Giátri pH củamôitrườngcũnglàgiớihạncủathờikỳpháttriểnphôi.
ThínghiệmtrêncámètrắngvàcátrắmcỏchothấypH thíchhợpchophôiphát
triểnlàtừ6.5-7.0. GiátrịpH bằng5 làgiớihạnaxitgâysốc.
MỗiloàicácómộtgiớihạnthíchhợpnhấtđịnhđốivớigiátrịpH củamôitrường.
GiátrịpH = 7 làtrungtính; < 7 mangtínhacid và> 7 mangtínhkiềm.
pH cóthểkiểmtrađượcbằnggiấyquỳ, Test so màu, pH kế.
SựbiếnđộngcủapH trongbểươngchủyếulàdo tảovàthaynước, pH biếnđộng
mạnhcònthểhiệnchấtlượngnướckém.
Anhhưởnggiántiếpthôngqua thayđổihàmlượngNH3, H2S, ngoàiracònảnh
hưởngđếnsựđiềuhoàápxuấtthẩmthấu.
Thườngxuyênkiểmtravàobuổisáng, chiều, kiểmsoátsựbiếnđộngpH < 0,5
đơnvị/ ngày.
231 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2459 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Mô phôi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BIỆT HOÁ GIỚI TÍNH
A: 1 - Tế bào sinh dục nguyên thuỷ;
2 - Lớp tuỷ; 3 - Lớp vỏ; 4 - Tinh hoàn.
B: 5 - Tế bào trứng.
CHƯƠNG 9: PHÁT TRIỂN CỦA ĐỘNG VẬT
THÂN MỀM (MOLLUSCA)
1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA
QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
Động vật thân mềm bao gồm
một số lượng loài lớn, phân bố
trong nhiều môi trường khác
nhau, phương thức sống cũng
rất khác nhau.
Có nhóm sống vùi trong cát
hoặc bùn, có nhóm bám vào
giá thể ở nền đáy, có nhóm
sống trôi nổi trong nước.
Do đó sự phát triển cá thể của
nó cũng rất đa dạng.
Đặc điểm phân tính
Không phân tích (lýỡng tính): Trên
cùng cơ thể đồng thời có cả tuyến
sinh dục đực và cái. Phần lớn các loài
chân bụng Gastropoda mang đặc
điểm phân tính này.
Phân tính đực cái riêng nhưng có
hiện tượng biến đổi từ đực sang trái
hoặc ngược lại: Sự thay đổi tính này
do sự thay đổi mùa vụ trong năm
hoặc do điều kiện sống biến đổi. Các
loài thuộc lớp hai mảnh vỏ Bivalvia
thường có đặc tính này.
Phân tích rõ ràng và tồn tại suốt chu
kỳ sống: Bắt gặp ở lớp thần kinh kép
(Amphineura).
Đặc điểm thụ tinh
Đa số các loài động vật thân mềm thụ tinh ngoài. Tinh trùng xâm
nhập vào trứng trước lúc xuất hiện cực cầu 1, tức là trứng đang vào
thời kỳ noãn bào sơ cấp.
Một số loài thuộc lớp chân bụng thụ tinh trong, nhờ sự xuất hiện
của cơ quan giao phối. Hiện tượng này gặp ở ốc đỏ Parana, ốc
Cipango.
Quá trình phát triển phôi bắt đầu sau khi thụ tinh. Nhìn chung có
ba phương thức:
Các phương thức phát triển phôi
(1) Phát triển trong túi trứng:
Ở một số loài thuộc nhóm chân bụng, trứng đẻ ra được dính
kết lại với nhau tạo thành túi trứng lớn. Sự dính kết này
nhờ chất keo bao quanh trứng do ống dẫn trứng tiết ra.
Túi trứng có nhiều hình dạng khác nhau: có loại hình
chuông như túi trứng của ốc Natica; hình sợi như ốc thỏ
biển; hình bình hoa như ốc Urosalpine salpine.
Các túi này có thể lơ lửng trong nước, hoặc bám vào thực
vật thủy sinh, bám vào đáy bùn, cát.
Các phương thức phát triển phôi (tt)
(2) Phát triển trong nước:
Phần lớn các loài thuộc lớp hai mảnh vỏ: trứng sau khi thoát ra
khỏi buồng trứng và được thụ tinh, lơ lửng trong nước. Quá trình
phát triển phôi xảy ra ở đó cho đến giai đoạn ấu trùng.
Khi nở ấu trùng thoát ra khỏi màng trứng. Ơ phương thức này trên
bề mặt của phôi thường xuất hiện tiêm mao để giúp phôi vận động
được trong nước.
(3) Phát triển trong xoang mang và xoang màng áo:
Đa số các loài thuộc lớp hai mảnh vỏ ở nước ngọt; trứng đẻ ra
khỏi tuyến sinh dục được lưu lại trong xoang màng áo. Quá trình
phát triển phôi được thực hiện ở đấy và được con mẹ bảo vệ đến
giai đoạn ấu trùng thì thoát ra ngoài. Một số trường hợp có thể lưu
lại trong cơ thể mẹ lâu hơn.
Đặc điểm phân cắt trứng
Trừ bọn chân đầu, phần lớn trứng của động vật thân mềm thuộc
loại phân cắt xoắn ốc. Đây là dạng phân cắt hoàn toàn, nhưng
không đều; các phôi bào sắp xếp theo hình xoắn ốc.
Phôi nang, phôi vị
Những loại trứng có lượng noãn hoàng nhiều như trứng các loài
chân bụng thì phôi nang thuộc dạng phôi nang đặc và phôi vị theo
phương thức lõm vào.
Những loại trứng có lượng noãn hoàng ít như trứng bọn 2 mảnh
vỏ thì phôi nang thuộc dạng phôi nang có xoang, phôi vị theo
phương thức lõm vào
Tuy vậy các phôi bào ở cực động vật nhỏ hơn các phôi bào ở cực
thực vật rất nhiều
CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG
Ấu trùng luân cầu
(Trochophora)
Ấu trùng hình chữ D
(Veliger)
Ấu trùng diện bàn
(Umbo)Ấu trùng bám (Spat)
Các giai đoạn phát triển
phôi và ấu trùng
1: Tế bào tinh trùng
2: Tế bào trứng
3: Trứng thụ tinh
4: Xuất hiện cực cầu I
5: Xuất hiện cực cầu II
6: Phân chia trứng lần I
7: Phân chia trứng lần II
8 - 9:Phôi nang
10 - 11: Ấu trùng luân cầu
12: Ấu trùng chữ D
13: Ấu trùng đĩnh vỏ
14: Ấu trùng bám
2. PHÁT TRIỂN CỦA THÂN MỀM 2 MẢNH VỎ
TUYẾN SINH DỤC VÀ TẾ BÀO SINH DỤC CON CÁI
Căn cứ vào kích thước, màu sắc và mức độ phát triển của tế
bào sinh dục, có thể chia buồng trứng thành 5 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Buồng trứng có kích thước rất bé, khó phân biệt
với các mô khác của khối nội tạng. Trong buồng trứng mô liên
kết và tế bào mỡ chiếm chủ yếu, tế bào sinh dục đang ở tế bào
mầm nằm lẫn trong mô liên kết.
Giai đoạn 2: Ở giai đoạn này có thể quan sát được rõ hai lá của
buồng trứng, nhưng kích thước của chúng còn bé và có màu
vàng nhạt. Trong mô buồng trứng đã xuất hiện các túi nhỏ, mỗi
túi chứa các tế bào trứng non, đó là các noãn nguyên bào.
Giai đoạn 3: Khối lượng buồng trứng tăng nhanh thành hai lá
tương đối rộng bao quanh nội tạng, màu vàng đậm. Các túi nhỏ đã
gia tăng kích thước và chứa đầy tế bào trứng đã chuyển sang thời
kỳ tích luỹ chất ding dưỡng để trở thành noãn bào sơ cấp. Các
noãn này có cuống gắn vào vách của túi.
Giai đoạn 4: Buồng trứng bước vào giai đoạn thành thục, kích
thước phát triển mạnh, lan rộng ra màng áo, màu đỏ gạch. Trong
mỗi túi nhỏ, các noãn bào đã rời khỏi vách phân bố vào lòng của
túi. Mỗi túi căng phồng, chứa đầy các noãn bào hình cầu. Đó là
các noãn bào đã thành thục, đủ điều kiện tham gia vào quá trình
thụ tinh.
Giai đoạn 5: Buồng trứng sau khi đẻ, các sản phẩm sinh dục đã
thải ra ngoài, do vậy mà trở nên rỗng, co hẹp thể tích. Các túi cũng
trở nên rỗng, co hẹp lại.
TIÊU BẢN MÔ HỌC BUỒNG TRỨNG
Tuyến sinh dục Trứng giai đoạn non
Trứng thành thụcBuồng trứng sau khi đẻ
Đực Cái
Phát triển buồng trứng điệp seo
(Comptopallium radula )
Giai đoạn IIIGiai đoạn II
Giai đoạn V Giai đoạn IV
TUYẾN SINH DỤC VÀ TẾ BÀO SINH
DỤC CON ĐỰC
Có thể chia thành 5 giai đoạn phát triển giống như ca thể cái. Tuy
nhiên để dễ phân biệt, người ta chia sự phát triển tuyến sinh dục
con đực thành 2 giai đoạn:
Giai đoạn chưa thành thục: Tuyến sinh dục kích thước bé, hình
lá, mỏng có màu trắng trong. Tế bào sinh dục chỉ bao gồm các tế
bào mầm và các tinh nguyên bào.
