nó.
Sự mới về phương diện pháp lý: một sản phẩm mới hoàn toàn, mới
về nguyên mẫu (đã có trên thế giới nhưng chưa có mặt tại một khu
vực thị trường nhất định) hay một thương hiệu mới.
Sự mới về nguyên tắc: sản phẩm lần đầu tiên xuất hiện trên thị
trường.
Điều quan trọng để đánh giá một sản phẩm có là mới hay không
là sự thừa nhận của khách hàng.
•201 •202
•203 •204
•52
Các giai đoạn thiết kế và marketing sản phẩm mới
Hình thành
ý tưởng
Lựa chọn
ý tưởng
Soạn thảo
và thẩm
đinh dự án
Soạn thảo
chiến lược
Marketing
cho sản
phẩm mới
Thiết kế
sản phẩm
hàng hóa
mới
Thử
nghiệm
trong điều
kiện thị
trường
Thương
mại hóa
sản phẩm
Chu kỳ sống của sản phẩm
Khái niệm Product Life Cycle (PLC):
Là khoảng thời gian kể từ khi sản phẩm được tung vào thị trường cho đến
khi nó buộc phải rút lui khỏi thị trường, thường được biểu diễn thông qua
doanh số tiêu thụ sản phẩm.
Thời gian dài hay ngắn và hình dạng của chu kỳ sống thay đổi tùy
thuộc vào sản phẩm cụ thể và khả năng của người quản lý.
Một chu kỳ sống của sản phẩm được chia thành 4 giai đoạn theo những
đặc trưng về doanh thu, tiêu thụ và khách hàng:
Giai đoạn giới thiệu
(tung sản phẩm vào
thị trường)
Giai đoạn tăng trưởng
(phát triển)
Giai đoạn bão hòa
(chín muồi) Giai đoạn suy thoái
Kết thúc chương
Câu hỏi?
Yêu cầu học bài cũ
Chuẩn bị bài mới
CHƯƠNG 8: QUYẾT ĐỊNH VỀ GIÁ CẢ
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA MARKETING
•205 •206
•207 •208
•53
Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu về quyết định giá trong marketing:
Những yếu tố ảnh hưởng
Mục tiêu định giá
Các phương pháp định giá
Các chiến lược giá
Giúp marketing tìm ra được phương pháp ra được quyết định về
giá phù hợp và hấp dẫn trong đánh giá của khách hàng.
Nội dung chương
Khái quát
chung về
giá
Các yếu
tố cơ bản
ảnh hưởng
tới quyết
định giá
Quy trình
định giá
Các
phương
pháp định
giá
Các chính
sách giá
điển hình
Bài tập
thảo luận
1. Khái quát chung về giá
Giá cả là gì?
Với người mua: Giá là khoản tiền mà khách hàng phải trả để có được
sản phẩm/quyền sử dụng tài sản
Với người bán: Giá là khoản doanh thu mà người bán nhận được nhờ
việc tiêu thụ một đơn vị sản phẩm
Với quan hệ trao đổi: Giá là tương quan trao đổi trên thương trường,
là biểu hiện bằng tiền của giá trị sản phẩm
Những lưu ý
Giá – Công cụ liên quan trực tiếp tới doanh thu và lợi nhuận
Tên gọi khác của giá
Thuật ngữ thay thế Loại sản phẩm/ dịch vụ
Giá cả Hầu hết các loại hàng hoá...
Học phí Các khoá học, giáo dục...
Tiền thuê Nhà ở hay sử dụng phương tiện/tài sản
Lãi suất Giá sử dụng tiền...
Lệ phí Các dịch vụ chuyên nghiệp luật sư, bác sĩ...
Cước Các dịch vụ vận chuyển, thông tin...
Tiền lương/
tiền công Trả cho hàng hoá sức lao động...
Hoa hồng Cho việc thực hiện các chức năng thương mại...
•209 •210
•211 •212
•54
Chính sách giá
Chính sách giá bao gồm toàn bộ các quyết định về giá mà người quản
trị giá phải soạn thảo và tổ chức thực hiện để đạt được mục tiêu mà
doanh nghiệp theo đuổi. Nó chứa đựng nhiều vấn đề và phức tạp hơn là
việc xác định một mức giá.
Xác định mức giá
chào hàng, giá bán,
chiết khấu, giá sản
phẩm mới, khung giá,
giá giới hạn, thời hạn
thanh toán giá...
Ra các quyết định về
thay đổi giá, bao gồm
các quyết định điều
chỉnh và thay đổi giá
theo môi trường kinh
doanh luôn biến đổi
Lựa chọn những ứng
xử thích hợp trước
những hoạt động cạnh
tranh qua giá của đối
thủ cạnh tranh
3. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới quyết định giá
Các yếu tố bên trong
• Mục tiêu marketing của doanh nghiệp
• Các biến số marketing khác
• Chi phí
• Các yếu tố khác
Các yếu tố bên ngoài
• Cầu ở thị trường mục tiêu
• Cấu trúc cạnh tranh
• Giá và sản phẩm cạnh tranh
• Các yếu tố vĩ mô khác
Quyết định
giá của
doanh
nghiệp
- Giá cho đơn
vị sản phẩm
- Giá cho
danh mục
sản phẩm
- Thay đổi giá
Các nhân tố bên trong
1. Các mục tiêu
marketing
2. Marketing -
mix
3. Chi phí sản
xuất
4. Các nhân tố
khác
Các mục tiêu marketing
Các mục tiêu marketing đóng vai trò định hướng trong việc
xác định vai trò và nhiệm vụ của giá cả.
