Ngưng thuốc và dùng chất đối kháng (nếu có)
Ngưng thuốc.
Giảm liều thuốc.
Dùng thêm thuốc khác hoặc các biện pháp cần thiết để hạn chế tác dụng có hại.
Áp dụng các biện pháp cấp cứu chung về hô hấp, tuần hoàn, cân bằng nước và điện giải, tăng lọc qua thận,.
138 trang |
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 823 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Mô phôi – di truyền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àng, mạc treo đại tràng). Ngoài ra còn
có vách ngang (về sau trở thành mạc treo vị) gắn dạ dày vào thành bụng
trước.
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 88
II. PHÁT TRIỂN CỦA RUỘT TRƯỚC
1. Sự hình thành dạ dày:
- Ngày 24, phần ruột trước bên dưới vách ngang phình ra thành dạ dày. Do
thành sau phát triển nhiều hơn thành trước nên được gọi là bờ cong lớn. Như
vậy, lúc ban đầu, dạ dày có hai bờ: bờ cong nhỏ 74 ở phía trước và bờ cong
lớn 75 ở phía sau.
- Dạ dày sẽ xoay theo hai trục: trục đầu – đuôi và trục trước – sau sao cho bờ
cong lớn từ phía sau trở thành nằm bên trái của cơ thể và hơi lệch xuống
dưới.
- Vì dạ dày xoay theo trục đầu – đuôi nên mầm gan do nằm ở thành trước của
tá tràng sẽ xoay sang phải và hai dây thần kinh lang thang lúc đầu nằm ở bên trái
và phải của dạ dày trở thành nằm ở mặt trước và sau. Ngoài ra, tá tràng cũng do
quá trình này mà lệch phải và dính thứ phát vào thành bụng sau. Mạc treo vị sau
vì bám vào thành sau của dạ dày cũng xoay sang trái tạo nên túi mạc nối 76 hay
74 Lesser curvature (ventral border)
75 Greater curvature (dorsal border)
76 Omental bursa (lesser sac of peritonium)
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 89
túi nhỏ phúc mạc, phần còn lại của ổ bụng sẽ tạo nên túi lớn phúc mạc. Sau đó,
mạc treo vị sau tiếp tục phát triển xuống dưới tạo nên mạc nối lớn 77. Lúc này,
mạc nối lớn gồm bốn màng mỏng (hai màng trước và hai màng sau), về sau, bốn
màng này sẽ áp chặt vào nhau tạo thành mạc nối lớn có 4 lớp.
- Vì dạ dày xoay theo trục trước - sau nên tá tràng lệch phải và có hình dạng
chữ C.
2. Sự hình thành gan:
- Nội bì thành trước của tá tràng dầy lên ở các vị trí liên tiếp nhau lần lượt cho
ra mầm gan 78, túi mật, ống mật chủ và nụ tụy bụng.
- Mầm gan sau đó lần lượt phát triển thành túi mầm gan, rồi dây mầm gan để
cho ra các bè tế bào gan, các tiểu quản mật và các ống gan.
- Phần mô liên kết trong gan có nguồn gốc từ trung bì như các mô liên kết
khác trong cơ thể.
3. Sự hình thành tụy:
- Tụy được hình thành từ nụ tụy bụng 79 và nụ tụy lưng 80. Nụ tụy bụng ở ngay
dưới túi mật còn nụ tụy lưng nằm đối xứng mầm gan qua tá tràng (mặt sau
của tá tràng).
- Tuần thứ 5, do tá tràng xoay phải và nụ tụy lưng được cố định vào thành
bụng sau bằng mạc treo tràng sau, ống mật chủ và nụ tụy bụng di chuyển ra
sau tá tràng để đến mạc treo tràng sau. Sau đó, nụ tụy bụng và nụ tụy lưng
hoà nhập với nhau trở thành tụy chính thức. Nụ tụy bụng phát triển thành
mỏm móc câu 81 và một phần đầu tụy, nụ tụy lưng cho ra đầu, đuôi và thân
tụy.