Giai đoạn thành thục: Tuyến phát triển có dạng hình lá, rộng,
căng phồng,có màu trắng sữa. Tế bào sinh dục chủ yếu ở thời kỳ
thành thục, bao gồm các cụm tinh tử và tinh trùng.
TUYẾN SINH DỤC VÀ TẾ BÀO
SINH DỤC CON ĐỰC
Giai đoạn sắp thành thụcGiai đoan còn non
Giai đoạn thoái hoá Giai đoạn thành thục
SỰ ĐẺ TRỨNG VÀ THỤ TINH
Khi buồng trứng của con cái đạt tới giai đoạn thành thục, dưới tác
động của các điều kiện bên ngoài như sự tăng, giảm nhiệt độ nước,
sự thay đổi của nồng độ muối, tác động của chu kỳ thuỷ triều,
trong đó kể cả sự xuất hiện của cá thể đực thành thục; các nhân tố
này kích thích cá thể cái đẻ trứng ra môi trường nước.
Ngay sau đó tinh trùng xâm nhập vào trứng và trứng bắt đầu giảm
phân để hình thành các cực cầu 1 và 2.
Tiếp đến nhân tinh trùng từ cực thực vật di chuyển gặp nhân của tế
bào trứng ở gần cực động vật. Hai màng nhân vỡ ra hoà nhập hai
bộ nhiễm sắc thể, hợp tử được hình thành.
PHÂN CẮT TRỨNG, PHÔI NANG VÀ
PHÔI VỊ
Sau khi quá trình thụ tinh được hoàn thành, quá trình phân cắt trứng
bắt đầu thực hiện.
Trứng ở nhiều loài thân mềm hai mảnh vỏ phân cắt theo phương
thức xoắn ốc.
Phôi nang của thân mềm hai vỏ thuộc dạng phôi nang có xoang
nhưng các phôi bào ở cực động vật có kích thước nhỏ hơn các phôi
bào ở cực thực vật rất nhiều.
Phôi vị được hình thành theo phương thức lõm vào ở cực thực vật
và trở thành miệng nguyên thuỷ
CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG
(1) Ấu trùng luân cầu
(Trochophora)
Ấu trùng này được hình thành
khoảng một ngày sau khi trứng
thụ tinh.
Ấu trùng có cấu tạo rất đơn giản
bao gồm: miệng nguyên thuỷ,
ruột nguyên thuỷ và tuyến vỏ
được hình thành do ngoại bì đối
diện với miệng nguyên thuỷ lõm
vào.
Trên đỉnh của ấu trùng có vành
tiêm mao giúp cho ấu trùng vận
động trong nước.
CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG (tt)
Ấu trùng hình chữ D (Veliger)
Sau khi thụ tinh khoảng hai ngày, ấu trùng
luân cầu chuyển sang ấu trùng Veliger.
Cũng giống như ấu trùng luân cầu, giai
đoạn veliger cũng sống trôi nổi. Tuy
nhiên, so với ấu trùng luân cầu, ấu trung
Veliger xuất hiện nhiều cơ quan mới: chân
mọc giữa miệng nguyên thuỷ và chia ra
hai phần: miệng và hậu môn riêng biệt,
phần giữa của ruột nguyên thuỷ xuất hiện
dạ dày, hai bên dạ dày thêm gan tụy.
Tuyến vỏ lộn ra phía ngoài và bắt đầu tiết
nguyên liệu để tạo vỏ, các cơ khép vỏ xuất
hiện.
CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG (tt)
Ấu trùng tiền Umbo
(3) Ấu trùng diện bàn (Umbo)
Ấu trùng diện bàn hay còn gọi là
ấu trùng đỉnh vỏ, xuất hiện
thường vào ngày thứ 7 - 8 sau khi
thụ tinh
Ở giai đoạn này, vành tiêm mao ở
đỉnh đặc biệt phát triển.
Các tiêm mao trải rộng như mặt
bàn tròn nên được gọi là ấu trùng
diện bàn. Các tiêm mao này giúp
cho ấu trùng bơi lội tích cực và
chủ động hơn.
Ấu trùng diện bàn có thể chia
thành 3 giai đoạn phụ: Tiền umbo,
trung umbo và hậu umbo
Ấu trùng trung Umbo
Ấu trùng hậu Umbo
CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG (tt)
Giai đoạn tiền Umbo ấu trùng xuất hiện ruột
và mang nang tiêu hoá .Ấu trùng tăng về
kích thước và chiều dài
Giai đoạn trung Umbo ấu trùng xuất hiện
đỉnh vỏ ,vành tiêm mao đặc biệt phát triển,
các tiêm mao trải rộng như mặt bàn tròn .
Chính các tiêm mao này giúp cho ấu trùng
bơi lội tích cức và nhiều hơn.
Giai đoạn hậu Umbo ấu trùng xuất hiện điểm
mắt và hình thành chân ,đây là đấu hiệu kết
thúc giai đoạn sống trôi nổi của ấu trùng . Giai
đoạn này thường thì xuất hiện ở ngày 16 -18
sau khi thụ tinh .
CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG (tt)
(4) Ấu trùng bám (Spat)
Sau thời gian sống trôi nổi, ấu trùng
chuyển sống đáy và dùng chân để bò.
Khi tìm được chỗ bám thích hợp, tơ
chân phát triển để ấu trùng bám vào giá
thể và kết thúc vòng biến thái ấu trùng.
Thời gian biến thái từ 28 - 60 ngày.
Điều này lệ thuộc vào các điều kiện môi
trường, đặc biệt là nhiệt độ nước.
AÁu truøng baùm
(Spat)
Giai ñoaïn Juvenile
Phát triển phôi và ấu trùng Điệp seo
(Comptopallium radula )
2 phôi bào 8 phôi bào Nhiều phôi bào
Phôi nang Phôi vị Trochophora
Veliger Umbo Spat
PHÁT TRIỂN PHÔI CỦA THÂN MỀM 2 MẢNH VỎ
Thời gian sau thụ tinh Kích thước
Ngày Giờ Phút Chiều dài Chiều cao
5
10
14
18
24
28
32
36
1
2
7
17
0
15
25
30
40
45
55
30
30
Trứng
Trứng thụ tinh
Cực cầu 1
Cừc cầu 2
2 tế bào
4 tế bào
8 tế bào
Phôi nang
Phôi vị
Trôchphore
Veliger mới xuất hiện
Veliger
Tiền umbo
Trung umbo
Hậu umbo
Spat mới xuất hiện
Spat
Juvenile mới xuất hiện
Juvenile
45-50
64,36
77,03
87,04
95,38
148,74
176,42
196,43
224,77
300,48
50,69
62,02
73.37
82,37
134,06
155,74
187,09
210,77
274,80
Giai đoạn phát triển
µ
CHƯƠNG 10: PHÁT TRIỂN CỦA TÔM HE (PENAEUS)
1. ĐẶC ĐIỂM PHÂN TÍNH
Tôm he phân tính đực cái rõ ràng. Khi trưởng thành, phân biệt đực cái thông
qua cơ quan sinh dục phụ bên ngoài.
Con cái có bộ phận chứa túi tinh gồm 2 tấm phồng lên gữa đôi chân ngực
(chân bò) thứ 4 và 5, được gọi là Thelycum.
Con đực có bộ phận chuyển túi tinh vào túi chứa tinh (thelycum) của con cái,
được gọi là Petasma, là một nhánh của đôi chân bụng (chân bơi) thứ 1.
Con đực có kích thước nhỏ hơn tôm cái trong cùng thời gian sinh trưởng.
Con đực có trọng lượng lớn hơn 50 gram, và con cái từ 100 – 300 gram có
thể đẻ từ 300.000 – 1.200.000 trứng.
Nếu con cái đã giao vỹ, ở Thelycum có chứa 2 túi tinh nhận từ con đực. Hai
túi tinh có dạng như 2 hạt gạo và có màu trắng đục.
Trong tự nhiên, tuổi thành thục của tôm he thường sau 8 tháng tuổi.
2. TẬP TÍNH SINH SẢN
Tôm he có tập tính di cư sinh sản. Các cá thể trưởng thành tập trung ở
vùng ven biển để giao vĩ và thành thục trước khi di cư ra vùng biển sâu
đẻ trứng, nơi có S > 30 ppt.
Tôm he đẻ trứng quanh năm đặc biệt là tôm sú (Penaeus monodon).
Tập trung vào 2 thời điểm chính: tháng 3 – 4; và tháng 7 – 8.
Hoạt động giao vỹ của tôm he tùy thuộc vào Thelycum hở hay kín mà
thời điểm giao vỹ khác nhau:
Đối với bọn có Thelycum kín: giao vỹ xảy ra khi con cái vừa mới lột
xác xong. Sự giao vỹ có thể xảy ra vài ngày cho đến vài tuần trước khi
trứng chín.
Đối với bọn có Thelycum hở: Hoạt động giao vỹ xảy ra vài giờ trước
khi đẻ trứng.
Hoạt động giao vỹ của tôm thường diễn ra lúc chiều tối và đẻ trứng từ
20 giờ đến 2 giờ sáng.
VÒNG ĐỜI TÔM HE
3. PHÁT TRIỂN TUYẾN SINH DỤC
Tôm đực:
Tuyến sinh dục của tôm đực là đôi tinh hoàn
nằm trên phần đầu ngực, hai bên dạ dày.