Tối đa hoá
lợi nhuận
hiện hành
Dẫn đầu về
tỷ phần thị
trường
Dẫn đầu về
chất lượng
sản phẩm
Đảm bảo
sống sót
Các mục
tiêu khác
•213 •214
•215 •216
•55
Giá và các biến số khác của marketing - mix
Cần đặt giá trong một chính sách tổng thể và chịu sự chi phối của chiến
lược định vị mà doanh nghiệp lựa chọn và sự phối hợp với các chữ P
khác.
Giá và các chiến lược khác của marketing - mix phải có sự hỗ trợ lẫn
nhau để doanh nghiệp thực hiện được chiến lược định vị và các mục
tiêu đã chọn.
Sự lựa chọn về giá phải được đặt trên cơ sở của các sự lựa chọn về các
biến số khác của marketing đã được thông qua.
Mục tiêu
định vị 4Ps Giá cả (P2)
Chi phí
Sự hiểu biết chính xác về chi phí bỏ ra để sản xuất hàng hoá
hoặc dịch vụ là rất quan trọng đối với các quyết định về giá,
vì 3 lý do:
Khoảng cách giữa giá và giá thành là lợi nhuận.
Giá thành là yếu tố quyết định giới hạn thấp nhất của giá.
Khi doanh nghiệp kiểm soát được giá và chi phí, họ sẽ giành được
thế chủ động trong việc thay đổi giá
Các thành tố chi phí
Chi phí cố định và Chi phí biến đổi
Chi phí sản xuất và chi phí marketing
Các nhân tố khác
Đặc
trưng của
sản
phẩm
Hệ số co
giãn của
cung
Thẩm
quyền
quyết
định giá
Các yếu
tố khác
Các nhân tố bên ngoài
1. Đặc điểm của
thị trường và cầu
2. Cấu trúc
cạnh tranh
3. Giá và sản
phẩm cạnh tranh
4. Các nhân tố
khác
•217 •218
•219 •220
•56
Đặc điểm của thị trường và cầu
Chi phí chỉ ra giới hạn thấp - "sàn" của giá, còn cầu thị
trường quyết định giới hạn cao - "trần" của giá.
Mối quan hệ tổng
quát giữa giá và cầu
Độ nhạy cảm của
cầu theo giá
Yếu tố tâm lý của
khách hàng khi
chấp nhận mức
giá.
Cấu trúc cạnh tranh
Cấu trúc cạnh tranh thể hiện qua hình thái thị trường, quyết
định quyền quyết định giá của doanh nghiệp
Độc
quyền
(bán)
Cạnh
tranh có
độc
quyền
Độc
quyền
nhóm
Cạnh
tranh
hoàn hảo
Giá và sản phẩm cạnh tranh
Khi chi phí sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp cao hơn đối thủ cạnh
tranh, doanh nghiệp khó có thể thực hiện được sự cạnh tranh về giá.
Mối tương quan giữa giá và chất lượng hàng hoá của đối thủ cạnh
tranh, đặc biệt là sự đánh giá của khách hàng về tương quan này.
Phản ứng của đối thủ cạnh tranh về giá.
Các yếu tố bên ngoài khác
Môi trường kinh tế;
Thái độ (phản ứng) của chính phủ.
•221 •222
•223 •224
•57
3. Quy trình định giá
Xác
định
mục
tiêu và
nhiệm
vụ của
giá
Phân
tích cầu
ở thị
trường
mục
tiêu
Xác
định chi
phí
Lựa
chọn
phương
pháp
định giá
Lựa
chọn
mức giá
cụ thể
Quyết
định giá
Xác định mục tiêu và nhiệm vụ cho giá
Cần thực hiện
Nghiên cứu kỹ mục tiêu kinh doanh, chiến lược định vị mà doanh nghiệp
lựa chọn
Nắm nội dung của các biến số marketing – mix khác
Xác định mục tiêu và nhiệm vụ của giá gồm
Phạm vi và vai trò của giá
Sự hỗ trợ của giá với các chữ P khác trong việc thực hiện chiến lược định vị và mục tiêu
của doanh nghiệp.
Xác định cầu ở thị trường mục tiêu
Xác định tổng cầu
Xác định hệ số co giãn của cầu Ed = (Q/Q)/(P/P)
Cách tính Ed
Dựa vào kinh nghiệm và các số liệu lịch sử về mối quan hệ giữa giá và cầu đã
thu thập được ở các thị trường khác nhau, qua các thời gian khác nhau.
Qua điều tra chọn mẫu, tiến hành phỏng vấn các khách hàng ở thị trường mục
tiêu.
Xác định tâm lý của khách hàng khi cảm nhận giá
Xác định chi phí
Các chỉ tiêu chi phí
Tổng chi phí cố định
Tổng chi phí biến đổi
Tổng chi phí = Tổng chi phí cố định + tổng chi phí biến đổi
Phân tích mối quan hệ giữa giá thành, sản lượng và mức
giá dự kiến
Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng chi phí/ sản lượng
Giá bán = giá thành + lãi
Tìm kiếm tiềm năng hạ thấp giá thành
Giá thành thay đổi theo sản lượng và theo kinh nghiệm
Giá thành tiết kiệm được nhờ nỗ lực tiết kiệm vật tư, tăng năng
suất lao động...
•225 •226
•227 •228
•58
Phân tích giá cả và sản phẩm cạnh tranh
Công việc cần làm
Thu thập các thông tin về giá thành, giá bán, chất lượng và những đặc tính
khác của sản phẩm cạnh tranh; thái độ của khách hàng về tương quan giá
và sản phẩm của đối thủ cạnh tranh.