77 Greater omentum
78 Hepatic bud hay hepatic diverticulum
79 Ventral bud of pancreas
80 Dorsal bud
81 Uncinate process
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 90
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 91
III. PHÁT TRIỂN CỦA RUỘT GIỮA
- Ruột giữa phát triển theo chiều dài, tạo ra quai ruột giữa 82 có hình chữ U,
cấu tạo gồm hai ngành: ngành trên 83 (ngành đầu) và ngành dưới 84 (ngành
đuôi), cùng thông nối với ống noãn hoàng ở đỉnh, như vậy, khoang trong
phôi và khoang ngoài phôi sẽ thông nối với nhau. Lúc này, động mạch mạc
treo tràng trên nằm giữa hai ngành và tạo thành trục xoay trước – sau.
- Do gan và thận phát triển mạnh làm ổ bụng trở thành nhỏ tương đối nên đẩy
quai ruột giữa vào trong rốn. Bên trong rốn, ngành trên phát triển mạnh và
tạo nên các quai ruột xếp nếp, còn ngành dưới phát triển hầu như không đáng
82 Midgut loop
83 Cranial limb
84 Caudal limb
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 92
kể trừ phần túi thừa manh tràng 85 (ruột thừa). Sau đó, quai ruột giữa quay
một góc 900 theo trục trước - sau (trục động mạch mạc treo tràng trên) sao
cho ngành trên trở thành bên phải và ngành dưới nằm bên trái cơ thể. Trong
suốt quá trình quay, ngành trên vẫn tiếp tục phát triển để tạo ra các quai ruột
non (hỗng và hồi tràng).
- Ở tuần 10, ổ bụng trở nên tương đối rộng, các quai ruột non thuộc ngành trên
sẽ tụt trở về ổ bụng trước rồi đến manh tràng, đại tràng lên và 2/3 phải đại
tràng ngang thuộc ngành dưới cũng tụt trở về ổ bụng. Lúc này, quai ruột giữa
lại xoay thêm 1800 theo chiều xoay ban đầu, nghĩa là quai ruột giữa đã xoay
tổng cộng 2700. Hệ quả là làm cho các quai ruột nằm đúng ở các vị trí giải
phẫu học (ví dụ: manh tràng và ruột thừa nằm ở hố chậu phải ).
85 Cecal diverticulum
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 93
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 94
IV. PHÁT TRIỂN CỦA RUỘT SAU
- Phát triển của ruột sau quan trọng nhất là việc tạo ra vách niệu trực tràng và
sự phân chia ổ nhớp để hình thành xoang niệu – dục phía trước và ống hậu
môn – trực tràng ở phía sau. Còn 1/3 trái đại tràng ngang, đại tràng xuống và
đại tràng sigma của ruột sau lần lượt ở các vị trí giải phẫu học và trở thành
các cơ quan trong hay ngoài phúc mạc là nhờ quá trình quay của quai ruột
giữa.
- Vách niệu trực tràng được hình thành từ nếp Tourneux và nếp Rathke. Nếp
Rathke được hình thành ở hai bên thành ổ nhớp đi vào giữa, dính vào nhau
và dính với nếp Tourneux đi từ trên xuống.
- 1/3 ngoài của ống hậu môn không xuất phát từ ruột sau mà có nguồn gốc từ
ngoại bì da đi từ ngoài vào (tương tự sự hình thành đoạn ngoài của niệu đạo
dương vật), sau đó sẽ thông nối với bóng trực tràng.
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 95
V. PHÁT TRIỂN BẤT THƯỜNG
1. Phát triển bất thường của ruột trước:
- Dạ dày: dị tật bẩm sinh của dạ dày thường ít, trừ dị tật phì đại môn vị gây chít
hẹp lòng môn vị bẩm sinh 86. Dị tật này chiếm khoảng 1/150 trẻ nam và 1/750 trẻ
nữ, nguyên nhân không rõ nhưng có phần tham gia của yếu tố di truyền. Dị tật
gây ứ đọng thức ăn trong lòng của môn vị gây chứng ói sau ăn ở trẻ sơ sinh.
- Gan: dị tật của gan cũng tương đối hiếm ngoại trừ dị tật tắc đường mật ngoài
gan bẩm sinh 87 chiếm tỷ lệ khoảng 1/20.000 trẻ sơ sinh. Trẻ sẽ bị vàng da sớm
sau sinh.