Khi thành thục, tinh hoàn căng phồng, trắng
đục, màu sữa. Tinh hoàn có ống dẫn đổ vào
hình nang.
Tinh trùng thuộc dạng chứa trong túi, kích
thước 10 µm, có đầu hình cầu, đường kính 5
µm, đuôi dài 5 µm.
Khi tôm đực thành thục, có thể nhìn thấy đôi
túi tinh màu trắng đục hình hạt gạo ở gốc
chân bò thứ năm.
PHÁT TRIỂN CỦA TUYẾN SINH DỤC (tt)
Tôm cái
Tuyến sinh dục của tôm cái là đôi buồng trứng nằm dọc ở mặt lưng.
Buồng trứng kéo dài từ hốc mắt đến cuối đốt bụng thứ 6.
Đôi buồng trứng là hai nhánh riêng lẻ nhưng ở phần cuối chập lại
làm một. Hai ống dẫn trứng mở ra ở khớp háng đôi chân ngực thứ 3.
Hình dạng, kích thước và màu sắc của buồng trứng thay đổi trong
suốt quá trình phát triển. Người ta chia quá trình phát triển buồng
trứng tôm he thành 5 giai đoạn:
MÔ TẢ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN
Giai đoạn 1 (giai đoạn non)
Buồng trứng mảnh, hình sợi,
nằm trên ống tiêu hoá, chưa có
màu sắc, trong suốt.
Noãn bào hình đa diện, nhân
chưa quan sát được rõ ràng,
đường kính noãn bào: 25 - 30
micron
MÔ TẢ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN (tt)
Giai đoạn 2 (giai đoạn phát triển)
Buồng trứng có màu trắng đục
hoặc vàng nhạt, và có thể phân
biệt khá rõ với ống tiêu hoá nằm
phía dưới.
Noãn bào đã phát triển theo
hướng sinh trưởng sinh chất.
Đường kính noãn bào từ 70 - 90
micron. Quanh mỗi noãn có lớp tế
bào nang bao bọc.
MÔ TẢ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN (tt)
Giai đoạn 3 (giai đoạn sắp thành
thục)
Buồng trứng gia tăng kích thước
nhanh chóng. Qua lớp vỏ ở mặt
lưng thấy buồng trứng là một dải
rộng, choán cả bề lưng.
Màu sắc thay đổi từ màu xanh lá
mạ chuyển sang màu xanh lá cây.
Noãn bào vào thời kỳ tính lũy
noãn hoàng. Đường kính noãn bào:
180 -200 micron.
MÔ TẢ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN (tt)
Giai đoạn 4 (giai đoạn thành thục)
Buồng trứng tăng chậm kích
thước và có màu xanh đậm.
Noãn bào có đường kính: 230 -
250 micron. Trong nguyên sinh
chất của noãn bào xuất hiện thể
hình que.
Noãn bào đã hoàn thành tích
luỹ noãn hoàng, đủ điều kiện để
tham gia thụ tinh.
Tuy nhiên các tế bào trứng vẫn
là noãn bào sơ cấp vì chưa thực
hiện phân chia giảm nhiễm.
MÔ TẢ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN (tt)
Giai đoạn 5 (giai đoạn thoái hóa)
Buồng trứng sau khi tôm cái đẻ trứng. Thể tích buồng trứng co hẹp
lại và trở nên nhão, rỗng.
Thành phần còn lại trong buồng trứng có thể quan sát được: màng tế
bào nang, các tế bào trứng non, và một ít trứng già còn sót lại.
Ngoài ra khi nghiên cứu quá trình phát triển của buồng trứng, người
còn là căn cứ vào hệ số thành thục sinh dục để đánh giá mức độ
thành thục của tôm mẹ.
Hệ số thành thục sinh dục tăng từ giai đoạn 1 đến giai đoạn 4 và đột
ngột giảm ở giai đoạn 5.
TÁC NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÀNH
THỤC SINH DỤC
Tác nhân bên ngoài:
Nhiệt độ nước > 26 0C; S > 30 ppt và thành thục nhiều nhất ở thời
điểm con nước cường.
Tác nhân bên trong:
Tuyến Y nằm ở buồng mang tôm. Tuyến X nằm tại cuốn mắt của tôm.
Tuyến X kìm hảm thành thục sinh dục, ngược lại tuyến Y thúc đẩy
thành thục sinh dục của tôm.
Khi cắt mắt, tức là làm mất tuyến X, hay làm giảm GIH (Gonad
Inhibiting Hormone), và làm tăng GSH (Gonad Stimulating
Hormone), tạo điều kiện cho trứng phát triển nhanh hơn.
4. ĐẺ TRỨNG VÀ THỤ TINH
Khi buồng trứng tôm đạt đến giai đoạn 4, dưới tác động của các điều
kiện môi trường bên ngoài cũng như sự biến đổi của các đặc điểm
sinh lý bên trong, tôm mẹ đẻ trứng vào môi trường nước.
Trứng thành thục từ hai phía của buồng trứng lần lượt chuyển vào
noãn quản, xuất ra ngoài qua lỗ nhỏ ở góc chân ngực 3. Đồng thời
tinh trùng cũng thoát ra khỏi Thelycum và đổ ra ngoài qua một lỗ nhỏ
ở góc chân ngực 4 để thụ tinh cho trứng.
Tinh trùng và trứng gặp nhau, sự thụ tinh xảy ra ngay sau đó. Khi
xuất trứng và thải tinh trùng, tôm mẹ bơi về phía trước, dùng các
chân bơi để đẩy trứng về phía sau.
ĐẺ TRỨNG VÀ THỤ TINH (tt)
Thời gian cho hoạt động đẻ trứng từ 1-2
phút. Khi tôm đẻ, nếu bị kích động đột
ngột như tiếng động mạnh, ánh sáng sẽ
làm cho tôm ngừng đẻ.
Thời gian cần thiết từ lúc tôm mẹ dùng
chân bò để pha trộn trứng với tinh trùng
đến khi trứng được hoàn toàn thụ tinh
thường kéo dài khoảng 11 phút ở nhiệt
độ nước 28 0C.
Thông thường có khoảng 20 tinh trùng
bám xung quanh 1 trứng, tất nhiên chỉ có
1 tinh trùng thụ tinh cho trứng.
Trứng thụ tinh sau 30 phút
PHÁT TRIỂN PHÔI (tt)
Trứng sau khi đẻ, các keo chất từ trứng nhanh chóng tỏa ra ngoài, nếu
nhìn qua kính hiển vi, chúng ta thấy những vầng sáng xung quanh, gọi
là vành phóng xạ.
Do keo chất từ trứng ra ngoài tạo nên sự chênh lệch áp suất thẩm thấu
giữa trứng và môi trường nước làm cho nước từ ngoài qua màng trứng
vào trứng hình thành màng trương nước.
Nước thẩm thấu vào trứng đến khi các lỗ thông trên trứng khít lại thì
chấm dứt.
Trong trường hợp do nguyên nhân nào đó (ô nhiễm môi trường, nước
có hàm lượng ion kim loại nặng cao,...) mà các lỗ thông trên vỏ trứng
không ngăn chặn được nước vào trứng làm cho nước tiếp tục thẩm
thấu vào sẽ gây ra hiện tượng vỡ trứng.
Trong sinh sản nhân tạo, các trường hợp vỡ trứng thường xảy ra ở giai
đoạn này, làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển phôi và tỷ lệ nở của
trứng.
Để tránh hiện tượng vỡ trứng, khi cho tôm đẻ, người ta thường sử
dụng hợp chất EDTA (2 – 10 ppm) cho vào môi trường nước và sục
khí nhẹ tránh xáo trộn va chạm mạnh để hạn chế sự vỡ trứng.
5. PHÁT TRIỂN PHÔI
Trong điều kiện nhiệt độ từ 27 - 280C, khoảng 30 phút sau khi đẻ, trứng
tiến hành phân cắt lần đầu.
Trứng tôm he thuộc loại trứng đồng hoàng, do đó trứng phân cắt trứng
theo phương thức hoàn toàn đều.
Khi thể phôi đạt được 32 phôi bào thì chuyển sang giai đoạn phôi nang.
Phôi nang thuộc dạng phôi nang có xoang.
Khi thể phôi đạt được 64 phôi bào thì quá trình tạo phôi vị xảy ra. Phôi
vị thực hiện theo phương thức lõm vào.
Khi thể phôi đạt được 128 phôi bào thì mầm lá phôi thứ 3 hình thành và
theo phương thức đoạn bào.
Tiếp theo là sự hình thành mầm của các phần phụ.
Khoảng thời gian 10 giờ sau khi đẻ, phôi Nauplius đầu tiên được hình
thành.
Thời gian phát triển phôi của tôm he phụ thuộc vào loài và nhiệt độ nước
và được xác định từ lúc trứng thụ tinh cho đến khi nở ra ấu trùng
Nauplius.
PHÁT TRIỂN PHÔI (tt)
1 giờ sau thụ tinh (2-4 phôi bào) 1 giờ 30 phút sau thụ tinh (4 phôi bào)
3-4 giờ sau thụ tinh (giai đoạn phôi nang)2 giờ sau thụ tinh (64-128 phôi bào)
PHÁT TRIỂN PHÔI (tt)
7 - 8 giờ sau thụ tinh,
hình thành các phần phụ
11-12 giờ sau thụ tinh, chuẩn bị nở
13 giờ sau thụ tinh, vừa mới nở
PHÁT TRIỂN PHÔI (tt)
Ví dụ thời gian phát triển phôi của tôm sú (Penaeus monodon), ở
điều kiện độ mặn 30 – 35 ppt như sau:
Nhiệt độ nước (0C) Thời gian phát triển phôi (giờ)
28 – 30 13 - 14
27 – 28 16 – 18
26 – 27 18 – 20
20
Ở nhiệt độ 27 – 30 0C, đối với loài Penaeus merguiensis, thời gian
phát triển phôi từ 12 – 13 giờ, nhưng đối với loài Penaeus japonicus,
thời gian phát triển phôi từ 13 – 14 giờ.
6. CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG
(1) Giai đoạn Nauplius
Ở nhiệt độ 27 – 28 0C, sau
khoảng thời gian từ 16 – 18 giờ,
trứng nở ra ấu trùng Nauplius.
Nauplius có cấu tạo đơn giản.
Thân chưa phân đốt, hình trứng.
Có ba đôi phần phụ, giữa đoạn có
điểm mắt. Đầu nhánh các phần
phụ có các lông cứng. Phía đuôi
có gai đuôi.
Số lượng gai đuôi tăng dần qua
các giai đoạn của Nauplius. Công
thưc gai đuôi là cơ sở để phân
biệt các giai đoạn phụ Nauplius.
CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG (tt)
Giai đoạn Nauplius
Nauplius trải qua 6 lần lột xác từ Nauplius 1 đến Nauplius 6 với
khoảng thời gian từ 36 - 48 giờ.
Qua mỗi lần lột xác kích thước và hình thái ấu trùng thay đổi dần:
thân dài ra, các gai cứng ở đầu phần phụ lúc đầu chỉ một nhánh đơn
độc về sau phân nhánh lông chim, mầm của các phần phụ đầu như
hàm và chân hàm dần dần xuất hiện.
Nauplius có tính hướng quang mạnh và dinh dưỡng bằng lượng
noãn hoàng.
Giai đoạn này hoạt động của ấu trùng mạnh mẽ do vậy không gặp
nhiều khó khăn trong ương nuôi.
Nauplius bơi lội kiểu dích dắc, không định hướng.
PHÂN BIỆT 6 GIAI ĐOẠN PHỤ NAUPLIUS
CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG (tt)
Giai đoạn Nauplius
Thời gian phát triển của giai đoạn Nauplius phụ thuộc vào nhiệt độ
nước và tuỳ loài:
Ví dụ:
Tôm sú (Penaeus monodon) :
Nhiệt độ: 28 – 30 0C; 27 – 28 0C; < 27 0C
Thời gian: 40 – 42 giờ; 42 – 48 giờ; 48 – 60 giờ
Tôm bạc: Nhiệt độ: 28 – 30 0C
(Penaeus merguiensis) Thời gian: 38 – 42 giờ
Tôm he Nhật bản: Nhiệt độ: 28 – 30 0C
(Penaeus japonicus) Thời gian: 36 – 37 giờ
CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG (tt)
(2) Giai đoạn Zoea
Giai đoạn Zoea là giai đoạn tiếp sau giai đoạn Nauplius. Từ cuối giai
đoạn phụ N6, ấu trùng lột xác chuyển sang Z1. Giai đoạn Zoea gồm
ba giai đoạn phụ và trải qua 3 lần lột xác (Z1, Z2, Z3).
Về hình thái, ấu trùng Zoea có nhiều đặc điểm khác với ấu trùng
Nauplius rõ rệt. Thân kéo dài và phân đốt, đã hình thành giáp đầu
ngực, mắt kép và chủy.
CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG (tt)
Giai đoạn Zoea (tt)
Về hình dạng bên ngoài, có thể
phân biệt được ba giai đoạn phụ
như sau:
Zoea 1: Cơ thể kéo dài và phần
đầu ngực có vỏ giáp, phần bụng
chưa phân đốt. Giáp đầu ngực
hình bầu dục.
Mắt kép xuất hiện, nhưng chưa
hình thành cuống mắt, chủy và
gai mắt chưa xuất hiện.
CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG (tt)
Giai đoạn Zoea (tt)
Zoea 2: Giáp đầu ngực
hình lục giác, cuống mắt
hình thành. Chủy xuất
hiện. Thân phân nhiều đốt
nhưng chưa phân biệt rõ
các đốt bụng.
CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG (tt)
Giai đoạn Zoea (tt)
Zoea 3: Giáp đầu ngực phủ gần hết
đầu ngực, chỉ còn lại 3 đốt ngực
chưa được phủ kín.
Sáu đốt bụng phân biệt rõ ràng,
trong đó đốt bụng thứ 6 có chiều
dài gần bằng tổng chiều dài của 5
đốt trên.
Ở giữa mỗi đốt bụng nhìn phía mặt
lưng thấy có một gai nhỏ, riêng đốt
thứ 5 có thêm hai gai hai bên.
Mầm chân đuôi xuất hiện ở hai bên
cuối đốt bụng 6.
CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG (tt)
Giai đoạn Zoea (tt)
Ấu trùng Zoea đã bắt đầu sử dụng thức ăn bên ngoài. Trong tự nhiên,
khuê tảo là thức ăn thích hợp cho Zoea, đặc biệt Sketonema costatum
và Chactoceros. Trong thực tiển sản xuất, thức ăn của Zoea là tảo tươi,
tảo khô hay thức ăn tổng hợp.
Ở giai đoạn Zoea, sức sống trở nên yếu hơn, do vậy gặp nhiều khó
khăn cho việc chăm sóc, quản lý.
Zoea hoạt động chủ yếu ở tầng mặt và tầng giữa.
Thời gian biến thái của ba giai đoạn Zoea từ 3 -5 ngày, phụ thuộc vào
nhiệt độ nước, loài và chế độ dinh dưỡng. Zoea có thể kéo dài đến 18
ngày nếu gặp điều kiện không thuận lợi và đồng thời tỷ lệ tử vong
cũng rất cao.
Điểm quan trọng nhất trong chăm sóc ở giai đoạn này là thức ăn và
cách cho ăn. Thông thường, khi ấu trùng đạt giai đoạn N6, người ta đã
đưa thức ăn vào bể để chuẩn bị cho ấu trùng Zoea.
Giai đoạn Mysis
CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG (tt)
Giai đoạn Myis là giai đoạn tiếp sau giai đoạn Zoea. Từ Z3 ấu trùng lột
xác chuyển sang giai đoạn Mysis.
Hình dạng bên ngoài của Mysis gần giống tôm trưởng thành. Giáp đầu
ngực đã hình thành đầy đủ và phủ hết toàn bộ phần đầu ngực. Thân dài
và cong về phía bụng. Năm đôi chân ngực đã hình thành.
CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG (tt)
Giai đoạn Mysis (tt)
Myis trải qua 3 lần lột xác
tương ứng với 3 giai đoạn phụ.
Có thể phân biệt các giai đoạn
phụMysis dựa vào sự hình
thành các mầm chân bụng của
chúng.
Mysis 1 (M1): Chưa có mầm
chân bụng
CAÙC GIAI ÑOAÏN AÁU TRUØNG
(tt)
Giai đoạn Mysis (tt)
Mysis 2 (M2):Mầm chân bụng xuất hiện nhưng chỉ có 1 đốt
Mysis 3 (M3):Mầm chân bụng có 2 đốt Ở giai đoạn này cũng gồm
ba giai đoạn phụ (M1, M2, M3).
CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG (tt)
Giai đoạn Mysis (tt)
Ở giai đoạn Mysis, ấu trùng trở nên khỏe hơn, vì vậy việc ương nuôi không
khó khăn như giai đoạn Zoea.
Ấu trùng treo mình chúc đầu xuống dưới và có tập tính bơi lội dật lùi. Ấu
trùng hoạt động ở tầng giữa và tầng đáy.
Thời gian biến thái của ấu trùng Mysis từ 3 - 5 ngày, phụ thuộc vào nhiệt độ
nước và thức ăn.
Ngoài tự nhiên, thức ăn trong giai đoạn này ngoài vi tảo còn thêm thức ăn
động vật phù du (zooplankton).
Trong sản xuất giống nhân tạo, người ta thường cho ấu trùng ăn Nauplius
của Artemia hoặc luân trùng và thức ăn tổng hợp.
Ngoài ra chế độ xiphon đáy, thay nước cũng được áp dụng ở giai đoạn này
để loại bỏ phân và thức ăn thừa nhằm hạn chế ô nhiểm môi trường và lây lan
mầm bệnh.
GIAI ĐOẠN HẬU ẤU TRÙNG Post-larvae
Ấu trùng M3 lột xác chuyển sang giai đoạn hậu ấu trùng Postlarvae.
Ở giai đoạn này hình dạng ấu trùng giống như tôm trưởng thành. Năm
đôi chân bụng đã hình thành đầy đủ và đảm nhiệm chức năng bơi lội,
chân ngực làm nhiệm vụ bắt mồi, kẹp giữ thức ăn.
Thời gian đầu, Post-larvae sống trôi nổi nhưMysis, nhưng qua 4 – 5
lần lột xác (tương đương P4 –P5), tôm bám vào thành bể hoặc xuống
đáy.
GIAI ĐOẠN HẬU ẤU TRÙNG Post-larvae
Trong sản xuất giống nhân tạo, người ta cho ăn Nauplius của Artemia
hoặc luân trùng và thức ăn tổng hợp.
Ở giai đoạn đầu từ P1 – P5 duy trì chế độ cho ăn như giai đoạn Mysis.