Phân tích điểm mạnh, điểm yếu trong chính sách giá của đối thủ cạnh tranh
Xác định phạm vi, mức độ và tính chất phản ứng về giá của đối thủ cạnh
tranh.
Phương pháp
Cử người đi khảo sát giá, sưu tầm biểu giá hoặc mua sản phẩm của đối thủ
và tiến hành phân tích mối tương quan giữa giá và sản phẩm
Tiến hành phỏng vấn người mua để nhận biết sự chấp nhận về giá và chất
lượng hàng hoá của đối thủ của họ như thế nào?
4. Các phương pháp định giá
Định giá
dựa vào chi
phí
Định giá
theo giá trị
cảm nhận
của khách
hàng
Định giá
cạnh tranh Đấu thầu
Định giá dựa vào chi phí
Căn cứ chính là chi phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm.
Cụ thể:
Định giá theo cách "cộng lãi vào giá thành”: Giá dự kiến = Giá thành
sản phẩm + lãi dự kiến
Định giá theo lợi nhuận mục tiêu: Giá (đảm bảo lợi nhuận mục tiêu)
= Chi phí đơn vị + Lợi nhuận mong muốn tính trên vốn đầu tư/Số
lượng tiêu thụ
Phương pháp hòa vốn: Khối lượng hoà vốn = Chi phí phí cố định
Giá - Chi phí biến đổi đơn vị
Định giá theo giá trị cảm nhận
Căn cứ vào cảm nhận của người mua về giá trị chứ không phải chi phí
mà họ bỏ ra để sản xuất sản phẩm để định giá. Người làm giá phải xây
dựng được những biến tạo nên giá trị cảm nhận trong suy nghĩ của
người mua; giá bán dự kiến được ấn định theo giá trị cảm nhận này.
Cần làm:
Xây dựng khái niệm sản phẩm với chất lượng và giá cả dự kiến;
Dự kiến khối lượng bán mong muốn theo mức giá dự kiến;
Dự kiến công suất cần thiết của nhà máy, vốn đầu tư và xác định chi phí sản xuất
sản phẩm;
Xác định lợi nhuận theo mức chi phí và giá dự kiến;
Thuyết phục khách hàng chấp nhận mức giá đó bằng cách chứng minh với khách
hàng rằng lợi ích mà khách hàng nhận được từ việc tiêu dùng sản phẩm là thoả
đáng.
•229 •230
•231 •232
•59
Định giá theo mức giá hiện hành
Nguyên lý: Sử dụng giá của sản phẩm cạnh tranh làm căn cứ
Các phương án
Đặt giá ngang bằng với giá
sản phẩm cạnh tranh
• Khi thị trường độc quyền
nhóm hoặc doanh nghiệp
tham gia vào thị trường
với năng lực cạnh tranh
nhỏ bé và được gọi là
doanh nghiệp "theo sau"
hoặc sản phẩm của doanh
nghiệp về cơ bản là tương
tự sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh.
Đặt giá cao hơn giá của sản
phẩm cạnh tranh
• Khi sản phẩm của doanh
nghiệp có những sự khác
biệt với sản phẩm cạnh
tranh và được khách hàng
chấp nhận (ví dụ: chất
lượng cao hơn, mẫu mã và
bao bì đẹp hơn ...) Tuy
nhiên, khoảng chênh lệch
về giá không nên quá lớn
để tránh ảnh hưởng tới
những khách hàng nhạy
cảm về giá. Nhất là sự
khác biệt về sản phẩm
trong tâm trí khách hàng
không rõ ràng.
Đặt giá thấp hơn giá của sản
phẩm cạnh tranh
• Khi sản phẩm mà khách
hàng mua nó vốn nhạy
cảm về giá. Tuy nhiên,
chênh lệch giữa hai mức
giá không nên quá lớn để
tránh khuynh hướng tạo
ra sự cạnh tranh về giá
mang tính chất quyết liệt
và tránh sự vi phạm luật
pháp quy định cho giá cả
(luật phá giá).
Định giá đấu thầu
Định giá đấu thầu xảy ra trong những trường hợp các doanh
nghiệp đấu thầu công trình. Giá đấu thầu thuộc loại giá cạnh
tranh.
Dựa trên cơ sở dự đoán các đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp
định giá chứ không dựa trên chi phí.
Doanh nghiệp muốn giành hợp đồng và muốn thắng thầu thường
phải chấp nhận một mức giá thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh
nếu họ cung ứng những sản phẩm tương tự sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh.
Nếu chọn mức giá đấu thầu bằng mức giá của đối thủ, họ phải chứng
minh được sản phẩm mà họ cung ứng tốt hơn hẳn sản phẩm của đối
thủ.
Quyết định mức giá cơ bản
Để lựa chọn cho mình một mức giá cụ thể tương đối hợp lý. Để
có một mức giá cụ thể, những người có vai trò quyết định giá còn
phải xem xét thêm những yếu tố khác, gồm:
Những yếu tố tâm lý của người mua khi cảm nhận giá
Tính đến ảnh hưởng của các biến số khác trong marketing-mix như:
danh tiếng của doanh nghiệp và nhãn hiệu; mục tiêu của quảng cáo,
việc áp dụng các chương trình khuyến mại...
