Bài giảng Mô phôi

Giátri pH củamôitrườngcũnglàgiớihạncủathờikỳpháttriểnphôi. ThínghiệmtrêncámètrắngvàcátrắmcỏchothấypH thíchhợpchophôiphát triểnlàtừ6.5-7.0. GiátrịpH bằng5 làgiớihạnaxitgâysốc. MỗiloàicácómộtgiớihạnthíchhợpnhấtđịnhđốivớigiátrịpH củamôitrường. GiátrịpH = 7 làtrungtính; < 7 mangtínhacid và> 7 mangtínhkiềm. pH cóthểkiểmtrađượcbằnggiấyquỳ, Test so màu, pH kế. SựbiếnđộngcủapH trongbểươngchủyếulàdo tảovàthaynước, pH biếnđộng mạnhcònthểhiệnchấtlượngnướckém. Anhhưởnggiántiếpthôngqua thayđổihàmlượngNH3, H2S, ngoàiracònảnh hưởngđếnsựđiềuhoàápxuấtthẩmthấu. Thườngxuyênkiểmtravàobuổisáng, chiều, kiểmsoátsựbiếnđộngpH < 0,5 đơnvị/ ngày.

pdf231 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2472 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Mô phôi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BIỆT HOÁ GIỚI TÍNH A: 1 - Tế bào sinh dục nguyên thuỷ; 2 - Lớp tuỷ; 3 - Lớp vỏ; 4 - Tinh hoàn. B: 5 - Tế bào trứng. CHƯƠNG 9: PHÁT TRIỂN CỦA ĐỘNG VẬT THÂN MỀM (MOLLUSCA) 1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN Động vật thân mềm bao gồm một số lượng loài lớn, phân bố trong nhiều môi trường khác nhau, phương thức sống cũng rất khác nhau. Có nhóm sống vùi trong cát hoặc bùn, có nhóm bám vào giá thể ở nền đáy, có nhóm sống trôi nổi trong nước. Do đó sự phát triển cá thể của nó cũng rất đa dạng. Đặc điểm phân tính Không phân tích (lýỡng tính): Trên cùng cơ thể đồng thời có cả tuyến sinh dục đực và cái. Phần lớn các loài chân bụng Gastropoda mang đặc điểm phân tính này. Phân tính đực cái riêng nhưng có hiện tượng biến đổi từ đực sang trái hoặc ngược lại: Sự thay đổi tính này do sự thay đổi mùa vụ trong năm hoặc do điều kiện sống biến đổi. Các loài thuộc lớp hai mảnh vỏ Bivalvia thường có đặc tính này. Phân tích rõ ràng và tồn tại suốt chu kỳ sống: Bắt gặp ở lớp thần kinh kép (Amphineura). Đặc điểm thụ tinh Đa số các loài động vật thân mềm thụ tinh ngoài. Tinh trùng xâm nhập vào trứng trước lúc xuất hiện cực cầu 1, tức là trứng đang vào thời kỳ noãn bào sơ cấp. Một số loài thuộc lớp chân bụng thụ tinh trong, nhờ sự xuất hiện của cơ quan giao phối. Hiện tượng này gặp ở ốc đỏ Parana, ốc Cipango. Quá trình phát triển phôi bắt đầu sau khi thụ tinh. Nhìn chung có ba phương thức: Các phương thức phát triển phôi (1) Phát triển trong túi trứng: Ở một số loài thuộc nhóm chân bụng, trứng đẻ ra được dính kết lại với nhau tạo thành túi trứng lớn. Sự dính kết này nhờ chất keo bao quanh trứng do ống dẫn trứng tiết ra. Túi trứng có nhiều hình dạng khác nhau: có loại hình chuông như túi trứng của ốc Natica; hình sợi như ốc thỏ biển; hình bình hoa như ốc Urosalpine salpine. Các túi này có thể lơ lửng trong nước, hoặc bám vào thực vật thủy sinh, bám vào đáy bùn, cát. Các phương thức phát triển phôi (tt) (2) Phát triển trong nước: Phần lớn các loài thuộc lớp hai mảnh vỏ: trứng sau khi thoát ra khỏi buồng trứng và được thụ tinh, lơ lửng trong nước. Quá trình phát triển phôi xảy ra ở đó cho đến giai đoạn ấu trùng. Khi nở ấu trùng thoát ra khỏi màng trứng. Ơ phương thức này trên bề mặt của phôi thường xuất hiện tiêm mao để giúp phôi vận động được trong nước. (3) Phát triển trong xoang mang và xoang màng áo: Đa số các loài thuộc lớp hai mảnh vỏ ở nước ngọt; trứng đẻ ra khỏi tuyến sinh dục được lưu lại trong xoang màng áo. Quá trình phát triển phôi được thực hiện ở đấy và được con mẹ bảo vệ đến giai đoạn ấu trùng thì thoát ra ngoài. Một số trường hợp có thể lưu lại trong cơ thể mẹ lâu hơn. Đặc điểm phân cắt trứng Trừ bọn chân đầu, phần lớn trứng của động vật thân mềm thuộc loại phân cắt xoắn ốc. Đây là dạng phân cắt hoàn toàn, nhưng không đều; các phôi bào sắp xếp theo hình xoắn ốc. Phôi nang, phôi vị Những loại trứng có lượng noãn hoàng nhiều như trứng các loài chân bụng thì phôi nang thuộc dạng phôi nang đặc và phôi vị theo phương thức lõm vào. Những loại trứng có lượng noãn hoàng ít như trứng bọn 2 mảnh vỏ thì phôi nang thuộc dạng phôi nang có xoang, phôi vị theo phương thức lõm vào Tuy vậy các phôi bào ở cực động vật nhỏ hơn các phôi bào ở cực thực vật rất nhiều CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG Ấu trùng luân cầu (Trochophora) Ấu trùng hình chữ D (Veliger) Ấu trùng diện bàn (Umbo)Ấu trùng bám (Spat) Các giai đoạn phát triển phôi và ấu trùng 1: Tế bào tinh trùng 2: Tế bào trứng 3: Trứng thụ tinh 4: Xuất hiện cực cầu I 5: Xuất hiện cực cầu II 6: Phân chia trứng lần I 7: Phân chia trứng lần II 8 - 9:Phôi nang 10 - 11: Ấu trùng luân cầu 12: Ấu trùng chữ D 13: Ấu trùng đĩnh vỏ 14: Ấu trùng bám 2. PHÁT TRIỂN CỦA THÂN MỀM 2 MẢNH VỎ TUYẾN SINH DỤC VÀ TẾ BÀO SINH DỤC CON CÁI Căn cứ vào kích thước, màu sắc và mức độ phát triển của tế bào sinh dục, có thể chia buồng trứng thành 5 giai đoạn: Giai đoạn 1: Buồng trứng có kích thước rất bé, khó phân biệt với các mô khác của khối nội tạng. Trong buồng trứng mô liên kết và tế bào mỡ chiếm chủ yếu, tế bào sinh dục đang ở tế bào mầm nằm lẫn trong mô liên kết. Giai đoạn 2: Ở giai đoạn này có thể quan sát được rõ hai lá của buồng trứng, nhưng kích thước của chúng còn bé và có màu vàng nhạt. Trong mô buồng trứng đã xuất hiện các túi nhỏ, mỗi túi chứa các tế bào trứng non, đó là các noãn nguyên bào. Giai đoạn 3: Khối lượng buồng trứng tăng nhanh thành hai lá tương đối rộng bao quanh nội tạng, màu vàng đậm. Các túi nhỏ đã gia tăng kích thước và chứa đầy tế bào trứng đã chuyển sang thời kỳ tích luỹ chất ding dưỡng để trở thành noãn bào sơ cấp. Các noãn này có cuống gắn vào vách của túi. Giai đoạn 4: Buồng trứng bước vào giai đoạn thành thục, kích thước phát triển mạnh, lan rộng ra màng áo, màu đỏ gạch. Trong mỗi túi nhỏ, các noãn bào đã rời khỏi vách phân bố vào lòng của túi. Mỗi túi căng phồng, chứa đầy các noãn bào hình cầu. Đó là các noãn bào đã thành thục, đủ điều kiện tham gia vào quá trình thụ tinh. Giai đoạn 5: Buồng trứng sau khi đẻ, các sản phẩm sinh dục đã thải ra ngoài, do vậy mà trở nên rỗng, co hẹp thể tích. Các túi cũng trở nên rỗng, co hẹp lại. TIÊU BẢN MÔ HỌC BUỒNG TRỨNG Tuyến sinh dục Trứng giai đoạn non Trứng thành thụcBuồng trứng sau khi đẻ Đực Cái Phát triển buồng trứng điệp seo (Comptopallium radula ) Giai đoạn IIIGiai đoạn II Giai đoạn V Giai đoạn IV TUYẾN SINH DỤC VÀ TẾ BÀO SINH DỤC CON ĐỰC Có thể chia thành 5 giai đoạn phát triển giống như ca thể cái. Tuy nhiên để dễ phân biệt, người ta chia sự