Các giai đoạn sau có thể cho ăn thịt động vật nghiền nhỏ như thịt thân
mềm, cá và các loại giáp xác khác.
Khi tôm đạt giai đoạn P12-P15, tức là sau 12 –15 ngày kể từ lúc M3
lột xác chuyển sang Postlarvae, người ta có thể đem ương nuôi trong
ao đất hoặc nuôi thương phẩm.
TÓM TÁT CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN ẤU TRÙNG
(Phạm Quốc Hùng, 2002)
Trọng lượng và chiều dài của ấu trùng
Giai ñoaïn Troïng löôïng
(mg)
Chieàu daøi
(mm)
Thôøi gian phaùt
trieån (giôø)
Tröùng (phaùt trieån phoâi) 0,25 12 –15
Nauplius 0,45 – 0,62 40 - 50
Zoea 1
Zoea 2
Zoea 3
0,02 - 0,033
0,05 - 0,09
0,09 - 0,16
1,13 - 1,27
1,67 - 2,37
2,53 - 3,37
102 - 131
Mysis 1
Mysis 2
Mysis 3
0,12 – 0,25
0,18 – 0,30
0,23 – 0,35
3,80 - 4,50
4,63 - 4,80
4,82 - 5,30
90 -120
PL1
PL5
PL10
PL15
0,25 – 0,40
0,23 – 0,71
1,05 – 1,55
1,55 – 2,6
5,50 – 6,00
5,80 – 6,60
8,60 – 9,10
10,9 – 12,2
CHƯƠNG 11: PHÁT TRIỂN CỦA CUA BIỂN
Scylla serrata (Tên củ); Scylla paramamosain (Tên mới)
Tên tiếng việt:
Cua biển,
Cua bùn,
Cua rừng ngập mặn,
Cua xanh
Tên tiếng Anh:
Mud crab,
Mangrove crab
1. ĐẶC ĐIỂM PHÂN TÍNH VÀ CƠ QUAN SINH DỤC
Cua biển phân tính đực cái rõ ràng. Khi chiều dài
mai lớn hơn 5 cm, ta có thể phân biệt được đực
cái căn cứ vào hình dạng của yếm (phần bụng
thoái hoá).
Yếm cua đực có hình tam giác, còn yếm cua cái
có hình bầu dục.
Mặt trong của yếm cua đực có đôi gai giao cấu
do đôi chi bụng đầu tiên biến thành, còn ở cua
cái có tất cả chi bụng đều biến thành dải lông
tơ để trứng bám vào khi cua ôm trứng.
2. ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN
Cua biển sống ở vùng nước lợ: 5 - 33 ppt. Khi đạt kích cở từ 100 g trở lên, với
chiều rộng mai 7, 8 cm, cua di cư ra vùng ven biển để giao vĩ trước khi sinh sản.
Hoạt động giao vĩ chủ yếu xảy ra vào ban đêm, ngay sau khi con cái vừa lột xác
xong, vỏ còn mềm và con đực không lột xác, vỏ cứng.
Trước khi con cái lột xác 1-2 ngày, hoặc 3-4 ngày, con đực ôm chặt lưng con cái
bằng các chân và 2 càng.
Khi con cái sắp lột xác, con đực rời con cái trong một thời gian ngắn và đến khi
con cái vừa lột xác xong, con đực lập tức ôm con cái trở lại, lật ngữa con cái lên và
tiến hành giao vĩ.
Cả con đực và cái không ăn trong thời gian giao vỹ. Sau đó con cái sẽ ăn rất nhiều
nhằm tích luỹ dinh dưỡng cho sự phát triển của buồng trứng.
Sau khi giao vỹ, buồng trứng cua cái vẫn tiếp tục phát triển khoảng 30 - 40 ngày
trước khi thành thục và đẻ trứng.
ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN (tt)
Thông thường, con đực và con cái bắt cặp với nhau và tìm nơi an toàn
để tiến hành giao vĩ. Sau khi giao vĩ xong, con đực canh giữ hang cho
con cái, đến khi con cái vỏ cứng chúng mới rời nhau.
Thời gian cho mỗi lần giao vĩ kéo dài 7 - 12 giờ. Sau khi giao vĩ, túi tinh
được giữ ở bộ phận nhận tinh của con cái trong nhiều tuần.
Mỗi lần giao vĩ, con cái nhận 1 lượng tinh trùng đủ để thụ tinh cho 2-3
lần đẻ trứng.
Cua biển có sức sinh sản khá lớn. Mỗi cá thể cái có thể đẻ 1-2 triệu
trứng. Tuy nhiên bình quân chỉ có khoảng 50 % trứng bám vào các lông
tơ ở bụng cua mẹ.
Cua sinh sản quanh năm, ở miền nam Việt Nam, mùa vụ cua di cư sinh
sản rộ nhất vào tháng 7-8. Ở miền Bắc thì đầu tháng 12 cua bắt đầu di
cư và đẻ trứng vào từ tháng 3 – 4 hàng năm.
3. TUYẾN SINH DỤC
Cua đực có đôi tinh hoàn nằm sau ống tiêu hoá. Tinh hoàn có dạng lá
mỏng, khi thành thục màu vàng và có ống dẫn tinh uốn theo hình dích
dắc đổ vào túi tinh hoàn nằm gốc của đôi chân thứ năm.
Cua cái có đôi buồng trứng nằm trên khối gan tụy. Khi thành thục
buồng trứng có màu đỏ gạch, phát triển lan rộng chiếm toàn bộ xoang
thân. Mỗi bên buồng trứng có ống dẫn trứng đổ ra lỗ sinh dục ở gốc
chân thứ ba.
4. ĐẺ TRỨNG VÀ THỤ TINH
Từ lúc giao vĩ cho đến lúc đẻ trứng là một khoảng thời gian dài nên tế
bào trứng vẫn tiếp tục phát triển sau khi giao vĩ.
Khi buồng trứng thàng thục, cua bắt đầu đẻ trứng. Cua thường đẻ
trứng vào buổi sáng sớm: 5-8 giờ sáng
Trứng thoát ra lỗ sinh dục và được thụ tinh ngay bởi tinh trùng thoát
ra từ túi chứa tinh mà con cái đã nhận lúc giao vĩ.
Thời gian đẻ trứng từ 30 -120
phút. Bình quân mỗi con cái
đẻ khoảng 1 triệu trứng cho
một lần.
Trong mùa sinh sản con cái
có thể đẻ ba lần, cách nhau từ
30 - 40 ngày.
Tư thế cua trong lúc đẻ trứng
Khi đẻ cua nằm dưới đáy, dùng các chân bò bám vào nền
đáy đồng thời yếm mở ra.
5. PHÁT TRIỂN PHÔI
Ngay sau khi đẻ, trứng được gắn vào các lông tơ ở chân bụng biến
dạng. Lúc đầu, trứng có màu vàng tươi, sau đó màu sắc thay đổi
dần.
CUA ÔM TRỨNG VÀ SỰ THAY ĐỔI MÀU SẮC CỦA TRỨNG
Phôi cua được chia làm 4 giai đoạn phát triển dựa vào màu sắc của chúng.
PHÁT TRIỂN PHÔI (tt)
Giai đoạn 1 (giai đoạn mới đẻ):
Màu vàng trắng/vàng tươi.
Giai đoạn 2: Chuyển từmàu vàng
trắng sang màu vàng xm.
Giai đoạn 3: Từmàu vàng xm sang
màu xám.
Giai đoạn 4: Từmàu xám sang màu
đen.
PHÁT TRIỂN PHÔI (tt)
Thời gian phát triển phôi phụ thuộc vào nhiệt độ nước. Ở nhiệt độ
25-32 0C, thời gian phát triển phôi 12 - 20 ngày.
Giai đoạn 1: Giai đoạn phân cắt và hình thành phôi nang, trứng có
màu vàng tươi
Trứng cua thuộc dạng trứng trung hoàng nên phân cắt trứng theo
phương thức phân cắt bề mặt và phôi nang thuộc dạng chu phôi
nang.
Sau khi đẻ trứng khoảng 1-2 giờ, trứng bắt đầu phn cắt, kích thước
khoảng 270 micromet.
Khi trứng đang còn màu vàng trắng, quan sát qua kính lúp hoặc
kính hiển vi có thể thấy một vòng tế bào bao quanh khối noãn
hoàng ở phía trong, đó là chu phôi nang.
Giai đoạn 2: Giai đoạn phôi vị hóa, trứng
có màu vàng xám.
Sau khi xuất hiện một vết lõm vào trong -
đó là phôi vị. Lúc này trứng chuyển sang
màu vàng đậm.
Thời gian phân cắt, phôi nang và phôi vị
mất khoảng 5 - 7 ngày.
PHÁT TRIỂN PHÔI (tt)
Hình thành phôi vị
Quá trình phôi vị xảy ra sau 5-7 ngày tính từ lúc đẻ. Trứng có màu vàng
xám, kích thước khoảng 320 micrômet.
Phôi vị hình thành theo phương thức lõm vào, đáy cực thực vật dãn phẳng,
từ từ lõm vào đến khi tiếp giáp với cực động vật.
PHÁT TRIỂN PHÔI (tt)
Giai đoạn 3: Hình thành các cơ quan, trứng màu xám nâu.
Sau 7-10 ngày khi trứng chuyển màu xám ta đã có thể quan sát thấy
mầm chân ngực và điểm mắt xuất hiện. Sau đó xuất hiện và hình thành
đôi mắt kép màu đen.