- Tụy: thường thấy hai dị tật là tật tụy hình vòng 88 và mô tụy lạc chỗ 89. Tật tụy
hình vòng là do khi mầm tụy bụng di chuyển ra sau để đến mạc treo tràng sau đi
theo hai chiều khác nhau tạo nên một vòng cung ôm lấy tá tràng. Khi mô tụy
phát triển sẽ chèn ép vào tá tràng gây hẹp tá tràng thứ phát. Tuy nhiên dị tật này
rất hiếm gặp. Mô tụy lạc chỗ thường thấy ở thành dạ dày, thành tá tràng hay ở
túi thừa Meckel.
2. Phát triển bất thường của ruột giữa:
- Dị tật của ruột non rất thường gặp, đó là do quá trình quay hoặc do sự phát
triển - cố định vào thành bụng của các đoạn ruột không hoàn toàn.
- Thoát vị tạng ở thành bụng 90: do quá trình khép mình của phôi không hoàn
toàn, khi đó, không chỉ các quai ruột nằm ngoài ổ bụng mà còn có thể thấy
các tạng khác như gan, tụy ...
- Thoát vị rốn bẩm sinh 91: gồm hai loại (1) hoặc do các quai ruột không tụt
vào trong ổ bụng; (2) hoặc do các quai ruột đã vào trong ổ bụng nhưng sau
86 Congenital hypertrophic pyloric stenosis
87 Extrahepatic biliary atrtesia
88 Annular pancreas
89 Heterotopic pancreatic tissue
90 Eventration of the abdominal viscera
91 Omphalocele và Umbilical hernia
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 96
đó lại thoát ra ngoài do thành bụng yếu, trong trường hợp này khối thoát vị
có chứa cả mạc nối lớn, mô dưới da
- Túi thừa Meckel 92: đây là dị tật thường thấy nhất của đường tiêu hoá, chiếm
tỷ lệ khoảng từ 2-4% tổng số trẻ sơ sinh. Túi thừa Meckel là di tích của
ngành trên quai ruột giữa, phần đoạn nối với túi noãn hoàng, có kích thước
khoảng 3-6 cm. Do đó, trong lòng của nó có thể chứa mô dạ dày hoặc mô
tụy, các mô này có thể chế tiết acid hoặc men tụy gây ra viêm túi thừa. Dị tật
túi thừa Meckel có ý nghĩa về mặt lâm sàng rất lớn vì khi bị viêm sẽ gây ra
triệu chứng rất giống viêm ruột thừa.
`
- Quai ruột xoay bất thường 93: quai ruột có thể chỉ quay 900, 1800. Trong
trường hợp chỉ quay 900, các quai ruột non sẽ bị xoắn lại cùng với mạch máu
nên có thể gây thiếu máu nghiêm trọng và hoại tử đoạn ruột này.
92 Meckel’s diverticulum
93 Nonrotation or mixed rotation of the midgut
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 97
- Hẹp ống tiêu hoá 94: bình thường, lúc ban đầu ống tiêu hoá nguyên thủy là
một ống đặc, sau đó mới tạo lòng để cho ra ống tiêu hoá chính thức. Nếu ống
tiêu hoá kém phát triển sẽ gây ra các dị tật tịt (một đoạn kém phát triển), nhẹ
hơn là hẹp lòng(phát triển không hoàn toàn) hoặc có hai lòng do thành ống
phát triển bất thường.
94 Stenosis and Atresia of the intestine
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 98
3. Phát triển bất thường của ruột sau:
- Không thủng hậu môn 95: chiếm tỷ lệ khoảng 1/5000 trẻ sơ sinh.
- Tịt trực tràng 96: do vách niệu trực tràng chia ổ nhớp không đều, phần xoang
niệu dục chiếm phần lớn dẫn đến hẹp ống hậu môn và tịt trực tràng thứ phát.
- Rò trực tràng 97: do đoạn trực tràng mở vào không đúng vị trí mà có thể mở
vào xoang niệu dục hay các nơi khác./.