phát triển tuyến sinh dục con đực thành 2 giai đoạn: Š Giai đoạn chưa thành thục: Tuyến sinh dục kích thước bé, hình lá, mỏng có màu trắng trong. Tế bào sinh dục chỉ bao gồm các tế bào mầm và các tinh nguyên bào. Š Giai đoạn thành thục: Tuyến phát triển có dạng hình lá, rộng, căng phồng,có màu trắng sữa. Tế bào sinh dục chủ yếu ở thời kỳ thành thục, bao gồm các cụm tinh tử và tinh trùng. TUYẾN SINH DỤC VÀ TẾ BÀO SINH DỤC CON ĐỰC Giai đoạn sắp thành thụcGiai đoan còn non Giai đoạn thoái hoá Giai đoạn thành thục SỰ ĐẺ TRỨNG VÀ THỤ TINH Khi buồng trứng của con cái đạt tới giai đoạn thành thục, dưới tác động của các điều kiện bên ngoài như sự tăng, giảm nhiệt độ nước, sự thay đổi của nồng độ muối, tác động của chu kỳ thuỷ triều, trong đó kể cả sự xuất hiện của cá thể đực thành thục; các nhân tố này kích thích cá thể cái đẻ trứng ra môi trường nước. Ngay sau đó tinh trùng xâm nhập vào trứng và trứng bắt đầu giảm phân để hình thành các cực cầu 1 và 2. Tiếp đến nhân tinh trùng từ cực thực vật di chuyển gặp nhân của tế bào trứng ở gần cực động vật. Hai màng nhân vỡ ra hoà nhập hai bộ nhiễm sắc thể, hợp tử được hình thành. PHÂN CẮT TRỨNG, PHÔI NANG VÀ PHÔI VỊ Sau khi quá trình thụ tinh được hoàn thành, quá trình phân cắt trứng bắt đầu thực hiện. Trứng ở nhiều loài thân mềm hai mảnh vỏ phân cắt theo phương thức xoắn ốc. Phôi nang của thân mềm hai vỏ thuộc dạng phôi nang có xoang nhưng các phôi bào ở cực động vật có kích thước nhỏ hơn các phôi bào ở cực thực vật rất nhiều. Phôi vị được hình thành theo phương thức lõm vào ở cực thực vật và trở thành miệng nguyên thuỷ CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG (1) Ấu trùng luân cầu (Trochophora) Ấu trùng này được hình thành khoảng một ngày sau khi trứng thụ tinh. Ấu trùng có cấu tạo rất đơn giản bao gồm: miệng nguyên thuỷ, ruột nguyên thuỷ và tuyến vỏ được hình thành do ngoại bì đối diện với miệng nguyên thuỷ lõm vào. Trên đỉnh của ấu trùng có vành tiêm mao giúp cho ấu trùng vận động trong nước. CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG (tt) Ấu trùng hình chữ D (Veliger) Sau khi thụ tinh khoảng hai ngày, ấu trùng luân cầu chuyển sang ấu trùng Veliger. Cũng giống như ấu trùng luân cầu, giai đoạn veliger cũng sống trôi nổi. Tuy nhiên, so với ấu trùng luân cầu, ấu trung Veliger xuất hiện nhiều cơ quan mới: chân mọc giữa miệng nguyên thuỷ và chia ra hai phần: miệng và hậu môn riêng biệt, phần giữa của ruột nguyên thuỷ xuất hiện dạ dày, hai bên dạ dày thêm gan tụy. Tuyến vỏ lộn ra phía ngoài và bắt đầu tiết nguyên liệu để tạo vỏ, các cơ khép vỏ xuất hiện. CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG (tt) Ấu trùng tiền Umbo (3) Ấu trùng diện bàn (Umbo) Ấu trùng diện bàn hay còn gọi là ấu trùng đỉnh vỏ, xuất hiện thường vào ngày thứ 7 - 8 sau khi thụ tinh Ở giai đoạn này, vành tiêm mao ở đỉnh đặc biệt phát triển. Các tiêm mao trải rộng như mặt bàn tròn nên được gọi là ấu trùng diện bàn. Các tiêm mao này giúp cho ấu trùng bơi lội tích cực và chủ động hơn. Ấu trùng diện bàn có thể chia thành 3 giai đoạn phụ: Tiền umbo, trung umbo và hậu umbo Ấu trùng trung Umbo Ấu trùng hậu Umbo CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG (tt) Giai đoạn tiền Umbo ấu trùng xuất hiện ruột và mang nang tiêu hoá .Ấu trùng tăng về kích thước và chiều dài Giai đoạn trung Umbo ấu trùng xuất hiện đỉnh vỏ ,vành tiêm mao đặc biệt phát triển, các tiêm mao trải rộng như mặt bàn tròn . Chính các tiêm mao này giúp cho ấu trùng bơi lội tích cức và nhiều hơn. Giai đoạn hậu Umbo ấu trùng xuất hiện điểm mắt và hình thành chân ,đây là đấu hiệu kết thúc giai đoạn sống trôi nổi của ấu trùng . Giai đoạn này thường thì xuất hiện ở ngày 16 -18 sau khi thụ tinh . CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG (tt) (4) Ấu trùng bám (Spat) Sau thời gian sống trôi nổi, ấu trùng chuyển sống đáy và dùng chân để bò. Khi tìm được chỗ bám thích hợp, tơ chân phát triển để ấu trùng bám vào giá thể và kết thúc vòng biến thái ấu trùng. Thời gian biến thái từ 28 - 60 ngày. Điều này lệ thuộc vào các điều kiện môi trường, đặc biệt là nhiệt độ nước. AÁu truøng baùm (Spat) Giai ñoaïn Juvenile Phát triển phôi và ấu trùng Điệp seo (Comptopallium radula ) 2 phôi bào 8 phôi bào Nhiều phôi bào Phôi nang Phôi vị Trochophora Veliger Umbo Spat PHÁT TRIỂN PHÔI CỦA THÂN MỀM 2 MẢNH VỎ Thời gian sau thụ tinh Kích thước Ngày Giờ Phút Chiều dài Chiều cao 5 10 14 18 24 28 32 36 1 2 7 17 0 15 25 30 40 45 55 30 30 Trứng Trứng thụ tinh Cực cầu 1 Cừc cầu 2 2 tế bào 4 tế bào 8 tế bào Phôi nang Phôi vị Trôchphore Veliger mới xuất hiện Veliger Tiền umbo Trung umbo Hậu umbo Spat mới xuất hiện Spat Juvenile mới xuất hiện Juvenile 45-50 64,36 77,03 87,04 95,38 148,74 176,42 196,43 224,77 300,48 50,69 62,02 73.37 82,37 134,06 155,74 187,09 210,77 274,80 Giai đoạn phát triển µ CHƯƠNG 10: PHÁT TRIỂN CỦA TÔM HE (PENAEUS) 1. ĐẶC ĐIỂM PHÂN TÍNH Tôm he phân tính đực cái rõ ràng. Khi trưởng thành, phân biệt đực cái thông qua cơ quan sinh dục phụ bên ngoài. Con cái có bộ phận chứa túi tinh gồm 2 tấm phồng lên gữa đôi chân ngực (chân bò) thứ 4 và 5, được gọi là Thelycum. Con đực có bộ phận chuyển túi tinh vào túi chứa tinh (thelycum) của con cái, được gọi là Petasma, là một nhánh của đôi chân bụng (chân bơi) thứ 1. Con đực có kích thước nhỏ hơn tôm cái trong cùng thời gian sinh trưởng. Con đực có trọng lượng lớn hơn 50 gram, và con cái từ 100 – 300 gram có thể đẻ từ 300.000 – 1.200.000 trứng. Nếu con cái đã giao vỹ, ở Thelycum có chứa 2 túi tinh nhận từ con đực. Hai túi tinh có dạng như 2 hạt gạo và có màu trắng đục. Trong tự nhiên, tuổi thành thục của tôm he thường sau 8 tháng tuổi. 2. TẬP TÍNH SINH SẢN Tôm he có tập tính di cư sinh sản. Các cá thể trưởng thành tập trung ở vùng ven biển để giao vĩ và thành thục trước khi di cư ra vùng biển sâu đẻ trứng, nơi có S > 30 ppt. Tôm he đẻ trứng quanh năm đặc biệt là tôm sú (Penaeus monodon). Tập trung vào 2 thời điểm chính: tháng 3 – 4; và tháng 7 – 8. Hoạt động giao vỹ của tôm he tùy thuộc vào Thelycum hở hay kín mà thời điểm giao vỹ khác nhau: Đối với bọn có Thelycum kín: giao vỹ xảy ra khi con cái vừa mới lột xác xong. Sự giao vỹ có thể xảy ra vài ngày cho đến vài tuần trước khi trứng chín. Đối với bọn có Thelycum hở: Hoạt động giao vỹ xảy ra vài giờ trước khi đẻ trứng. Hoạt động giao vỹ của tôm thường diễn ra lúc chiều