Giai đoạn 4: GĐ trứng bắt đầu nở:
Tröùng chuyeån sang maøu ñen laø luùc xuaát hieän maét vaø
saép nôû.
Xuất hiện nhịp tim và tăng số lần nhịp đập, hình thành giaùp đầu ngực,
các đốt bụng và chân hàm, cơ bắt đầu co bóp, lúc này trứng bắt đầu nở.
Giai đoạn 4Giai đoạn 3
TÓM TẮT QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN PHÔI
Giai ñoaïn phaùt trieån phoâi Màu sắc Thời gian
Trứng bắt đầu phân cắt Vàng tươi 1 giờ
Hình thành phôi nang, phôi vị Vàng xám 5 - 7 ngày
Xuất hiện mầm chân ngực và điểm mắt Vàng xám 7 - 10 ngày
Hình thành đôi mắt kép Xám vàng nâu 10 - 12 ngày
Xuất hiện nhịp tim và tăng số lần nhịp
đập, hình thành vỏ đầu ngực, các đốt
bụng, chân hàm, cơ bắt đầu co bóp
Xám đen
12 - 17 ngày
Phôi bắt đầu nở Đen xám 15 - 17 ngày
Nhiệt độ 26 – 30 oC độ mặn 25 ‰ đến 35 ‰ và các điều kiện khác nằm
trong phạm vi cho phép
Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ mặn lên thời gian
phát triển phôi cua biển
Nhiệt độ
(C) Thời gian (ngày)
16 60 - 65
18 40 - 45
20 30 - 35
22 25 - 30
24 18 - 20
25 15 - 18
30 10 - 15
Độ mặn
(ppt)
Thời gian
(ngày)
Chất
lượng ấu
trùng
< 25 40 - 60 Kém
26 - 32 12 - 20 Tốt
30 - 35 24 - 35 Trung
bình
6. CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG
(1) Ấu trùng Zoea
Từ trứng qua quá trình phát triển
phôi nở ra ấu trùng đầu tiên là ấu
trùng zoea.
Zoea có 2 phần: Phần đầu ngực và
phần bụng.
Phần đầu ngực tròn có 1 gai lưng,
1 gai tráng và 2 gai bên; đôi mắt
kép to phía trước.
Phần bụng dài, nhỏ gồm 6-7 đốt.
Phần phụ gồm 2 đôi râu, một đôi hàm lớn, hai đôi hàm nhỏ và 3 đôi
chân hàm.
CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG (tt)
Ấu trùng Zoea
Ấu trùng Zoea bơi lội khoẻ mạnh và
có tính hướng quang. Cơ quan bơi
lội là các đôi chân hàm.
Thức ăn của zeoa là tảo đơn bào,
luân trùng và naupliii của Artemia.
Ở nhiệt độ nước 26 - 30 0C, nồng độ
muối 25 - 29 ppt, ấu trùng zoea trải
qua 5 lần lột xác (Z 1 - Z 5) với
khoảng thời gian khoảng 17 - 19
ngày để trở thành ấu trùng
Megalops.
PHÂN BIỆT CÁC GIAI ĐOẠN PHỤ ZOAE
Giai đoạn
phát triển
Đặc điểm bên ngoài Kích thước
(mm)
Zoae 1 Đôi mắt kép màu đen chưa có cuống mắt,
thời gian phát triển từ 5 - 6 ngày
1.23
Zoae 2 Giống như Zoae 1 nhưng khác nhau về kích
thước. Thời gian phát triển từ 4 - 5 ngày
1.56
Zoae 3 Mắt lớn hơn, đã hình thành cuống mắt nhưng
chưa phân đốt, chưa có mầm chân bụng.
Thời gian phát triển từ 3 - 4 ngày
2.16
Zoae 4 Hình thành mầm chân bụng, cuống mắt đã
phân đốt , thời gian phát triển từ 3 - 4 ngày
3.26
Zoae 5 Chân bụng phát triển chẻ đôi thành hai, mép
ngoài chân bụng có lông tơ. Thời gian phát
triển từ 3 - 4 ngày
4.3
PHÂN BIỆT CÁC GIAI ĐOẠN PHỤ ZOAE
Zoea2 Zoea3Zoea1
Zoea5 Zoea4
CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG (tt)
Ấu trùng Megalops
Phần đầu ngực của ấu trùng phát
triển mạnh so với phần bụng khá
nhiều.
Phía trước đầu có hai mắt to, năm đôi
chân ngực hình thành và có một đôi
lớn biến thành càng.
Ấu trùng bơi lội nhanh nhưng cũng có
thể bò trên nền đáy hoặc bám vào giá
thể.
Thức ăn là các mảnh vụn động vật
gồm cá, thân mềm.
Ở nhiềt độ nước từ 25 - 290C và nồng
độ muối 22 - 28ppt, sau 8 - 10 ngày
ấu trùng Megalops lột xác thành cua
con hay còn gọi là cua bột.
CUA BỘT
Megalops lột xác thành cua bột. Sau 3 -5 giờ vỏ
cứng dần và bắt đầu bơi lội.
Cua bột có hình dạng bên ngoài giống cua trưởng
thành, kích thước 30 mm.
Phần bụng đã gập lại thành yếm và các chân
bụng biến dạng tuỳ theo cua đực hoặc cái.
Cua bột có thể bơi lội hoặc bò trên đáy cát hoặc
bám vào giá thể.
Năm đôi chân ngực đã phân hoá rõ rệt về cấu tạo
và chức năng, gồm đôi càng to để bắt mồi, ba đôi
chân bò và một đôi chân bơi có dạng dẹp mái
chèo.
Cua con ăn mồi rất tích cực. Nó có thể bắt các
mảnh thức ăn bằng kích thước của nó. Tuy nhiên
thân của nó chưa có sắc tố, trong suốt.
Cua bột trải qua nhiều lần lột xác (khoảng 6 lần)
trong một tháng và trở thành cua giống dài từ 2 -
4 cm. Lúc này có thể sử dụng làm giống để thả
nuôi ở các ao.
ẤU TRÙNG ZOAE, MEGALOPS VÀ CUA BỘT
CHƯƠNG 12: PHÁT TRIỂN CỦA CÁ XƯƠNG
1. TUYẾN SINH DỤC VÀ TẾ BÀO SINH DỤC
Cá đực: Buồng sẹ và tinh trùng
Buồng sẹ có dạng hình trụ, khi thành thục căng phồng và có màu trắng sữa.
Khi ấn nhẹ, tinh dịch chảy ra ngoài.
Buồng sẹ nằm hai bên mạc treo ruột phía lưng. Lúc còn non, tinh hoàn có
dạng hình sợi áp sát vào cột sống.
Cấu tạo buồng sẹ: Trong buồng sẹ có nhiều bóng nhỏ (ampull) và tinh
trùng được phát sinh và phát triển trong các ampull này. Mỗi Ampull có một
ống nhỏ đổ ra ống chung nằm ở mặt lưng của buồng sẹ.
CÁ ĐỰC: BUỒNG SẸ VÀ TINH TRÙNG (tt)
Tinh trùng có dạng hình roi, đầu nhỏ, hình trứng, đường kính 2 – 2,5 micron,
đuôi dài khoảng 35 micron. Mỗi loài cá khác nhau đều có hình dạng tinh
trùng khác nhau, nhưng nhìn chung đều có roi. Ví dụ tinh trùng cá quả dạng
hình xoắn.
Buồng sẹ cá chẽm (Lates calcarifer ) thành thục
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC TINH TRÙNG CÁ XƯƠNG
Đặc điểm vận động:
Khi còn ở trong tuyến sinh dục, tinh trùng không vận động, nhưng khi rơi
vào môi trường nước, tinh trùng vận động mạnh.
Tinh trùng lao đầu về phía trước, sau 1-2 phút, chuyển động chậm dần và
sau đó chuyển sang chuyển động giao động.
Sau 2-3 phút, lượng tinh trùng chuyển động còn rất ít và cuối cùng toàn
bộ ngừng hoạt động.
Trong sinh sản nhân tạo, người ta chia sự vận động của tinh trùng thành
các mức độ như sau:
Vận động tích cực: Chuyển động lao về phía trước mạnh mẽ, không nhìn
rõ đầu tinh trùng.
Vận động giao động: Đầu tinh trùng lắc lư, vị trí không chuyển dịch
giống như chuyển động của quả lắc đồng hồ.
Vận động cá biệt: Chỉ còn một số ít tinh trùng có khả năng vận động giao
động, phần lớn bất động.
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC TINH TRÙNG CÁ XƯƠNG (tt)
Năng lực thụ tinh:
Tinh trùng cá xương có thể duy trì khả năng thụ tinh khá lâu nếu giữ ở
nhiệt độ thấp từ 0-40C.
Ví dụ: nếu giữ tinh trùng cá chép ở nhiệt độ từ 22-230C thì nó có khả năng
thụ tinh trong vòng 14 giờ
Ở nhiệt độ từ 0-60C: duy trì khoảng 15 ngày. Ngoài ra người ta có thể bảo
quản tinh cá trong Nitơ loãng ở nhiệt độ -180C, nhưng cách bảo quản này
cho tỷ lệ thụ tinh thấp.
Tuổi thọ:
Tuổi thọ của tinh trùng phụ thuộc vào một số yếu tố môi trường như: ánh
sáng và độ muối; Nếu chiếu trực tiếp ánh sáng mặt trời sẽ có tác động xấu
đến tuổi thọ của tinh trùng. Hay khi giữ tinh cá trong dung dịch đẳng
trương, tuổi thọ tinh trùng được duy trì lâu nhất.