Phản ứng của các lực lượng trung gian và những lực lượng khác có
liên quan: thái độ của các đại lý, những người bán buôn, bán lẻ, phản
ứng của các đối thủ cạnh tranh, những đạo luật liên quan đến giá... để
đảm bảo chắc chắn rằng chính sách giá của doanh nghiệp là hợp
pháp.
5. Các chính sách giá điển hình
Giá cho sản
phẩm mới
Giá cho danh
mục sản
phẩm
Điều chỉnh
giá
•233 •234
•235 •236
•60
Giá cho sản phẩm mới
Giá "Hớt phần ngon”
• Nội dung: Doanh nghiệp thường đặt giá bán
sản phẩm của mình ở mức cao nhất có thể, cho
những đoạn thị trường người mua sẵn sàng
chấp nhận sản phẩm mới đó. Khi mức tiêu thu
giảm xuống, họ có thể giảm giá để thu hút
những khách hàng vốn nhạy cảm về giá. Bằng
cách này, doanh nghiệp bán sản phẩm mới sẽ
đạt được mức doanh thu và lợi nhuận cao ở các
đoạn thị trường khác nhau.
• Điều kiện
• Mức cầu về sản phẩm mới khá cao
• Giá thành đơn vị sản phẩm khi sản xuất hàng
loạt nhỏ không cao
• Giá cao không nhanh chóng thu thút thêm
những đối thủ cạnh tranh mới
• Giá cao góp phần tạo nên hình ảnh về một sản
phẩm có chất lượng cao.
Giá "Bám chắc thị trường"
• Nộidung: Ấn định mức giá bán sản phẩm mới
thấp nhằm đeo đuổi mục tiêu “giành được thị
phần lớn”. Những doanh nghiệp áp dụng chiến
lược này cho rằng: sản phẩm mới sẽ có tuổi thọ
dài, nhờ vào việc bán giá ban đầu thấp, thị
phần sẽ gia tăng nhanh chóng. Họ sẽ khai thác
được "hiệu quả theo quy mô", giá có thể tiếp
tục giảm xuống mà vẫn thu được lợi nhuận
mong muốn.
• Điều kiện:
• Thị trường rất nhạy cảm về giá
• Giá thấp có sức thu hút khách hàng với số
lượng lớn
• Khả năng đạt hiệu quả theo quy mô
• Giá hạ không thu hút thêm đối thủ cạnh tranh
tiềm ẩn.
Giá áp dụng cho danh mục hàng hoá
Định giá cho chủng loại hàng hoá: Tính đến chênh lệch về giá thành,
cách đánh giá của khách hàng về các tính năng của mỗi sản phẩm và
giá của các sản phẩm cạnh tranh và chênh lệch giữa các bậc giá. Nếu
mức chênh lệch giữa hai bậc giá của hai hàng hoá được xếp kề nhau
không lớn, người mua thường chọn những sản phẩm hoàn hảo hơn.
Doanh nghiệp sẽ tăng được lợi nhuận nếu họ biết đặt các bậc giá hướng
khách hàng vào việc mua những sản phẩm có chênh lệch về giá và giá
thành lớn.
Xác định giá cho những hàng hoá phụ thêm: Đảm bảo khả năng tiêu
thụ gói sản phẩm với mức giá có lợi nhất
Xác định giá cho sản phẩm kèm theo bắt buộc: Đảm bảo khả năng bán
được sản phẩm với mức giá thấp mà vẫn thu lợi nhuận nhờ bán sản
phẩm kèm với giá cao
Điều chỉnh mức giá cơ bản
Định giá 2
phần
•Phần cơ bản
•Phần gia tăng
Định giá
trọn gói
•"Giá bán trọn gói
< Tổng tiền mua
gói hàng theo
phương thức bán
riêng rẽ“, hay Pcả
gói < Pđơn vị
•Chênh lệch giữa
P đơn vị và giá
cả gói phải đủ
lớn để thu hút
không những
khách hàng thích
mua cả gói.
Định giá địa
lý
•Xác định giá
FOB/CIF
•Xác định giá
thống nhất bao
gồm cả chi phí
vận chuyển
•Giá bán = Giá
gốc của hàng
hoá + Chi phí
vận chuyển bình
quân
•Áp dụng giá bán
cho từng khu vực
Chiết giá và
bớt giá
•Chiết giá cho số
lượng mua lớn
•Chiết khấu chức
năng (chiết khấu
thương mại)
•Chiết khấu thời
vụ
•Chiết giá khuyến
khích thanh toán
bằng tiền mặt và
thanh toán
nhanh
•Bớt giá
Định giá
khuyến mại
•Giá thấp tùy theo
thời điểm
Định giá
phân biệt
•Định giá theo
khách hàng
•Định giá theo địa
điểm
•Định giá theo
hình ảnh
•Định giá lúc cao
điểm, thấp điểm
Thay đổi giá
Chủ động cắt giảm giá khi
Các doanh nghiệp buộc phải cắt giảm giá của mình khi phải đối mặt
với những tình huống sau:
Dư thừa năng lực sản xuất.
Tỷ phần thị trường giảm sút.
Khống chế thị trường bằng việc bán hạ giá (phá giá).
Chủ động tăng giá
Do nạn “lạm phát chi phí”: ổn định lợi nhuận
Do cầu tăng quá mức so với cung: Gia tăng lợi nhuận.
•237 •238
•239 •240
•61
Đối phó lại việc thay đổi giá của đối thủ cạnh tranh
Câu hỏi cần trả lời
• Tại sao các đối thủ cạnh tranh lại thay đổi
giá?
• Đối thủ cạnh tranh dự tính thay đổi giá
tạm thời hay lâu dài?