tối và đẻ trứng từ 20 giờ đến 2 giờ sáng. VÒNG ĐỜI TÔM HE 3. PHÁT TRIỂN TUYẾN SINH DỤC Tôm đực: Tuyến sinh dục của tôm đực là đôi tinh hoàn nằm trên phần đầu ngực, hai bên dạ dày. Khi thành thục, tinh hoàn căng phồng, trắng đục, màu sữa. Tinh hoàn có ống dẫn đổ vào hình nang. Tinh trùng thuộc dạng chứa trong túi, kích thước 10 µm, có đầu hình cầu, đường kính 5 µm, đuôi dài 5 µm. Khi tôm đực thành thục, có thể nhìn thấy đôi túi tinh màu trắng đục hình hạt gạo ở gốc chân bò thứ năm. PHÁT TRIỂN CỦA TUYẾN SINH DỤC (tt) Tôm cái Tuyến sinh dục của tôm cái là đôi buồng trứng nằm dọc ở mặt lưng. Buồng trứng kéo dài từ hốc mắt đến cuối đốt bụng thứ 6. Đôi buồng trứng là hai nhánh riêng lẻ nhưng ở phần cuối chập lại làm một. Hai ống dẫn trứng mở ra ở khớp háng đôi chân ngực thứ 3. Hình dạng, kích thước và màu sắc của buồng trứng thay đổi trong suốt quá trình phát triển. Người ta chia quá trình phát triển buồng trứng tôm he thành 5 giai đoạn: MÔ TẢ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN Giai đoạn 1 (giai đoạn non) Buồng trứng mảnh, hình sợi, nằm trên ống tiêu hoá, chưa có màu sắc, trong suốt. Noãn bào hình đa diện, nhân chưa quan sát được rõ ràng, đường kính noãn bào: 25 - 30 micron MÔ TẢ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN (tt) Giai đoạn 2 (giai đoạn phát triển) Buồng trứng có màu trắng đục hoặc vàng nhạt, và có thể phân biệt khá rõ với ống tiêu hoá nằm phía dưới. Noãn bào đã phát triển theo hướng sinh trưởng sinh chất. Đường kính noãn bào từ 70 - 90 micron. Quanh mỗi noãn có lớp tế bào nang bao bọc. MÔ TẢ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN (tt) Giai đoạn 3 (giai đoạn sắp thành thục) Buồng trứng gia tăng kích thước nhanh chóng. Qua lớp vỏ ở mặt lưng thấy buồng trứng là một dải rộng, choán cả bề lưng. Màu sắc thay đổi từ màu xanh lá mạ chuyển sang màu xanh lá cây. Noãn bào vào thời kỳ tính lũy noãn hoàng. Đường kính noãn bào: 180 -200 micron. MÔ TẢ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN (tt) Giai đoạn 4 (giai đoạn thành thục) Buồng trứng tăng chậm kích thước và có màu xanh đậm. Noãn bào có đường kính: 230 - 250 micron. Trong nguyên sinh chất của noãn bào xuất hiện thể hình que. Noãn bào đã hoàn thành tích luỹ noãn hoàng, đủ điều kiện để tham gia thụ tinh. Tuy nhiên các tế bào trứng vẫn là noãn bào sơ cấp vì chưa thực hiện phân chia giảm nhiễm. MÔ TẢ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN (tt) Giai đoạn 5 (giai đoạn thoái hóa) Buồng trứng sau khi tôm cái đẻ trứng. Thể tích buồng trứng co hẹp lại và trở nên nhão, rỗng. Thành phần còn lại trong buồng trứng có thể quan sát được: màng tế bào nang, các tế bào trứng non, và một ít trứng già còn sót lại. Ngoài ra khi nghiên cứu quá trình phát triển của buồng trứng, người còn là căn cứ vào hệ số thành thục sinh dục để đánh giá mức độ thành thục của tôm mẹ. Hệ số thành thục sinh dục tăng từ giai đoạn 1 đến giai đoạn 4 và đột ngột giảm ở giai đoạn 5. TÁC NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÀNH THỤC SINH DỤC Tác nhân bên ngoài: Nhiệt độ nước > 26 0C; S > 30 ppt và thành thục nhiều nhất ở thời điểm con nước cường. Tác nhân bên trong: Tuyến Y nằm ở buồng mang tôm. Tuyến X nằm tại cuốn mắt của tôm. Tuyến X kìm hảm thành thục sinh dục, ngược lại tuyến Y thúc đẩy thành thục sinh dục của tôm. Khi cắt mắt, tức là làm mất tuyến X, hay làm giảm GIH (Gonad Inhibiting Hormone), và làm tăng GSH (Gonad Stimulating Hormone), tạo điều kiện cho trứng phát triển nhanh hơn. 4. ĐẺ TRỨNG VÀ THỤ TINH Khi buồng trứng tôm đạt đến giai đoạn 4, dưới tác động của các điều kiện môi trường bên ngoài cũng như sự biến đổi của các đặc điểm sinh lý bên trong, tôm mẹ đẻ trứng vào môi trường nước. Trứng thành thục từ hai phía của buồng trứng lần lượt chuyển vào noãn quản, xuất ra ngoài qua lỗ nhỏ ở góc chân ngực 3. Đồng thời tinh trùng cũng thoát ra khỏi Thelycum và đổ ra ngoài qua một lỗ nhỏ ở góc chân ngực 4 để thụ tinh cho trứng. Tinh trùng và trứng gặp nhau, sự thụ tinh xảy ra ngay sau đó. Khi xuất trứng và thải tinh trùng, tôm mẹ bơi về phía trước, dùng các chân bơi để đẩy trứng về phía sau. ĐẺ TRỨNG VÀ THỤ TINH (tt) Thời gian cho hoạt động đẻ trứng từ 1-2 phút. Khi tôm đẻ, nếu bị kích động đột ngột như tiếng động mạnh, ánh sáng sẽ làm cho tôm ngừng đẻ. Thời gian cần thiết từ lúc tôm mẹ dùng chân bò để pha trộn trứng với tinh trùng đến khi trứng được hoàn toàn thụ tinh thường kéo dài khoảng 11 phút ở nhiệt độ nước 28 0C. Thông thường có khoảng 20 tinh trùng bám xung quanh 1 trứng, tất nhiên chỉ có 1 tinh trùng thụ tinh cho trứng. Trứng thụ tinh sau 30 phút PHÁT TRIỂN PHÔI (tt) Trứng sau khi đẻ, các keo chất từ trứng nhanh chóng tỏa ra ngoài, nếu nhìn qua kính hiển vi, chúng ta thấy những vầng sáng xung quanh, gọi là vành phóng xạ. Do keo chất từ trứng ra ngoài tạo nên sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa trứng và môi trường nước làm cho nước từ ngoài qua màng trứng vào trứng hình thành màng trương nước. Nước thẩm thấu vào trứng đến khi các lỗ thông trên trứng khít lại thì chấm dứt. Trong trường hợp do nguyên nhân nào đó (ô nhiễm môi trường, nước có hàm lượng ion kim loại nặng cao,...) mà các lỗ thông trên vỏ trứng không ngăn chặn được nước vào trứng làm cho nước tiếp tục thẩm thấu vào sẽ gây ra hiện tượng vỡ trứng. Trong sinh sản nhân tạo, các trường hợp vỡ trứng thường xảy ra ở giai đoạn này, làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển phôi và tỷ lệ nở của trứng. Để tránh hiện tượng vỡ trứng, khi cho tôm đẻ, người ta thường sử dụng hợp chất EDTA (2 – 10 ppm) cho vào môi trường nước và sục khí nhẹ tránh xáo trộn va chạm mạnh để hạn chế sự vỡ trứng. 