Ngoài ra tuổi thọ tinh trùng còn phụ thuộc vào tình trạng cá đực: Nếu cá
đực được nuôi dưỡng tốt trong quá trình thành thục thì tinh trùng của nó
khoẻ mạnh và tuổi thọ của nó dài hơn những cá ở điều kiện nuôi dưỡng
kém.
CÁ CÁI: BUỒNG TRỨNG VÀ TẾ BÀO TRỨNG
Buồng trứng cá xương hình trụ, bên trong có xoang, phía dưới thu hẹp
lại tạo thành một ống dẫn trứng ngắn trước khi đỗ ra ngoài qua lỗ sinh
dục.
Vị trí và hình thái của buồng trứng gần giống với tinh hoàn. Khi thành
thục, buồng trứng có kích thước rất lớn.
CÁ CÁI: BUỒNG TRỨNG VÀ TẾ BÀO TRỨNG (tt)
Trong thực tiển sản xuất, người ta chia quá trình phát triển buồng trứng
cá xương thành 6 giai đoạn chính:
Giai đoạn 1
Buồng trứng có kích thước
bé, gồm 2 dãi mảnh, màu
trắng trong. Bên trong buồng
trứng có các tế bào trứng
non, đang ở giai đoạn sinh
trưởng sinh chất và biến đổi
nhân.
CÁ CÁI: BUỒNG TRỨNG VÀ TẾ BÀO TRỨNG (tt)
Giai đoạn 2
Kích thước buồng trứng lớn
hơn, có màu trắng đục. Hệ số
thành thục ở một số loài khác
nhau thì khác nhau (cá mè
vinh có hệ số thành thục: 0,08
– 0,55 %).
Xung quanh mỗi tế bào trứng
xuất hiện một lớp tế bào nang
(tế bào follicul). Tuy nhiên,
xét về mặt phát triển noãn bào
thì các tế bào sinh dục này vẫn
còn ở thời kỳ sinh trưởng sinh
chất và biến đổi nhân giống
như ở giai đoạn 1.
CÁ CÁI: BUỒNG TRỨNG VÀ TẾ BÀO TRỨNG (tt)
Giai đoạn 3
Kích thước buồng trứng bắt đầu tăng nhanh và có màu vàng nhạt. Hệ số
thành thục tăng nhanh (cá mè vinh có hệ số thành thục: 0,55 – 3,10 %).
Mắt thường có thể nhìn thấy các hạt trứng. Đây là giai đoạn có nhiều biến
đổi phức tạp, do vậy để tiện theo dõi người ta chia làm nhiều phase (giai
đoạn phụ) khác nhau:
Phase 3.1: Ở ngoại vi tế bào trứng xuất hiện một hàng không bào ngay sát
màng của nó.
Phase 3.2: Xuất hiện thêm một hàng không bào phía dưới hàng không bào
cũ. Lúc này số hàng không bào là 2.
Phase 3.3: Số lượng không bào tăng lên thêm nhiều, chiếm khoảng một nửa
không gian từ màng nhân đến màng tế bào.
Phase 3.4: Tế bào trứng bắt đầu tích luỹ noãn hoàng và bắt đầu xuất hiện các
hạt noãn hoàng từ nhân và lan dần ra ngoại vi.
Phase 3.5: Tích lũy đủ noãn hoàng và noãn hoàng dồn không bào ra ngoại
vi. Không bào bị vỡ chỉ còn lại một lớp và gọi là lớp hạt vỏ, có tác dụng hình
thành màng thụ tinh sau này.
CƠ CHẾ ĐIỀU KHIỂN QUÁ TRÌNH TÍCH LŨY NOÃN HOÀNG
GAN
CHẤT NOÃN HOÀNG
TỔ CHỨC BUỒNG TRỨNG GIAI ĐOẠN 3
CÁ CÁI: BUỒNG TRỨNG VÀ TẾ BÀO TRỨNG (tt)
Giai đoạn 4
Kích thước buồng trứng tối đa và
chuyển sang màu vàng đậm hoặc
xanh vàng (cá ăn thực vật). Nhân
chuyển dần về cực động vật. Hệ số
thành thục tăng (cá mè vinh có hệ số
thành thục: 19,7 – 50 %).
SỰ DI CHUYỂN CỦA NHÂN VỀ CỰC ĐỘNG VẬT
Nhân đang di chuyển Nhân di chuyển ra ngoại vi
CÁ CÁI: BUỒNG TRỨNG VÀ TẾ BÀO TRỨNG (tt)
Giai đoạn 5
Buồng trứng mềm và nếu ấn nhẹ
trứng có thể chảy ra ngoài qua lỗ
sinh dục.
Ở giai đoạn này, trứng đã rụng và
rơi vào xoang buồng trứng. Nhân
đã chuyển hoàn toàn về cực động
vật.
CÁ CÁI: BUỒNG TRỨNG VÀ TẾ BÀO TRỨNG (tt)
Giai đoạn 6
Giai đoạn sau khi cá đẻ. Sản phẩm sinh dục
đã thải ra ngoài, còn gọi là giai đoạn tiêu
hủy. Thể tích buồng trứng thu hẹp lại.
Trong buồng trứng còn lại các vết của tế bào
nang, các tế bào trứng chín muồi còn sót lại
và các noãn bào non thuộc thời kỳ sinh
trưởng sinh chất và biến đổi nhân.
Chú ý: Khi cá đẻ xong, sau khi phục hồi sức
khỏe, người ta bỏ đói cá để các tế bào trứng
sót lại và tế bào nang bị hấp thu hết đi để tế
bào non phát triển.
Trong thực tế, sau khi cá đẻ ở giai đọan 6,
thì buồng trứng quay về giai đoạn 2, bỏ qua
giai đọan 1, vì ở giai đoạn 1 đã hình thành
sẳn (trứng non) và nó chỉ có ở lúc cá mới
lớn.
TẾ BÀO TRỨNG CÁ CÁI
Trứng cá xương thuộc loại trứng đoạn hoàng. Noãn hoàng chiếm một tỷ lệ
lớn khối lượng của trứng, tập trung chủ yếu ở cực thực vật. Trứng của các
loài cá xương đều chứa hàm lượng chất dinh dưỡng khá cao.
Phân tích trứng cá chép ta thấy: nước chiếm 66.3% , protein chiếm 25.7%
lipid 6.2%, và tro 2%. Trứng cá đa số đều có màu sắc, có thể là màu xanh
nhạt vàng nhạt, da cam hoặc đỏ gạch.
PHÂN CHIA TRỨNG CÁ THEO ĐIỀU KIỆN SINH THÁI
Trứng nổi: Loại này nổi trên
mặt nước nhờ trứng có một
giọt mỡ lớn như trứng nhiều
loài cá biển: cá mòi, cá trích cá
đối,…
Trứng bán nổi: Loại này lơ
lửng trong tầng nước như cá
mè, cá trắm cỏ,…
Trứng chìm: Loại này chìm
xuống đáy hoặc bám vào các
giá thể, và thực vật dưới đáy
các thủy vực ngư trứng cá chép
ở nước ngọt, cá chuồn ở nước
biển,…
2. PHÁT TRIỂN PHÔI
2.1. Sự thụ tinh
Đại đa số ở cá xương, quá trình thụ tinh xảy ra trong môi trường nước. Trứng
và tinh trùng đồng thời được thải ra từ cá cái và cá đực.
Tinh trùng xâm nhập vào trứng thông qua noãn khổng ở cực động vật. Kích
thước noãn khổng vừa đủ để cho một tinh trùng chui qua. Đây là một cơ chế
nhằm ngăn cản không cho nhiều tinh trùng xâm nhập vào tế bào trứng.
Sau khi tinh trùng xâm nhập vào tế bào trứng, màng thụ tinh và xoang thụ tinh
được hình thành, đồng thời tế bào chất ở các phần khác của trứng cũng dồn về
cực động vật.
Như vậy ở cực động vật lúc này gồm có nhân tinh trùng, nhân tế bào trứng và
khối tế bào chất. Chính các thành phần này tạo nên đĩa phôi nằm trên khối
noãn hoàng.
Tiếp theo màng của nhân tinh trùng và màng của nhân trứng vỡ ra, các nhiễm
sắc thể của chúng hoà nhập vào nhau tạo thành một thể thống nhất. Thoi phân
cắt xuất hiện ở hai cực của bộ nhiễm sắc thể mới, quá trình phân cắt trứng bắt
đầu.
2.2. PHÂN CẮT TRỨNG
Trứng cá xương thuộc loại
trứng đoạn hoàng. Phân cắt
thuộc dạng không hoàn
(dạng đĩa). Quá trình phân
cắt trứng chỉ diễn ra ở khu
vực đĩa phôi nằm ở phía cực
động vật. Khối noãn hoàng
giữ nguyên, không tham gia
quá trình phân cắt.
CÁC GIAI ĐOẠN PHÂN CẮT TRỨNG
Giai đoạn 4 tế bào
Giai đoạn 2 phôi bào
Giai đoạn phôi nang Giai đoạn 8 tế bào
2.3. HÌNH THÀNH PHÔI NANG - PHÔI VỊ
Sau quá trình phân cắt, đĩa phôi gồm nhiều phôi bào nhỏ và nằm trên khối noãn
hoàng, gọi là phôi nang. Lần lượt theo các bước phát triển, phôi nang được chia
thành ba giai đoạn phụ:
- Phôi nang cao: Đĩa phôi nhô lên cao trên túi noãn hoàng, eo thắt giữa phôi và
khối noãn hoàng nhìn thấy rõ rệt.