• Hậu quả gì sẽ xảy ra về lợi nhuận và tỷ
phần thị trường của doanh nghiệp nếu họ
không đối phó?
• Có những cách đối phó nào có thể áp
dụng? phản ứng tiếp theo của đối thủ
cạnh tranh sẽ ra sao?
Các phương án
• Giảm giá bán sản phẩm với giá thấp hơn giá đối thủ
cạnh tranh. Chỉ áp dụng khi doanh nghiệp đủ năng
lực tài chính và không vi phạm pháp luật.
• Giữ nguyên giá , thúc đẩy các hoạt động khác của
marketing - mix để giữ khách hàng như: đẩy mạnh
quảng cáo, khuyến mại...
• Nâng giá cùng với cải tiến chất lượng, mẫu mã sản
phẩm, vây hãm hình ảnh của doanh nghiệp cạnh
tranh. Phương án này tỏ ra có hiệu quả khi khách
hàng ít nhạy cảm về giá và ưa những sản phẩm có
chất lượng cao.
Kết thúc chương
Câu hỏi?
Yêu cầu học bài cũ
Chuẩn bị bài mới
CHƯƠNG 9: QUYẾT ĐỊNH VỀ KÊNH PHÂN PHỐI
TRƯỜNG ĐH KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA MARKETING
Mục tiêu nghiên cứu
Giới thiệu về bản chất và nội dung của công cụ thứ ba – Chính
sách phân phối
Các phương án lựa chọn kênh phân phối
•241 •242
•243 •244
•62
Nội dung chương
1. Khái quát về kênh phân phối
2. Cấu trúc và tổ chức kênh phân phối
3. Quản trị kênh phân phối
4. Bài tập thảo luận
1. Khái quát về kênh phân phối
Khái niệm
Kênh phân phối là một tập hợp các doanh nghiệp và cá nhân độc lập
và phụ thuộc lẫn nhau tham gia vào quá trình đưa hàng hoá từ người
sản xuất tới người tiêu dùng.
Kênh phân phối là một nhóm các tổ chức và cá nhân thực hiện các
hoạt động làm cho sản phẩm hoặc dịch vụ sẵn sàng cho người tiêu
dùng hoặc người sử dụng công nghiệp, để họ có thể mua và sử dụng.
Các thành viên kênh phân phối
Nhà bán buôn là những trung gian bán hàng hoá và dich vụ cho
các trung gian khác, cho nhà bán lẻ hoặc những nhà sử dụng công
nghiệp
Nhà bán lẻ là những người trung gian bán hàng hoá trực tiếp cho
người tiêu dùng cuối cùng.
Đại lý và môi giới là những nhà trung gian có quyền hành động
hợp pháp thay mặt cho nhà sản xuất.
Nhà phân phối dùng để chỉ những trung gian thực hiện các chức
năng phân phối trên thị trường công nghiệp. Đôi khi người ta
cũng dùng để chỉ nhà bán buôn.
Các tổ chức kho vận và đối tác khác
Vai trò của trung gian
Làm cho cung
và cầu phù hợp
một cách trật tự
và hiệu quả
Tối thiểu hoá số lần tiếp
xúc bán cần thiết để thoả
mãn thị trường mục tiêu
Chuyên môn hóa, tăng
hiệu quả tiếp xúc
•245 •246
•247 •248
•63
Trung gian làm giảm số lần tiếp xúc
Nhà SX
Nhà SX
Nhà SX
K.hàng
K.hàng
K.hàng
Nhà SX
Nhà SX
Nhà SX
K.hàng
K.hàng
K.hàng
Trung
gian
Chức năng của các thành viên kênh phân phối
Nghiên cứu thị trường: Nhằm thu thập thông tin để xây dựng chiến lược phân
phối
Xúc tiến khuyếch trương cho những sản phẩm họ bán: Soạn thảo và truyền bá
những thông tin về hàng hóa
Thương lượng: Để thoả thuận phân chia trách nhiệm và quyền lợi trong kênh.
Thoả thuận với nhau về giá cả và những điều kiện phân phối khác.
Phân phối vật chất: Vận chuyển, bảo quản, dự trữ hàng hóa
Thiết lập các mối quan hệ: Tạo dựng và duy trì mối liờn hệ với những người
mua tiềm năng.
Hoàn thiện hàng hoá: Làm cho hàng hoá đáp ứng được những yêu cầu của
người mua, nghĩa là thực hiện một phần công việc của nhà sản xuất.
Tài trợ: Cơ chế tài chính trợ giúp thành viên kênh trong thanh toán.
San sẻ rủi ro: Những rủi ro liên quan đến quá trình phân phối.
2. Cấu trúc kênh phân phối
Chiều dài của kênh
phân phối
Bề rộng của kênh
phân phối
Tổ chức kênh phân
phối
Chiều dài của kênh phân phối
Chiều dài của kênh phân phối trước hết được xác định bằng số cấp độ
trung gian có mặt trong kênh. Một kênh phân phối được gọi là kênh dài
nếu có nhiều cấp độ trung gian trong kênh. Dưới đây là các kênh phân
phối được cấu trúc theo chiều dài:
•249 •250
•251 •252
•64
Kênh phân phối sản phẩm tiêu dùng cá nhân Kênh phân phối cho sản phẩm công nghiệp
Bề rộng của kênh phân phối
Phân phối
rộng rãi
Phân phối
duy nhất
(đặc
quyền)
Phân phối
chọn lọc
Tổ chức và hoạt động của kênh
Kênh phân phối truyền thống
• Tập hợp ngẫu nhiên các cơ sở độc lập về
chủ quyền và quản lý và mỗi cơ sở ít
quan tâm tới hoạt động của cả kênh,
mạng lưới rời rạc kết nối lỏng lẻo, hoạt
động vì mục tiêu riêng, thiếu sự lãnh đạo
tập trung và có đặc điểm là hoạt động
kém và có nhiều xung đột tai hại.