5. PHÁT TRIỂN PHÔI Trong điều kiện nhiệt độ từ 27 - 280C, khoảng 30 phút sau khi đẻ, trứng tiến hành phân cắt lần đầu. Trứng tôm he thuộc loại trứng đồng hoàng, do đó trứng phân cắt trứng theo phương thức hoàn toàn đều. Khi thể phôi đạt được 32 phôi bào thì chuyển sang giai đoạn phôi nang. Phôi nang thuộc dạng phôi nang có xoang. Khi thể phôi đạt được 64 phôi bào thì quá trình tạo phôi vị xảy ra. Phôi vị thực hiện theo phương thức lõm vào. Khi thể phôi đạt được 128 phôi bào thì mầm lá phôi thứ 3 hình thành và theo phương thức đoạn bào. Tiếp theo là sự hình thành mầm của các phần phụ. Khoảng thời gian 10 giờ sau khi đẻ, phôi Nauplius đầu tiên được hình thành. Thời gian phát triển phôi của tôm he phụ thuộc vào loài và nhiệt độ nước và được xác định từ lúc trứng thụ tinh cho đến khi nở ra ấu trùng Nauplius. PHÁT TRIỂN PHÔI (tt) 1 giờ sau thụ tinh (2-4 phôi bào) 1 giờ 30 phút sau thụ tinh (4 phôi bào) 3-4 giờ sau thụ tinh (giai đoạn phôi nang)2 giờ sau thụ tinh (64-128 phôi bào) PHÁT TRIỂN PHÔI (tt) 7 - 8 giờ sau thụ tinh, hình thành các phần phụ 11-12 giờ sau thụ tinh, chuẩn bị nở 13 giờ sau thụ tinh, vừa mới nở PHÁT TRIỂN PHÔI (tt) Ví dụ thời gian phát triển phôi của tôm sú (Penaeus monodon), ở điều kiện độ mặn 30 – 35 ppt như sau: Nhiệt độ nước (0C) Thời gian phát triển phôi (giờ) 28 – 30 13 - 14 27 – 28 16 – 18 26 – 27 18 – 20 20 Ở nhiệt độ 27 – 30 0C, đối với loài Penaeus merguiensis, thời gian phát triển phôi từ 12 – 13 giờ, nhưng đối với loài Penaeus japonicus, thời gian phát triển phôi từ 13 – 14 giờ. 6. CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG (1) Giai đoạn Nauplius Ở nhiệt độ 27 – 28 0C, sau khoảng thời gian từ 16 – 18 giờ, trứng nở ra ấu trùng Nauplius. Nauplius có cấu tạo đơn giản. Thân chưa phân đốt, hình trứng. Có ba đôi phần phụ, giữa đoạn có điểm mắt. Đầu nhánh các phần phụ có các lông cứng. Phía đuôi có gai đuôi. Số lượng gai đuôi tăng dần qua các giai đoạn của Nauplius. Công thưc gai đuôi là cơ sở để phân biệt các giai đoạn phụ Nauplius. CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG (tt) Giai đoạn Nauplius Nauplius trải qua 6 lần lột xác từ Nauplius 1 đến Nauplius 6 với khoảng thời gian từ 36 - 48 giờ. Qua mỗi lần lột xác kích thước và hình thái ấu trùng thay đổi dần: thân dài ra, các gai cứng ở đầu phần phụ lúc đầu chỉ một nhánh đơn độc về sau phân nhánh lông chim, mầm của các phần phụ đầu như hàm và chân hàm dần dần xuất hiện. Nauplius có tính hướng quang mạnh và dinh dưỡng bằng lượng noãn hoàng. Giai đoạn này hoạt động của ấu trùng mạnh mẽ do vậy không gặp nhiều khó khăn trong ương nuôi. Nauplius bơi lội kiểu dích dắc, không định hướng. PHÂN BIỆT 6 GIAI ĐOẠN PHỤ NAUPLIUS CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG (tt) Giai đoạn Nauplius Thời gian phát triển của giai đoạn Nauplius phụ thuộc vào nhiệt độ nước và tuỳ loài: Ví dụ: Tôm sú (Penaeus monodon) : Nhiệt độ: 28 – 30 0C; 27 – 28 0C; < 27 0C Thời gian: 40 – 42 giờ; 42 – 48 giờ; 48 – 60 giờ Tôm bạc: Nhiệt độ: 28 – 30 0C (Penaeus merguiensis) Thời gian: 38 – 42 giờ Tôm he Nhật bản: Nhiệt độ: 28 – 30 0C (Penaeus japonicus) Thời gian: 36 – 37 giờ CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG (tt) (2) Giai đoạn Zoea Giai đoạn Zoea là giai đoạn tiếp sau giai đoạn Nauplius. Từ cuối giai đoạn phụ N6, ấu trùng lột xác chuyển sang Z1. Giai đoạn Zoea gồm ba giai đoạn phụ và trải qua 3 lần lột xác (Z1, Z2, Z3). Về hình thái, ấu trùng Zoea có nhiều đặc điểm khác với ấu trùng Nauplius rõ rệt. Thân kéo dài và phân đốt, đã hình thành giáp đầu ngực, mắt kép và chủy. CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG (tt) Giai đoạn Zoea (tt) Về hình dạng bên ngoài, có thể phân biệt được ba giai đoạn phụ như sau: Zoea 1: Cơ thể kéo dài và phần đầu ngực có vỏ giáp, phần bụng chưa phân đốt. Giáp đầu ngực hình bầu dục. Mắt kép xuất hiện, nhưng chưa hình thành cuống mắt, chủy và gai mắt chưa xuất hiện. CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG (tt) Giai đoạn Zoea (tt) Zoea 2: Giáp đầu ngực hình lục giác, cuống mắt hình thành. Chủy xuất hiện. Thân phân nhiều đốt nhưng chưa phân biệt rõ các đốt bụng. CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG (tt) Giai đoạn Zoea (tt) Zoea 3: Giáp đầu ngực phủ gần hết đầu ngực, chỉ còn lại 3 đốt ngực chưa được phủ kín. Sáu đốt bụng phân biệt rõ ràng, trong đó đốt bụng thứ 6 có chiều dài gần bằng tổng chiều dài của 5 đốt trên. Ở giữa mỗi đốt bụng nhìn phía mặt lưng thấy có một gai nhỏ, riêng đốt thứ 5 có thêm hai gai hai bên. Mầm chân đuôi xuất hiện ở hai bên cuối đốt bụng 6. CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG (tt) Giai đoạn Zoea (tt) Ấu trùng Zoea đã bắt đầu sử dụng thức ăn bên ngoài. Trong tự nhiên, khuê tảo là thức ăn thích hợp cho Zoea, đặc biệt Sketonema costatum và Chactoceros. Trong thực tiển sản xuất, thức ăn của Zoea là tảo tươi, tảo khô hay thức ăn tổng hợp. Ở giai đoạn Zoea, sức sống trở nên yếu hơn, do vậy gặp nhiều khó khăn cho việc chăm sóc, quản lý. Zoea hoạt động chủ yếu ở tầng mặt và tầng giữa. Thời gian biến thái của ba giai đoạn Zoea từ 3 -5 ngày, phụ thuộc vào nhiệt độ nước, loài và chế độ dinh dưỡng. Zoea có thể kéo dài đến 18 ngày nếu gặp điều kiện không thuận lợi và đồng thời tỷ lệ tử vong cũng rất cao. Điểm quan trọng nhất trong chăm sóc ở giai đoạn này là thức ăn và cách cho ăn. Thông thường, khi ấu trùng đạt giai đoạn N6, người ta đã đưa thức ăn vào bể để chuẩn bị cho ấu trùng Zoea. Giai đoạn Mysis CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG (tt) Giai đoạn Myis là giai đoạn tiếp sau giai đoạn Zoea. Từ Z3 ấu trùng lột xác chuyển sang giai đoạn Mysis. Hình dạng bên ngoài của Mysis gần giống tôm trưởng thành. Giáp đầu ngực đã hình thành đầy đủ và phủ hết toàn bộ phần đầu ngực. Thân dài và cong về phía bụng. Năm đôi chân ngực đã hình thành. CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG (tt) Giai đoạn Mysis (tt) Myis trải qua 3 lần lột xác tương ứng với 3 giai đoạn phụ. Có thể phân biệt các giai đoạn phụMysis dựa vào sự hình thành các mầm chân bụng của chúng. Mysis 1 (M1): Chưa có mầm chân bụng CAÙC GIAI ÑOAÏN AÁU TRUØNG (tt) Giai đoạn Mysis (tt) Mysis 2 (M2):Mầm chân bụng xuất hiện nhưng chỉ có 1 đốt Mysis 3 (M3):Mầm chân bụng có 2 đốt Ở giai đoạn này cũng gồm ba giai đoạn phụ (M1, M2, M3). CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG (tt) Giai đoạn Mysis (tt) Ở giai đoạn Mysis, ấu trùng trở nên khỏe hơn, vì vậy việc ương nuôi không khó khăn như giai đoạn Zoea. Ấu trùng treo mình chúc đầu xuống dưới và có tập tính bơi lội dật lùi. Ấu trùng hoạt động ở tầng giữa và tầng đáy. Thời gian biến thái của ấu trùng Mysis từ 3 - 5 ngày, phụ thuộc vào nhiệt độ nước và thức ăn. Ngoài tự nhiên, thức ăn trong giai đoạn này ngoài vi tảo còn thêm thức ăn động vật phù du (zooplankton). Trong sản xuất giống nhân tạo, người ta thường cho ấu trùng ăn Nauplius của Artemia hoặc luân trùng và thức ăn tổng hợp. Ngoài ra chế độ xiphon đáy, thay nước cũng được áp dụng ở giai đoạn này để loại bỏ phân và thức ăn thừa nhằm hạn chế ô nhiểm môi trường