- Phôi nang thấp: Đĩa phôi có xu hướng phủ xuống khối noãn hoàng, do vậy eo thắt
giữa chúng ít rõ rệt dần.
- Phôi nang muộn: Đĩa phôi phủ xuống dần noãn hoàng, giữa chúng tạo thành một
khối hình cầu, eo thắt hoàn toàn biến mất.
Phía trong trứng, giữa đĩa phôi và túi noãn hoàng xuất hiện một khe hẹp, đó là
xoang phôi nang. Phôi nang của cá xương thuộc loại phôi nang dạng đĩa.
Khi đĩa phôi phủ được từ 1/3 đến 1/2 túi noãn hoàng thì quá trình tạo phôi vị bắt
đầu.
2.4. SỰ HÌNH THÀNH CƠ QUAN
Đầu tiên là sự hình thành của hệ thần kinh từ các tế bào của lá phôi ngoài
biệt hoá tạo thành.
Hệ thần kinh sơ khởi bao gồm não bộ và tủy sống. Khi não bộ đang là não
bộ sơ khỏi với ba phần thì bọc mắt được hình thành từ hai túi lồi mọc ra ở
hai bên não trước.
Tiếp theo xuất hiện hai túi tai phía sau do sự lõm vào của ngoại bì. Lúc này
thân phôi dài dần ra, mầm đuôi được hình thành phía sau thân phôi. Lúc
đầu nó áp sát vào túi noãn hoàng về sau tách ra, dần dần tạo thành phần
đuôi.
Hệ thống mạch máu và tim cũng được hình thành sau đó. Máu vận chuyển
và tim đập nhẹ. Lúc đầu máu chưa có hồng cầu về sau có hồng cầu.
PHÁT TRIỂN PHÔI (tt)
Phôi nang Phôi vị Phôi thần kinh
Hình thành mầm đuôi Phôi hoàn chỉnhHình thành bọc mắt
2.5. CÁ NỞ
Trước lúc cá nở, phôi chuyển động mạnh
lên, tim cũng đập nhanh và mạnh hơn.
Đuôi dài do có sự hình thành thêm các
đốt cơ đuôi. Bọc mắt phát triển thành cốc
mắt và túi tai đã có nhỉ thạch.
Cá nở được là do sự vận động của phôi
và tác dụng của men nở. Trước khi cá nở,
quanh mắt và dưới của cá con xuất hiện
nhiều tuyến nở, đó là các tuyến đơn bào.
Men nở có tác dụng hoà tan màng của
trứng. Hoạt tính của men nở phụ thuộc
vào nhiệt độ nước.
Khi nhiệt độ cao, hoạt tính của men nở sẽ
tăng hơn. Ngược lại khi độ oxy hoà tan
giảm thì hoạt tính men nở cũng tăng lên.
Cá một ngày tuổiCá mới nở
Cá 2-3 ngày tuổi
Phát triển phôi ở cá mè vinh (Puntius gonionotus)
ở nhiệt độ 28 – 30 0C
Thôøi gian
Giôø phuùt
H ieän töôïng
0
0
0
0
0
2
2
4
6
7
8
9
11
12
13
30
35
40
50
30
0
45
30
0
10
0
30
30
0
0
Tröùng tröông nöôùc hoaøn toaøn
Giai ñoaïn 2 phoâi baøo
Giai ñoaïn 4 phoâi baøo
Giai ñoaïn 8 phoâi baøo
Phoâi nang cao
Phoâi nang thaáp
Phoâi nang muoän
Phoâi vò
Phoâi thaàn k inh
X uaát hieän boïc maét
X uaát hieän tuùi tai
H ình thaønh maàm ñuoâi
Phoâi cöïa quaäy
Phoâi cöû ñoäng nhieàu
Phoâi nôû – caù con yeáu vaø dinh döôõng baèng noaõn hoaøng
3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN PHÔI
(1) Chất lượng trứng: Đây là yếu tố chủ quan, yếu tố bên trong của cá. Độ
thành thục của trứng có tác dụng quyết định đến tỷ lệ thụ tinh và sự phát
triển phôi sau này.
Có thể chia trứng thành 3 loại:
Trứng chín, trứng chưa chín, và trứng quá chín. Trứng quá chín lưu lại
trong xoang buồng trứng, do đó màng của tế bào trứng dày và trơ với tinh
trùng.
(2) Nhiệt độ nước:
Nhiệt độ là yếu tố gây ảnh hưởng rõ rệt nhất lên tốc độ phát triển của phôi.
Mỗi loài cá thích ứng với một giới hạn nhiệt độ nhất định.
Nhìn chung cá ở vùng ôn đới và hàn đới có giới hạn nhiệt độ phát triển phôi
trong khoảng 3 –14 0C; ở vùng nhiệt đới khoảng từ 18-320C. Trong giới hạn
đó, khi nhiệt độ tăng thì tốc độ phát triển tăng lên.
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến phát triển phôi của
cá trắm cỏ và mè trắng
LOAØI CAÙ NHIEÄT ÑOÄ (0C) THÔØI GIAN
(giôø, phuùt)
TYÛ LEÄ DÒ HÌNH
(%)
Traém coû
20
29
30
31
32
30.12
17.01
14.03
13.55
13.34
0
4.6
10.3
35.2
45.6
Meø traéng
20
26
28
29
30
31
32
29.35
20.12
17.15
16.46
15.12
12.46
12.17
0
2.1
2.4
3.2
9.1
19.5
24.6
(3) Oxy hòa tan
Hàm lượng oxy trong nước cũng có ảnh hưởng rất lớn đến thời kỳ phát
triển phôi.
Trong thời kỳ này các quá trình sinh hoá - sinh lý xảy ra rất mạnh nên nhu
cầu về oxy của phôi cao hơn nhiều so với các thời kỳ khác.
Ví dụ: Ngưỡng oxy của các thời kỳ phát triển của cá mè trắng:
Thời kỳ phôi thai : 1,6 mg/l
Thời kỳ ấu thể : 0,79 mg/l
Thời kỳ trưởng thành : 0,3-0,4 mg/l
Sự trao đổi khí của phôi với môi trường bên ngoài phải thông qua màng
trứng và xoang nước quanh trứng nên đòi hỏi hàm lượng oxy hoà tan trong
nước cao mới đáp ứng được nhu cầu hô hấp của nó.
(4) Ánh sáng
Màu sắc và cường độ ánh sáng cúng là tác nhân quan trọng. Ánh sáng
vàng nhạt và ánh sáng trắng có tác dụng tốt còn ánh sáng đậm màu (xanh
lá cây, lam, đỏ) sẽ gây ảnh hưởng xấu.
Bóng tối liên tục sẽ gây ảnh hưởng xấu. Cường độ chiếu sáng thích hợp là
từ 1500 – 2000 lux, thấp nhất là từ 800 – 1000 lux.
Thí nghiệm:
Theo dõi tỷ lệ nở của cá mè hoa ở hai bể ấp có độ sâu khác nhau cho thấy:
Bể ấp sâu 26.5cm có tỷ lệ nở cao hơn bể ấp 16.7cm (sau 16 giờ tỷ lệ nở
của bể 26.5 cm la 88% còn bể sâu 16.7cm là 79.5%).
Thời gian chiếu sáng phù hợp sẽ kích thích ấu trùng kéo dài thời gian bắt
mồi.
Tránh ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp có thể gây sốc cho ấu trùng.
Đèn neon đặt cách mặt nước từ 30 – 40 cm, bật từ 16 – 20h hàng ngày để
duy ánh sáng từ 14 – 15h/ ngày.
Một số trại lại dùng ánh sáng tự nhiên vì họ cho rằng ánh sáng phát ra từ
đèn có thể gây sốc cho cá.
(5) pH
Giá tri pH của môi trường cũng là giới hạn của thời kỳ phát triển phôi.
Thí nghiệm trên cá mè trắng và cá trắm cỏ cho thấy pH thích hợp cho phôi phát
triển là từ 6.5-7.0. Giá trị pH bằng 5 là giới hạn axit gây sốc.
Mỗi loài cá có một giới hạn thích hợp nhất định đối với giá trị pH của môi trường.
Giá trị pH = 7 là trung tính; 7 mang tính kiềm.
pH có thể kiểm tra được bằng giấy quỳ, Test so màu, pH kế.
Sự biến động của pH trong bể ương chủ yếu là do tảo và thay nước, pH biến động
mạnh còn thể hiện chất lượng nước kém.
Anh hưởng gián tiếp thông qua thay đổi hàm lượng NH3, H2S, ngoài ra còn ảnh
hưởng đến sự điều hoà áp xuất thẩm thấu.
Thường xuyên kiểm tra vào buổi sáng, chiều, kiểm soát sự biến động pH < 0,5
đơn vị/ ngày.
(6) Địch hại
Các vi sinh vật trong nước cũng gây nhiều tác hại đến sự phát triển của
phôi cá.
Nấm thủy mi ký sinh trên bề mặt của màng trứng làm cản trở quá trình
hô hấp của phôi.
Au trùng tôm, tôm con, các loài giáp xác thấp cũng gây tác hại trực
tiếp lên phôi cá.
Thí nghiệm nêu sau đây cho thấy tác hại của Copepoda đối với phôi
của cá:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mophoi.pdf