Kênh marketing liên kết dọc
• Kênh phân phối có chương trình trọng tâm
và quản lý chuyên nghiệp được thiết kế để
đạt hiệu quả phân phối và ảnh hưởng
Marketing tối đa. Các thành viên trong
kênh có sự liên kết chặt chẽ với nhau và
hoạt động như một thể thống nhất, vì mục
tiêu thoả mãn nhu cầu thị trường của cả hệ
thống. VMS xuất hiện nhằm kiểm soát hoạt
động của kênh và giải quyết xung đột. Nó
đạt được hiệu quả theo quy mô, khả năng
mua bán, xoá bỏ những công việc trùng lặp
và giảm thiểu tối đa các xung độ
•253 •254
•255 •256
•65
Xung đột trong kênh
Xung đột chiều ngang
• Xung đột giữa các trung gian
ở cùng mức độ phân phối
trong kênh.
Xung đột chiều dọc
• Xung đột giữa các thành viên
ở các mức độ phân phối khác
nhau trong kênh.
3. Lựa chọn và quản lý kênh phân phối
Lựa chọn kênh
phân phối
Quản lý kênh phân
phối
Lựa chọn kênh phân phối
Những mục tiêu
của kênh phân
phối
Đặc điểm của
khách hàng mục
tiêu
Đặc điểm của
sản phẩm
Đặc điểm của
trung gian thương
mại
Kênh phân phối
của đối thủ cạnh
tranh
Đặc điểm của
chính doanh
nghiệp
Đặc điểm môi
trường marketing
Quản lý kênh phân phối
Tuyển chọn
thành viên kênh
Khuyến khích các
thành viên kênh
Đánh giá hoạt
động của các thành
viên kênh
•257 •258
•259 •260
•66
Kết thúc chương
Câu hỏi?
Yêu cầu học bài cũ
Chuẩn bị bài mới
Chương 10: QUYẾT ĐỊNH VỀ XÚC TIẾN
VÀ TRUYỀN THÔNG
Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu về xúc tiến hỗn hợp và vai trò của xúc tiến hỗn hợp trong
hoạt động kinh doanh
Nhận dạng các công cụ và điều kiện áp dụng từng công cụ xúc tiến để
có thể sử dụng chúng trong các doanh nghiệp
Nội dung của chương
Khái quát về xúc tiến hỗn hợp – truyền thông marketing – P4
Quy trình xây dựng kế hoạch truyền thông marketing
Xác lập hỗn hợp xúc tiến và ngân sách
Những quyết định liên quan đến từng công cụ xúc tiến:
Quảng cáo
Xúc tiến bán
Tuyên truyền
Bán hàng cá nhân
Marketing trực tiếp
•261 •262
•263 •264
•67
I. Bản chất của xúc tiến hỗn hợp
Khái niệm
và bản chất Lưu ý
Các công cụ
xúc tiến
Quá trình
truyền thông
1. Khái niệm và bản chất
Khái niệm
Là tập hợp các biện pháp nhằm truyền tin về sản phẩm và về
doanh nghiệp tới thị trường để tạo ra sự nhận biết và thuyết phục
họ mua.
Là một trong 4 nhóm công cụ chủ yếu mà người làm marketing sử
dụng nhằm tác động vào thị trường mục tiêu làm thay đổi niềm tin
và thái độ của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp theo
chiều hướng tốt hơn.
Bản chất
Truyền tin về sản phẩm và doanh nghiệp tới khách hàng, nhắc nhở
họ về giá trị lợi ích của sản phẩm để thuyết phục họ mua.
Cung cấp thông tin còn được gọi là hệ thống truyền thông
marketing.
2. Lưu ý
Để truyền thông marketing, doanh nghiệp không sử dụng một hình thức
đơn lẻ mà họ thường sử dụng kết hợp một số các hình thức sau đây.
Chính vì vậy, nó mới có tên khác là xúc tiến hỗn hợp.
Khi đánh giá hiệu quả của những hoạt động xúc tiến cần đánh giá cả về
góc độ truyền thông của nó chứ không chỉ là những kết quả biểu hiện
trong doanh thu.
Không chỉ có các hoạt động XTHH làm chức năng truyền thông mà
còn nhiều yếu tố khác.
3. Các công cụ xúc tiến
Nhóm các công cụ hướng tới
đông đảo người nhận tin
• Quảng cáo
• Xúc tiến bán
• Tuyên truyền
Nhóm các công cụ hướng tới
người nhận tin lựa chọn trước
• Bán hàng cá nhân
• Marketing trực tiếp
•265 •266
•267 •268
•68
a. Quảng cáo
Khái niệm: Là hình thức giới thiệu sản phẩm hoặc doanh nghiệp qua
các phương tiện thông tin đại chúng, được thực hiện theo yêu cầu của
chủ thể nhằm đề cao giá trị lợi ích của sản phẩm.