và lây lan mầm bệnh. GIAI ĐOẠN HẬU ẤU TRÙNG Post-larvae Ấu trùng M3 lột xác chuyển sang giai đoạn hậu ấu trùng Postlarvae. Ở giai đoạn này hình dạng ấu trùng giống như tôm trưởng thành. Năm đôi chân bụng đã hình thành đầy đủ và đảm nhiệm chức năng bơi lội, chân ngực làm nhiệm vụ bắt mồi, kẹp giữ thức ăn. Thời gian đầu, Post-larvae sống trôi nổi nhưMysis, nhưng qua 4 – 5 lần lột xác (tương đương P4 –P5), tôm bám vào thành bể hoặc xuống đáy. GIAI ĐOẠN HẬU ẤU TRÙNG Post-larvae Trong sản xuất giống nhân tạo, người ta cho ăn Nauplius của Artemia hoặc luân trùng và thức ăn tổng hợp. Ở giai đoạn đầu từ P1 – P5 duy trì chế độ cho ăn như giai đoạn Mysis. Các giai đoạn sau có thể cho ăn thịt động vật nghiền nhỏ như thịt thân mềm, cá và các loại giáp xác khác. Khi tôm đạt giai đoạn P12-P15, tức là sau 12 –15 ngày kể từ lúc M3 lột xác chuyển sang Postlarvae, người ta có thể đem ương nuôi trong ao đất hoặc nuôi thương phẩm. TÓM TÁT CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN ẤU TRÙNG (Phạm Quốc Hùng, 2002) Trọng lượng và chiều dài của ấu trùng Giai ñoaïn Troïng löôïng (mg) Chieàu daøi (mm) Thôøi gian phaùt trieån (giôø) Tröùng (phaùt trieån phoâi) 0,25 12 –15 Nauplius 0,45 – 0,62 40 - 50 Zoea 1 Zoea 2 Zoea 3 0,02 - 0,033 0,05 - 0,09 0,09 - 0,16 1,13 - 1,27 1,67 - 2,37 2,53 - 3,37 102 - 131 Mysis 1 Mysis 2 Mysis 3 0,12 – 0,25 0,18 – 0,30 0,23 – 0,35 3,80 - 4,50 4,63 - 4,80 4,82 - 5,30 90 -120 PL1 PL5 PL10 PL15 0,25 – 0,40 0,23 – 0,71 1,05 – 1,55 1,55 – 2,6 5,50 – 6,00 5,80 – 6,60 8,60 – 9,10 10,9 – 12,2 CHƯƠNG 11: PHÁT TRIỂN CỦA CUA BIỂN Scylla serrata (Tên củ); Scylla paramamosain (Tên mới) Tên tiếng việt: Cua biển, Cua bùn, Cua rừng ngập mặn, Cua xanh Tên tiếng Anh: Mud crab, Mangrove crab 1. ĐẶC ĐIỂM PHÂN TÍNH VÀ CƠ QUAN SINH DỤC Cua biển phân tính đực cái rõ ràng. Khi chiều dài mai lớn hơn 5 cm, ta có thể phân biệt được đực cái căn cứ vào hình dạng của yếm (phần bụng thoái hoá). Yếm cua đực có hình tam giác, còn yếm cua cái có hình bầu dục. Mặt trong của yếm cua đực có đôi gai giao cấu do đôi chi bụng đầu tiên biến thành, còn ở cua cái có tất cả chi bụng đều biến thành dải lông tơ để trứng bám vào khi cua ôm trứng. 2. ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN Cua biển sống ở vùng nước lợ: 5 - 33 ppt. Khi đạt kích cở từ 100 g trở lên, với chiều rộng mai 7, 8 cm, cua di cư ra vùng ven biển để giao vĩ trước khi sinh sản. Hoạt động giao vĩ chủ yếu xảy ra vào ban đêm, ngay sau khi con cái vừa lột xác xong, vỏ còn mềm và con đực không lột xác, vỏ cứng. Trước khi con cái lột xác 1-2 ngày, hoặc 3-4 ngày, con đực ôm chặt lưng con cái bằng các chân và 2 càng. Khi con cái sắp lột xác, con đực rời con cái trong một thời gian ngắn và đến khi con cái vừa lột xác xong, con đực lập tức ôm con cái trở lại, lật ngữa con cái lên và tiến hành giao vĩ. Cả con đực và cái không ăn trong thời gian giao vỹ. Sau đó con cái sẽ ăn rất nhiều nhằm tích luỹ dinh dưỡng cho sự phát triển của buồng trứng. Sau khi giao vỹ, buồng trứng cua cái vẫn tiếp tục phát triển khoảng 30 - 40 ngày trước khi thành thục và đẻ trứng. ĐẶC ĐIỂM SINH SẢN (tt) Thông thường, con đực và con cái bắt cặp với nhau và tìm nơi an toàn để tiến hành giao vĩ. Sau khi giao vĩ xong, con đực canh giữ hang cho con cái, đến khi con cái vỏ cứng chúng mới rời nhau. Thời gian cho mỗi lần giao vĩ kéo dài 7 - 12 giờ. Sau khi giao vĩ, túi tinh được giữ ở bộ phận nhận tinh của con cái trong nhiều tuần. Mỗi lần giao vĩ, con cái nhận 1 lượng tinh trùng đủ để thụ tinh cho 2-3 lần đẻ trứng. Cua biển có sức sinh sản khá lớn. Mỗi cá thể cái có thể đẻ 1-2 triệu trứng. Tuy nhiên bình quân chỉ có khoảng 50 % trứng bám vào các lông tơ ở bụng cua mẹ. Cua sinh sản quanh năm, ở miền nam Việt Nam, mùa vụ cua di cư sinh sản rộ nhất vào tháng 7-8. Ở miền Bắc thì đầu tháng 12 cua bắt đầu di cư và đẻ trứng vào từ tháng 3 – 4 hàng năm. 3. TUYẾN SINH DỤC Cua đực có đôi tinh hoàn nằm sau ống tiêu hoá. Tinh hoàn có dạng lá mỏng, khi thành thục màu vàng và có ống dẫn tinh uốn theo hình dích dắc đổ vào túi tinh hoàn nằm gốc của đôi chân thứ năm. Cua cái có đôi buồng trứng nằm trên khối gan tụy. Khi thành thục buồng trứng có màu đỏ gạch, phát triển lan rộng chiếm toàn bộ xoang thân. Mỗi bên buồng trứng có ống dẫn trứng đổ ra lỗ sinh dục ở gốc chân thứ ba. 4. ĐẺ TRỨNG VÀ THỤ TINH Từ lúc giao vĩ cho đến lúc đẻ trứng là một khoảng thời gian dài nên tế bào trứng vẫn tiếp tục phát triển sau khi giao vĩ. Khi buồng trứng thàng thục, cua bắt đầu đẻ trứng. Cua thường đẻ trứng vào buổi sáng sớm: 5-8 giờ sáng Trứng thoát ra lỗ sinh dục và được thụ tinh ngay bởi tinh trùng thoát ra từ túi chứa tinh mà con cái đã nhận lúc giao vĩ. Thời gian đẻ trứng từ 30 -120 phút. Bình quân mỗi con cái đẻ khoảng 1 triệu trứng cho một lần. Trong mùa sinh sản con cái có thể đẻ ba lần, cách nhau từ 30 - 40 ngày. Tư thế cua trong lúc đẻ trứng Khi đẻ cua nằm dưới đáy, dùng các chân bò bám vào nền đáy đồng thời yếm mở ra. 5. PHÁT TRIỂN PHÔI Ngay sau khi đẻ, trứng được gắn vào các lông tơ ở chân bụng biến dạng. Lúc đầu, trứng có màu vàng tươi, sau đó màu sắc thay đổi dần. CUA ÔM TRỨNG VÀ SỰ THAY ĐỔI MÀU SẮC CỦA TRỨNG Phôi cua được chia làm 4 giai đoạn phát triển dựa vào màu sắc của chúng. PHÁT TRIỂN PHÔI (tt) Giai đoạn 1 (giai đoạn mới đẻ): Màu vàng trắng/vàng tươi. Giai đoạn 2: Chuyển từmàu vàng trắng sang màu vàng xm. Giai đoạn 3: Từmàu vàng xm sang màu xám. Giai đoạn 4: Từmàu xám sang màu đen. PHÁT TRIỂN PHÔI (tt) Thời gian phát triển phôi phụ thuộc vào nhiệt độ nước. Ở nhiệt độ 25-32 0C, thời gian phát triển phôi 12 - 20 ngày. Giai đoạn 1: Giai đoạn phân cắt và hình thành phôi nang, trứng có màu vàng tươi Trứng cua thuộc dạng trứng trung hoàng nên phân cắt trứng theo phương thức phân cắt bề mặt và phôi nang thuộc dạng chu phôi nang. Sau khi đẻ trứng khoảng 1-2 giờ, trứng bắt đầu phn cắt, kích thước khoảng 270 micromet. Khi trứng đang còn màu vàng trắng, quan sát qua kính lúp hoặc kính hiển vi có thể thấy một vòng tế bào bao quanh khối noãn hoàng ở phía trong, đó là chu phôi nang. Giai đoạn 2: Giai đoạn phôi vị hóa, trứng có màu vàng xám. Sau khi xuất hiện một vết lõm vào trong - đó là phôi vị. Lúc này trứng chuyển sang màu vàng đậm. Thời gian phân cắt, phôi nang và phôi vị mất khoảng 5 - 7 ngày. PHÁT TRIỂN PHÔI (tt) Hình thành phôi vị Quá trình phôi vị xảy ra sau 5-7 ngày tính từ lúc đẻ. Trứng có màu vàng xám, kích thước khoảng 320 micrômet. Phôi vị hình thành theo phương thức lõm vào, đáy cực thực vật dãn phẳng, từ từ lõm vào đến khi tiếp giáp với cực động vật. PHÁT TRIỂN PHÔI (tt) Giai đoạn 3: Hình thành các cơ quan, trứng màu xám nâu. Sau 7-10 ngày khi trứng chuyển màu xám ta đã có thể quan sát thấy mầm chân ngực và điểm mắt xuất hiện. Sau đó xuất hiện và hình thành đôi mắt kép màu đen. Giai đoạn 4: GĐ trứng bắt đầu nở: Tröùng chuyeån sang maøu ñen laø luùc xuaát hieän maét vaø saép nôû. Xuất hiện nhịp tim và tăng số lần nhịp đập, hình thành giaùp đầu ngực, các đốt bụng và chân hàm, cơ bắt đầu co bóp, lúc này trứng bắt đầu nở. Giai đoạn 4Giai đoạn 3 TÓM TẮT QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN PHÔI Giai ñoaïn phaùt trieån phoâi Màu sắc Thời gian Trứng bắt đầu phân cắt Vàng tươi 1 giờ Hình thành phôi nang, phôi vị Vàng xám 5 - 7 ngày Xuất hiện mầm chân ngực và điểm mắt Vàng xám 7 - 10 ngày Hình thành đôi mắt kép Xám vàng nâu 10 - 12 ngày Xuất hiện nhịp tim và tăng số lần nhịp đập, hình thành vỏ đầu ngực, các đốt bụng, chân hàm, cơ bắt đầu co bóp Xám đen 12 - 17 ngày Phôi bắt đầu nở Đen xám 15 - 17 ngày Nhiệt độ 26 – 30 oC độ mặn 25 ‰ đến 35 ‰ và các điều kiện khác nằm trong phạm vi cho phép Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ mặn lên thời gian phát triển phôi cua biển Nhiệt độ (C) Thời gian (ngày) 16 60 - 65 18 40 - 45 20 30 - 35 22 25 - 30 24 18 - 20 25 15 - 18 30 10 - 15 Độ mặn (ppt) Thời gian (ngày) Chất lượng ấu trùng < 25 40 - 60 Kém 26 - 32 12 - 20 Tốt 30 - 35 24 - 35 Trung bình 6. CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG (1) Ấu trùng Zoea Từ trứng qua quá trình phát triển phôi nở ra ấu trùng đầu tiên là ấu trùng zoea. Zoea có 2 phần: Phần đầu ngực và phần bụng. Phần đầu ngực tròn có 1 gai lưng, 1 gai tráng và 2 gai bên; đôi mắt kép to phía trước. Phần bụng dài, nhỏ gồm 6-7 đốt. Phần phụ gồm 2 đôi râu, một đôi hàm lớn, hai đôi hàm nhỏ và 3 đôi chân hàm. CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG (tt) Ấu trùng Zoea Ấu trùng Zoea bơi lội khoẻ mạnh và có tính hướng quang. Cơ quan bơi lội là các đôi chân hàm. Thức ăn của zeoa là tảo đơn bào, luân trùng và naupliii của Artemia. Ở nhiệt độ nước 26 - 30 0C, nồng độ muối 25 - 29 ppt, ấu trùng zoea trải qua 5 lần lột xác (Z 1 - Z 5) với khoảng thời gian khoảng 17 - 19 ngày để trở thành ấu trùng Megalops. PHÂN BIỆT CÁC GIAI ĐOẠN PHỤ ZOAE Giai đoạn phát triển Đặc điểm bên ngoài Kích thước (mm) Zoae 1 Đôi mắt kép màu đen chưa có cuống mắt, thời gian phát triển từ 5 - 6 ngày 1.23 Zoae 2 Giống như Zoae 1 nhưng khác nhau về kích thước. Thời gian phát triển từ 4 - 5 ngày 1.56 Zoae 3 Mắt lớn hơn, đã hình thành cuống mắt nhưng chưa phân đốt, chưa có mầm chân bụng. Thời gian phát triển từ 3 - 4 ngày 2.16 Zoae 4 Hình thành mầm chân bụng, cuống mắt đã phân đốt , thời gian phát triển từ 3 - 4 ngày 3.26 Zoae 5 Chân bụng phát triển chẻ đôi thành hai, mép ngoài chân bụng có lông tơ. Thời gian phát triển từ 3 - 4 ngày 4.3 PHÂN BIỆT CÁC GIAI ĐOẠN PHỤ ZOAE Zoea2 Zoea3Zoea1 Zoea5 Zoea4 CÁC GIAI ĐOẠN ẤU TRÙNG (tt) Ấu trùng Megalops Phần đầu ngực của ấu trùng phát triển mạnh so với phần bụng khá nhiều. Phía trước đầu có hai mắt to, năm đôi chân ngực hình thành và có một đôi lớn biến thành càng. Ấu trùng bơi lội nhanh nhưng cũng có thể bò trên nền đáy hoặc bám vào giá thể. Thức ăn là các mảnh vụn động vật gồm cá, thân mềm. Ở nhiềt độ nước từ 25 - 290C và nồng độ muối 22 - 28ppt, sau 8 - 10 ngày ấu trùng Megalops lột xác thành cua con hay còn gọi là cua bột. CUA BỘT Megalops lột xác thành cua bột. Sau 3 -5 giờ vỏ cứng dần và bắt đầu bơi lội. Cua bột có hình dạng bên ngoài giống cua trưởng thành, kích thước 30 mm. Phần bụng đã gập lại thành yếm và các chân bụng biến dạng tuỳ theo cua đực hoặc cái. Cua bột có thể bơi lội hoặc bò trên đáy cát hoặc bám vào giá thể. Năm đôi chân ngực đã phân hoá rõ rệt về cấu tạo và chức năng, gồm đôi càng to để bắt mồi, ba đôi chân bò và một đôi chân bơi có dạng dẹp mái chèo. Cua con ăn mồi rất tích cực. Nó có thể bắt các mảnh thức ăn bằng kích thước của nó. Tuy nhiên thân của nó chưa có sắc tố, trong suốt. Cua bột trải qua nhiều lần lột xác (khoảng 6 lần) trong một tháng và trở thành cua giống dài từ 2 - 4 cm. Lúc này có thể sử dụng làm giống để thả nuôi ở các ao. ẤU TRÙNG ZOAE, MEGALOPS VÀ CUA BỘT CHƯƠNG 12: PHÁT TRIỂN CỦA CÁ XƯƠNG 1. TUYẾN SINH DỤC VÀ TẾ BÀO SINH DỤC Cá đực: Buồng sẹ và tinh trùng Buồng sẹ có dạng hình trụ, khi thành thục căng phồng và có màu trắng sữa. Khi ấn nhẹ, tinh dịch chảy ra ngoài. Buồng sẹ nằm hai bên mạc treo ruột phía lưng. Lúc còn non, tinh hoàn có dạng hình sợi áp sát vào cột sống. Cấu tạo buồng sẹ: Trong buồng sẹ có nhiều bóng nhỏ (ampull) và tinh trùng được phát sinh và phát triển trong các ampull này. Mỗi Ampull có một ống nhỏ đổ ra ống chung nằm ở mặt lưng của buồng sẹ. CÁ ĐỰC: BUỒNG SẸ VÀ TINH TRÙNG (tt) Tinh trùng có dạng hình roi, đầu nhỏ, hình trứng, đường kính 2 – 2,5 micron, đuôi dài khoảng 35 micron. Mỗi loài cá khác nhau đều có hình dạng tinh trùng khác nhau, nhưng nhìn chung đều có roi. Ví dụ tinh trùng cá quả dạng hình xoắn. Buồng sẹ cá chẽm (Lates calcarifer ) thành thục ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC TINH TRÙNG CÁ XƯƠNG Đặc điểm vận động: Khi còn ở trong tuyến sinh dục, tinh trùng không vận động, nhưng khi rơi vào môi trường nước, tinh trùng vận động mạnh. Tinh trùng lao đầu về phía trước, sau 1-2 phút, chuyển động chậm dần và sau đó chuyển sang chuyển động giao động. Sau 2-3 phút, lượng tinh trùng chuyển động còn rất ít và cuối cùng toàn bộ ngừng hoạt động. Trong sinh sản nhân tạo, người ta chia sự vận động của tinh trùng thành các mức độ như sau: Vận động tích cực: Chuyển động lao về phía trước mạnh mẽ, không nhìn rõ đầu tinh trùng. Vận động giao động: Đầu tinh trùng lắc lư, vị trí không chuyển dịch giống như chuyển động của quả lắc đồng hồ. Vận động cá biệt: Chỉ còn một số ít tinh trùng có khả năng vận động giao động, phần lớn bất động. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC TINH TRÙNG CÁ XƯƠNG (tt) Năng lực thụ tinh: Tinh trùng cá xương có thể duy trì khả năng thụ tinh khá lâu nếu giữ ở nhiệt độ thấp từ 0-40C. Ví dụ: nếu giữ tinh trùng cá chép ở nhiệt độ từ 22-230C thì nó có khả năng thụ tinh trong vòng 14 giờ Ở nhiệt độ từ 0-60C: duy trì khoảng 15 ngày. Ngoài ra người ta có thể bảo quản tinh cá trong Nitơ loãng ở nhiệt độ -180C, nhưng cách bảo quản này cho tỷ lệ thụ tinh thấp. Tuổi thọ: Tuổi thọ của tinh trùng phụ thuộc vào một số yếu tố môi trường như: ánh sáng và độ muối; Nếu chiếu trực tiếp ánh sáng mặt trời sẽ có tác động xấu đến tuổi thọ của tinh trùng. Hay khi giữ tinh cá trong dung dịch đẳng trương, tuổi thọ tinh trùng được duy trì lâu nhất. Ngoài ra tuổi thọ tinh trùng còn phụ thuộc vào tình trạng cá đực: Nếu cá đực được nuôi dưỡng tốt trong quá trình thành thục thì tinh trùng của nó khoẻ mạnh và tuổi thọ của nó dài hơn những cá ở điều kiện nuôi dưỡng kém. CÁ CÁI: BUỒNG TRỨNG VÀ TẾ BÀO TRỨNG Buồng trứng cá xương hình trụ, bên trong có xoang, phía dưới thu hẹp lại tạo thành một ống dẫn trứng ngắn trước khi đỗ ra ngoài qua lỗ sinh dục. Vị trí và hình thái của buồng trứng gần giống với tinh hoàn. Khi thành thục, buồng trứng có kích thước rất lớn. CÁ CÁI: BUỒNG TRỨNG VÀ TẾ BÀO TRỨNG (tt) Trong thực tiển sản xuất, người ta chia quá trình phát triển buồng trứng cá xương thành 6 giai đoạn chính: Giai đoạn 1 Buồng trứng có kích thước bé, gồm 2 dãi mảnh, màu trắng trong. Bên trong buồng trứng có các tế bào trứng non, đang ở giai đoạn sinh trưởng sinh chất và biến đổi nhân. CÁ CÁI: BUỒNG TRỨNG VÀ TẾ BÀO TRỨNG (tt) Giai đoạn 2 Kích thước buồng trứng lớn hơn, có màu trắng đục. Hệ số thành thục ở một số loài khác nhau thì khác nhau (cá mè vinh có hệ số thành thục: 0,08 – 0,55 %). Xung quanh mỗi tế bào trứng xuất hiện một lớp tế bào nang (tế bào follicul). Tuy nhiên, xét về mặt phát triển noãn bào thì các tế bào sinh dục này vẫn còn ở thời kỳ sinh trưởng sinh chất và biến đổi nhân giống như ở giai đoạn 1. CÁ CÁI: BUỒNG TRỨNG VÀ TẾ BÀO TRỨNG (tt) Giai đoạn 3 Kích thước buồng trứng bắt đầu tăng nhanh và có màu vàng nhạt. Hệ số thành thục tăng nhanh (cá mè vinh có hệ số thành thục: 0,55 – 3,10 %). Mắt thường có thể nhìn thấy các hạt trứng. Đây là giai đoạn có nhiều biến đổi phức tạp, do vậy để tiện theo dõi người ta chia làm nhiều phase (giai đoạn phụ) khác nhau: Phase 3.1: Ở ngoại vi tế bào trứng xuất hiện một hàng không bào ngay sát màng của nó. Phase 3.2: Xuất hiện thêm một hàng không bào phía dưới hàng không bào cũ. Lúc này số hàng không bào là 2. Phase 3.3: Số lượng không bào tăng lên thêm nhiều, chiếm khoảng một nửa không gian từ màng nhân đến màng tế bào. Phase 3.4: Tế bào trứng bắt đầu tích luỹ noãn hoàng và bắt đầu xuất hiện các hạt noãn hoàng từ nhân và lan dần ra ngoại vi. Phase 3.5: Tích lũy đủ noãn hoàng và noãn hoàng dồn không bào ra ngoại vi. Không bào bị vỡ chỉ còn lại một lớp và gọi là lớp hạt vỏ, có tác dụng hình thành màng thụ tinh sau này. CƠ CHẾ ĐIỀU KHIỂN QUÁ TRÌNH TÍCH LŨY NOÃN HOÀNG GAN CHẤT NOÃN HOÀNG TỔ CHỨC BUỒNG TRỨNG GIAI ĐOẠN 3 CÁ CÁI: BUỒNG TRỨNG VÀ TẾ BÀO TRỨNG (tt) Giai đoạn 4 Kích thước buồng trứng tối đa và chuyển sang màu vàng đậm hoặc xanh vàng (cá ăn thực vật). Nhân chuyển dần về cực động vật. Hệ số thành thục tăng (cá mè vinh có hệ số thành thục: 19,7 – 50 %). SỰ DI CHUYỂN CỦA NHÂN VỀ CỰC ĐỘNG VẬT Nhân đang di chuyển Nhân di chuyển ra ngoại vi CÁ CÁI: BUỒNG TRỨNG VÀ TẾ BÀO TRỨNG (tt) Giai đoạn 5 Buồng trứng mềm và nếu ấn nhẹ trứng có thể chảy ra ngoài qua lỗ sinh dục. Ở giai đoạn này, trứng đã rụng và rơi vào xoang buồng trứng. Nhân đã chuyển hoàn toàn về cực động vật. CÁ CÁI: BUỒNG TRỨNG VÀ TẾ BÀO TRỨNG (tt) Giai đoạn 6 Giai đoạn sau khi cá đẻ. Sản phẩm sinh dục đã thải ra ngoài, còn gọi là giai đoạn tiêu hủy. Thể tích buồng trứng thu hẹp lại. Trong buồng trứng còn lại các vết của tế bào nang, các tế bào trứng chín muồi còn sót lại và các noãn bào non thuộc thời kỳ sinh trưởng sinh chất và biến đổi nhân. Chú ý: Khi cá đẻ xong, sau khi phục hồi sức khỏe, người ta bỏ đói cá để các tế bào trứng sót lại và tế bào nang bị hấp thu hết đi để tế bào non phát triển. Trong thực tế, sau khi cá đẻ ở giai đọan 6, thì buồng trứng quay về giai đoạn 2, bỏ qua giai đọan 1, vì ở giai đoạn 1 đã hình thành sẳn (trứng non) và nó chỉ có ở lúc cá mới lớn. TẾ BÀO TRỨNG CÁ CÁI Trứng cá xương thuộc loại trứng đoạn hoàng. Noãn hoàng chiếm một tỷ lệ lớn khối lượng của trứng, tập trung chủ yếu ở cực thực vật. Trứng của các loài cá xương đều chứa hàm lượng chất dinh dưỡng khá cao. Phân tích trứng cá chép ta thấy: nước chiếm 66.3% , protein chiếm 25.7% lipid 6.2%, và tro 2%. Trứng cá đa số đều có màu sắc, có thể là màu xanh nhạt vàng nhạt, da cam hoặc đỏ gạch. PHÂN CHIA TRỨNG CÁ THEO ĐIỀU KIỆN SINH THÁI Trứng nổi: Loại này nổi trên mặt nước nhờ trứng có một giọt mỡ lớn như trứng nhiều loài cá biển: cá mòi, cá trích cá đối,… Trứng bán nổi: Loại này lơ lửng trong tầng nước như cá mè, cá trắm cỏ,… Trứng chìm: Loại này chìm xuống đáy hoặc bám vào các giá thể, và thực vật dưới đáy các thủy vực ngư trứng cá chép ở nước ngọt, cá chuồn ở nước biển,… 2. PHÁT TRIỂN PHÔI 2.1. Sự thụ tinh Đại đa số ở cá xương, quá trình thụ tinh xảy ra trong môi trường nước. Trứng và tinh trùng đồng thời được thải ra từ cá cái và cá đực. Tinh trùng xâm nhập vào trứng thông qua noãn khổng ở cực động vật. Kích thước noãn khổng vừa đủ để cho một tinh trùng chui qua. Đây là một cơ chế nhằm ngăn cản không cho nhiều tinh trùng xâm nhập vào tế bào trứng. Sau khi tinh trùng xâm nhập vào tế bào trứng, màng thụ tinh và xoang thụ tinh được hình thành, đồng thời tế bào chất ở các phần khác của trứng cũng dồn về cực động vật. Như vậy ở cực động vật lúc này gồm có nhân tinh trùng, nhân tế bào trứng và khối tế bào chất. Chính các thành phần này tạo nên đĩa phôi nằm trên khối noãn hoàng. Tiếp theo màng của nhân tinh trùng và màng của nhân trứng vỡ ra, các nhiễm sắc thể của chúng hoà nhập vào nhau tạo thành một thể thống nhất. Thoi phân cắt xuất hiện ở hai cực của bộ nhiễm sắc thể mới, quá trình phân cắt trứng bắt đầu. 2.2. PHÂN CẮT TRỨNG Trứng cá xương thuộc loại trứng đoạn hoàng. Phân cắt thuộc dạng không hoàn (dạng đĩa). Quá trình phân cắt trứng chỉ diễn ra ở khu vực đĩa phôi nằm ở phía cực động vật. Khối noãn hoàng giữ nguyên, không tham gia quá trình phân cắt. CÁC GIAI ĐOẠN PHÂN CẮT TRỨNG Giai đoạn 4 tế bào Giai đoạn 2 phôi bào Giai đoạn phôi nang Giai đoạn 8 tế bào 2.3. HÌNH THÀNH PHÔI NANG - PHÔI VỊ Sau quá trình phân cắt, đĩa phôi gồm nhiều phôi bào nhỏ và nằm trên khối noãn hoàng, gọi là phôi nang. Lần lượt theo các bước