Mục đích: thông tin, thuyết phục, hoặc nhắc nhở khách hàng về sự
tồn tại của SP/DN
b. Xúc tiến bán (khuyến mãi/khuyến mại)
Khái niệm: Là hình thức khuyến khích mua bán tức thời bằng cách
cung cấp cho đối tác (khách hàng) nhiều giá trị lợi ích hơn bình thường
trong ngắn hạn
Mục đích: Khuyến khích những khách hàng tiềm năng dùng thử hay
mua sản phẩm; khuyến khích các khách hàng hiện có mua lặp lại hoặc
mua nhiều hơn; xúc tiến các trung gian hợp tác và tích cực hơn trong
việc phân phối SP.
c. Tuyên truyền (quan hệ công chúng PR)
Khái niệm: Tập hợp các biện pháp nhằm đưa những thông tin tốt về sản
phẩm và doanh nghiệp trên các ấn phẩm hoặc các phương tiện thông tin
đại chúng một cách tinh tế và gián tiếp nhằm tăng uy tín của sản phẩm,
doanh nghiệp, kích cầu về sản phẩm một cách “miễn phí” và “khách
quan”.
Thực chất: quan hệ tốt với các nhóm công chúng trực tiếp để họ chú ý, quan
tâm đến DN, từ đó sẽ truyền đi những tin tức tốt đẹp về DN/SP, nâng cao uy
tín và địa vị tồn tại của nó trong con mắt đông đảo người tiêu dùng, đảm bảo
để DN có một danh tiếng tốt
Các hình thức của hoạt động PR: Báo chí, phóng sự, tài trợ, quan hệ báo giới,
quan hệ truyền thông, thể hiện trách nhiệm xã hội...
Mục đích: Tăng uy tín của sản phẩm và doanh nghiệp một cách khách
quan và “trách nhiệm”
d. Bán hàng cá nhân
Khái niệm
Là hình thức truyền thông thông qua việc tiếp xúc trực tiếp giữa người bán với
một/một nhóm người mua nhằm mục đích thuyết phục họ mua hàng.
Mục đích
Nội dung truyền thông được thiết kế hướng trực tiếp đến đối tượng nhận tin,
tức là tùy theo từng khách hàng và tình huống tiếp xúc mà điều chỉnh phần
trình bày bán hàng của mình.
Tìm hiểu nhu cầu và đưa ra giải pháp
Trình bày, giới thiệu sản phẩm và thuyết phục khách hàng mua sản phẩm
•269 •270
•271 •272
•69
e. Marketing trực tiếp
Khái niệm: Marketing trực tiếp là một hình thức truyền thông hiện đại,
kết hợp các hình thức truyền thông truyền thống (quảng cáo, xúc tiến
bán và bán hàng cá nhân) nhằm tác động vào thị trường, tạo ra các
phản ứng nhanh chóng, có thể đo lường của khách hàng.
Sử dụng một hoặc nhiều công cụ truyền thông (thư, điện thoại, email,
fax) để thông tin cho những khách hàng hiện có và tiềm năng, tạo
nên các giao dịch kinh doanh ở mọi địa điểm.
Mục đích: thông tin/thuyết phục khách hàng mua sản phẩm.
4. Quá trình truyền thông
•Chủ thể
truyền
tin
•Phản
ứng đáp
lại
•Thông
tin phản
hồi
•Thông điệp
•Phương
tiện
•Giải
mã
•Đối
tượng
nhận tin
•Mã
hóa
•Nhiễ
u
II. Quá trình xây dựng chương trình truyền thông
Xác định
người nhận
tin
Xác định
các trạng
thái sẵn
sàng mua
của người
nhận tin
Lựa chọn
phương
tiện (kênh)
truyền
thông
Lựa chọn
và thiết kế
thông điệp
Tạo độ tin
cậy của
nguồn tin
Thu nhận
thông tin
phản hồi
III. Xác lập hệ thống xúc tiến và ngân sách
1. Xác định hệ thống xúc tiến (hỗn hợp truyền thông)
2. Xác định ngân sách cho truyền thông
Là việc xác định mức chi cho truyền thông
Thường được xác định theo năm tài chính
•273 •274
•275 •276
•70
1. Xác định hệ thống xúc tiến (hỗn hợp truyền thông)
Là việc xác định nên sử dụng những công cụ nào và phối hợp với
nhau như thế nào trong một chương trình truyền thông.
Các căn cứ để xác lập hệ thống truyền thông bao gồm
Đặc điểm cụ thể
của từng công cụ
xúc tiến
Kiểu/loại hàng
hóa/ thị trường:
hàng tiêu dùng,
dịch vụ, hàng
công nghiệp
Các giai đoạn
của chu kỳ
sống sản phẩm
Các trạng thái
sẵn sàng mua
của khách hàng
Hướng lực với
sản phẩm
Chiến lược đẩy: đẩy hàng
hóa trong các kênh ra thị
trường.
Chiến lược kéo: hình thành nhu
cầu tập trung trên thị trường,
tạo áp lực cần thỏa mãn nhu cầu
và hình thành sức kéo hút hàng
hóa từ khách hàng dọc theo
kênh qua các trung gian.
•Hướng lực với sản phẩm?
2. Xác định ngân sách cho hoạt động truyền thông
Phương pháp xác định
theo tỷ lệ % trên
doanh thu:
• DN ấn định ngân
sách cho hoạt động
truyền thông bằng
một mức tỷ lệ % nào
đó so với doanh số
bán dự kiến.
Phương pháp cân bằng
cạnh tranh:
• DN xác định ngân
sách cho hoạt động
truyền thông của
mình bằng với mức
của ĐTCT trong khu
vực thị trường và
trong chu kỳ kinh
doanh.
Phương pháp theo khả
năng:
• DN xác định ngân
sách cho hoạt động
truyền thông theo
khả năng của mình.