phát triển, phôi nang được chia thành ba giai đoạn phụ: - Phôi nang cao: Đĩa phôi nhô lên cao trên túi noãn hoàng, eo thắt giữa phôi và khối noãn hoàng nhìn thấy rõ rệt. - Phôi nang thấp: Đĩa phôi có xu hướng phủ xuống khối noãn hoàng, do vậy eo thắt giữa chúng ít rõ rệt dần. - Phôi nang muộn: Đĩa phôi phủ xuống dần noãn hoàng, giữa chúng tạo thành một khối hình cầu, eo thắt hoàn toàn biến mất. Phía trong trứng, giữa đĩa phôi và túi noãn hoàng xuất hiện một khe hẹp, đó là xoang phôi nang. Phôi nang của cá xương thuộc loại phôi nang dạng đĩa. Khi đĩa phôi phủ được từ 1/3 đến 1/2 túi noãn hoàng thì quá trình tạo phôi vị bắt đầu. 2.4. SỰ HÌNH THÀNH CƠ QUAN Đầu tiên là sự hình thành của hệ thần kinh từ các tế bào của lá phôi ngoài biệt hoá tạo thành. Hệ thần kinh sơ khởi bao gồm não bộ và tủy sống. Khi não bộ đang là não bộ sơ khỏi với ba phần thì bọc mắt được hình thành từ hai túi lồi mọc ra ở hai bên não trước. Tiếp theo xuất hiện hai túi tai phía sau do sự lõm vào của ngoại bì. Lúc này thân phôi dài dần ra, mầm đuôi được hình thành phía sau thân phôi. Lúc đầu nó áp sát vào túi noãn hoàng về sau tách ra, dần dần tạo thành phần đuôi. Hệ thống mạch máu và tim cũng được hình thành sau đó. Máu vận chuyển và tim đập nhẹ. Lúc đầu máu chưa có hồng cầu về sau có hồng cầu. PHÁT TRIỂN PHÔI (tt) Phôi nang Phôi vị Phôi thần kinh Hình thành mầm đuôi Phôi hoàn chỉnhHình thành bọc mắt 2.5. CÁ NỞ Trước lúc cá nở, phôi chuyển động mạnh lên, tim cũng đập nhanh và mạnh hơn. Đuôi dài do có sự hình thành thêm các đốt cơ đuôi. Bọc mắt phát triển thành cốc mắt và túi tai đã có nhỉ thạch. Cá nở được là do sự vận động của phôi và tác dụng của men nở. Trước khi cá nở, quanh mắt và dưới của cá con xuất hiện nhiều tuyến nở, đó là các tuyến đơn bào. Men nở có tác dụng hoà tan màng của trứng. Hoạt tính của men nở phụ thuộc vào nhiệt độ nước. Khi nhiệt độ cao, hoạt tính của men nở sẽ tăng hơn. Ngược lại khi độ oxy hoà tan giảm thì hoạt tính men nở cũng tăng lên. Cá một ngày tuổiCá mới nở Cá 2-3 ngày tuổi Phát triển phôi ở cá mè vinh (Puntius gonionotus) ở nhiệt độ 28 – 30 0C Thôøi gian Giôø phuùt H ieän töôïng 0 0 0 0 0 2 2 4 6 7 8 9 11 12 13 30 35 40 50 30 0 45 30 0 10 0 30 30 0 0 Tröùng tröông nöôùc hoaøn toaøn Giai ñoaïn 2 phoâi baøo Giai ñoaïn 4 phoâi baøo Giai ñoaïn 8 phoâi baøo Phoâi nang cao Phoâi nang thaáp Phoâi nang muoän Phoâi vò Phoâi thaàn k inh X uaát hieän boïc maét X uaát hieän tuùi tai H ình thaønh maàm ñuoâi Phoâi cöïa quaäy Phoâi cöû ñoäng nhieàu Phoâi nôû – caù con yeáu vaø dinh döôõng baèng noaõn hoaøng 3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN PHÔI (1) Chất lượng trứng: Đây là yếu tố chủ quan, yếu tố bên trong của cá. Độ thành thục của trứng có tác dụng quyết định đến tỷ lệ thụ tinh và sự phát triển phôi sau này. Có thể chia trứng thành 3 loại: Trứng chín, trứng chưa chín, và trứng quá chín. Trứng quá chín lưu lại trong xoang buồng trứng, do đó màng của tế bào trứng dày và trơ với tinh trùng. (2) Nhiệt độ nước: Nhiệt độ là yếu tố gây ảnh hưởng rõ rệt nhất lên tốc độ phát triển của phôi. Mỗi loài cá thích ứng với một giới hạn nhiệt độ nhất định. Nhìn chung cá ở vùng ôn đới và hàn đới có giới hạn nhiệt độ phát triển phôi trong khoảng 3 –14 0C; ở vùng nhiệt đới khoảng từ 18-320C. Trong giới hạn đó, khi nhiệt độ tăng thì tốc độ phát triển tăng lên. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến phát triển phôi của cá trắm cỏ và mè trắng LOAØI CAÙ NHIEÄT ÑOÄ (0C) THÔØI GIAN (giôø, phuùt) TYÛ LEÄ DÒ HÌNH (%) Traém coû 20 29 30 31 32 30.12 17.01 14.03 13.55 13.34 0 4.6 10.3 35.2 45.6 Meø traéng 20 26 28 29 30 31 32 29.35 20.12 17.15 16.46 15.12 12.46 12.17 0 2.1 2.4 3.2 9.1 19.5 24.6 (3) Oxy hòa tan Hàm lượng oxy trong nước cũng có ảnh hưởng rất lớn đến thời kỳ phát triển phôi. Trong thời kỳ này các quá trình sinh hoá - sinh lý xảy ra rất mạnh nên nhu cầu về oxy của phôi cao hơn nhiều so với các thời kỳ khác. Ví dụ: Ngưỡng oxy của các thời kỳ phát triển của cá mè trắng: Thời kỳ phôi thai : 1,6 mg/l Thời kỳ ấu thể : 0,79 mg/l Thời kỳ trưởng thành : 0,3-0,4 mg/l Sự trao đổi khí của phôi với môi trường bên ngoài phải thông qua màng trứng và xoang nước quanh trứng nên đòi hỏi hàm lượng oxy hoà tan trong nước cao mới đáp ứng được nhu cầu hô hấp của nó. (4) Ánh sáng Màu sắc và cường độ ánh sáng cúng là tác nhân quan trọng. Ánh sáng vàng nhạt và ánh sáng trắng có tác dụng tốt còn ánh sáng đậm màu (xanh lá cây, lam, đỏ) sẽ gây ảnh hưởng xấu. Bóng tối liên tục sẽ gây ảnh hưởng xấu. Cường độ chiếu sáng thích hợp là từ 1500 – 2000 lux, thấp nhất là từ 800 – 1000 lux. Thí nghiệm: Theo dõi tỷ lệ nở của cá mè hoa ở hai bể ấp có độ sâu khác nhau cho thấy: Bể ấp sâu 26.5cm có tỷ lệ nở cao hơn bể ấp 16.7cm (sau 16 giờ tỷ lệ nở của bể 26.5 cm la 88% còn bể sâu 16.7cm là 79.5%). Thời gian chiếu sáng phù hợp sẽ kích thích ấu trùng kéo dài thời gian bắt mồi. Tránh ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp có thể gây sốc cho ấu trùng. Đèn neon đặt cách mặt nước từ 30 – 40 cm, bật từ 16 – 20h hàng ngày để duy ánh sáng từ 14 – 15h/ ngày. Một số trại lại dùng ánh sáng tự nhiên vì họ cho rằng ánh sáng phát ra từ đèn có thể gây sốc cho cá. (5) pH Giá tri pH của môi trường cũng là giới hạn của thời kỳ phát triển phôi. Thí nghiệm trên cá mè trắng và cá trắm cỏ cho thấy pH thích hợp cho phôi phát triển là từ 6.5-7.0. Giá trị pH bằng 5 là giới hạn axit gây sốc. Mỗi loài cá có một giới hạn thích hợp nhất định đối với giá trị pH của môi trường. Giá trị pH = 7 là trung tính; 7 mang tính kiềm. pH có thể kiểm tra được bằng giấy quỳ, Test so màu, pH kế. Sự biến động của pH trong bể ương chủ yếu là do tảo và thay nước, pH biến động mạnh còn thể hiện chất lượng nước kém. Anh hưởng gián tiếp thông qua thay đổi hàm lượng NH3, H2S, ngoài ra còn ảnh hưởng đến sự điều hoà áp xuất thẩm thấu. Thường xuyên kiểm tra vào buổi sáng, chiều, kiểm soát sự biến động pH < 0,5 đơn vị/ ngày. (6) Địch hại Các vi sinh vật trong nước cũng gây nhiều tác hại đến sự phát triển của phôi cá. Nấm thủy mi ký sinh trên bề mặt của màng trứng làm cản trở quá trình hô hấp của phôi. Au trùng tôm, tôm con, các loài giáp xác thấp cũng gây tác hại trực tiếp lên phôi cá. Thí nghiệm nêu sau đây cho thấy tác hại của Copepoda đối với phôi của cá:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmophoi.pdf
Tài liệu liên quan