Căn cứ vào mục tiêu
và nhiệm vụ phải hoàn
thành:
• DN hình thành ngân
sách trên cơ sở
những mục tiêu và
nhiệm vụ cụ thể cần
phải giải quyết.
III. Các hình thức truyền thông
1. Quảng cáo
2. Xúc tiến
bán
3. PR4. Bán hàng cá nhân
5. Marketing
trực tiếp
1. Quảng cáo
Xác định mục
tiêu quảng cáo:
• Mục tiêu chung:
Thông báo, thuyết
phục hoặc nhắc
nhở
• Mục đích:
• Tăng lượng tiêu
thụ ở thị trường
hiện tại
• Mở ra thị trường
mới
• Giới thiệu sản
phẩm mới
• Xây dựng và
củng cố uy tín
Xác định
ngân sách:
• Mục tiêu truyền
thông mục tiêu
quảng cáo
• Phân phối ngân
sách truyền thông
cho hoạt động
quảng cáo
• Phân phối ngân
sách quảng cáo
cho các sản phẩm,
các thị trường
Quyết định
nội dung truyền
đạt:
• Nội dung cần có
tính hấp dẫn, tính
độc đáo và tính
đáng tin cậy.
• Lựa chọn ngôn
ngữ, xác định cấu
trúc thông điệp và
phong cách thể
hiện
Quyết định
phương tiện
quảng cáo:
• Phương tiện nào?
• Thời điểm nào?
Đánh giá
chương trình
quảng cáo:
• Doanh số tiêu thụ
sản phẩm,
• Hiệu quả truyền
thông: bao nhiêu
người biết, ưa
thích thông điệp
•277 •278
•279 •280
•71
Xác tiến bán
Xác định
nhiệm
vụ của
xúc tiến
bán
Lựa chọn phương tiện xúc tiến
bán:
• Nhóm công cụ tạo nên lợi
ích kinh tế trực tiếp: hàng
mẫu, phiếu thưởng, gói hàng
chung, quà tặng, vật phẩm
khuyến mãi
• Nhóm công cụ thúc đẩy hoạt
động của các trung gian: tài
trợ về tài chính, chiết khấu,
hỗ trợ trưng bày giới thiệu
sản phẩm, tài trợ quảng cáo,
hàng miễn phí
• Hội nghị khách hàng, hội
chợ và triển lãm thương mại;
• Các cuộc thi và các trò chơi
có thưởng
Soạn thảo, thí điểm và
triển khai chương trình
xúc tiến bán:
• Quyết định về cường
độ kích thích
• Quyết định về đối
tượng tham gia
chương trình
• Quyết định về
phương tiện và cách
thức phổ biến
chương trình
• Quyết định về thời
gian kéo dài của
chương trình
• Lựa chọn thời gian
thực hiện chương
trình
Xác định
ngân sách
xúc tiến bán
• Đánh giá
kết quả
của
chương
trình xúc
tiến bán:
• Doanh số
tiêu thụ
sản phẩm
• Hiệu quả
truyền
thông: thu
hút khách
hàng
mới
Tuyên truyền
Các loại tuyên truyền:
Tuyên truyền cho sản phẩm,
Tuyên truyền hợp tác,
Vận động hành lang,
Tuyên truyền về xử lý một vụ việc bất lợi (rủi ro và khủng hoảng)
Những quyết định cơ bản về tuyên truyền:
Xác định các mục tiêu
Thiết kế thông điệp và chọn công cụ tuyên truyền
Thực hiện tuyên truyền
Đánh giá kết quả tuyên truyền:
Đo lường số lần thông tin xuất hiện trên phương tiện thông tin đại chúng
Đo lường sự thay đổi thái độ của khách hàng đối với sản phẩm
Đo lường sự thay đổi của doanh số và lợi nhuận
Bán hàng cá nhân
Quá trình bán hàng
Quản trị bán hàng
Thăm dò
và đánh
giá
Tiền tiếp
xúc Tiếp xúc
Giới
thiệu và
chứng
minh
Xử lý
những từ
chối
Kết thúc
bán hàng Theo dõi
Marketing trực tiếp
Xác định mục tiêu:
• Khuyến khích khách
hàng mua hàng ngay
• Lập được danh sách
khách hàng triển
vọng
• Cung cấp thông tin
để củng cố hình ảnh
của nhãn hiệu và uy
tín của doanh nghiệp
Xác định
khách hàng
mục tiêu
Lựa chọn chiến
lược chào hàng: 5
yếu tố:
• Sản phẩm
• Chào hàng
• Phương tiện
truyền thông
• Phương pháp
phân phối
• Chiến lược bán
hàng sáng tạo
Thử nghiệm
các yếu tố
Marketing
trực tiếp
Đánh giá kết quả của
chiến dịch Marketing
trực tiếp:
• Tỷ lệ đặt hàng, mua
hàng của khách hàng
• So sánh chi phí, doanh
thu và lợi nhuận
• Khả năng tạo lập được
quan hệ lâu dài với
khách hàng
•281 •282
•283 •284
•72
Kết luận
Xúc tiến hỗn hợp và vai trò của xúc tiến hỗn hợp
Đặc điểm của các hình thức xúc tiến và ảnh hưởng tới hành vi
mua hàng
Lựa chọn hỗn hợp xúc tiến và xác định ngân sách xúc tiến
Kết thúc chương
Câu hỏi?
Yêu cầu học bài cũ
Chuẩn bị bài mới
•285 •286
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_marketing_can_ban_pham_thi_huyen.pdf