95 Imferforate anus
96 Anal stenosis
97 Fistula of rectum
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 99
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 100
CÂU HỎI TỰ LƯỢNG GIÁ
1. Sự hình thành dạ dày có các đặc điểm sau, TRỪ MỘT:
A. Xoay theo trục đầu-đuôi và trái-phải
B. Hình thành từ ruột trước
C. Sau xoay, hai dây thần kinh lang thang sẽ nằm ở mặt trước và sau
D. Có hai bờ cong: nhỏ và lớn
E. Sau xoay, bờ cong lớn nằm bên trái cơ thể
2. Sự hình thành ống tiêu hoá có các đặc điểm sau, TRỪ MỘT:
B. Phân đoạn nhờ vào mạch máu
C. Được hình thành nhờ sự khép mình của phôi
D. Ruột trước có đầu trên là màng họng
E. Tận cùng của ruột sau là màng nhớp
F. Ruột giữa hở thông với động mạch rốn
3. Sự hình thành ống tiêu hoá có các đặc điểm sau, TRỪ MỘT:
A. Xoang niệu dục phát triển từ ruột sau
B. Ruột giữa tạo ra đoạn sau tá tràng cho đến hết đại tràng ngang
C. Toàn bộ ống ruột nguyên thủy gắn vào thành bụng bằng mạc treo sau
chung
D. Ruột trước tạo ra đoạn hầu đến đoạn trên của tá tràng
E. Gồm ba đoạn: ruột trước, ruột giữa và ruột sau
4. Sự hình thành dạ dày có đặc điểm:
A. Xoay bất thường sẽ gây tật tụy hình vòng
B. Túi mạc nối nằm bên trái của dạ dày sau khi xoay
C. Khuyết tật thường gặp nhất là dạ dày không xoay
D. Sau khi xoay, tá tràng sẽ lệch phải và dính vào dạ dày
E. Xoay hai lần: lần đầu 900 và lần sau 1800
5. Phát triển của ruột sau có đặc điểm:
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 101
A. Nếp Tourneux hình thành từ hai bên thành ổ nhớp
B. Rò trực tràng là do trực tràng mở vào xoang niệu dục
C. Nếp Rathke và nếp Tourneux tạo thành xoang niệu dục
D. Tịt trực tràng là do ống ruột tạo lòng không hoàn toàn
E. 1/3 ngoài ống hậu môn có nguồn gốc từ nội bì
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 102
BÀI 08
SỰ HÌNH THÀNH HỆ TIẾT NIỆU
MỤC TIÊU
1. So sánh mối liên quan về mặt giải phẫu và chức năng giữa hệ tiết niệu và
sinh dục
2. Mô tả giai đoạn phát triển tiền thận
3. Mô tả sự phát triển của các cặp vi ống thận
4. Nêu các giai đoạn phát triển của hậu thận
5. Mô tả sự hình thành bàng quang và niệu đạo
6. Nêu các phát triển bất thường của hệ tiết niệu
− Hệ tiết niệu có chức năng điều hoà nội
môi đồng thời là một tuyến nội tiết, hệ
bao gồm: (1) Thận: lọc nước tiểu; (2)
Niệu quản: dẫn nước tiểu; (3) Bàng
quang: lưu giữ nước tiểu và (4) Niệu đạo:
thải nước tiểu ra ngoài.
− Hệ sinh dục có chức năng tạo giao tử và
chế tiết hormone sinh dục, bao gồm: (1)
Cơ quan sinh dục ngoài và (2) Cơ quan
sinh dục trong.
− Như vậy, về mặt chức năng, hai hệ tiết
niệu và sinh dục có nhiệm vụ chuyên biệt
khác nhau, nhưng về mặt phôi thai và giải
phẫu học, chúng lại liên hệ mật thiết với
nhau. Cả hai đều phát triển từ trung bì trung
gian 98 dọc theo thành sau ổ bụng và lúc đầu
ống bài tiết của cả hai đều đi vào một ổ
chung: ổ nhớp 99. Càng về sau, mối liên quan này càng thấy rõ, nhất là ở nam
giới: ống bài xuất ban đầu chỉ để dẫn nước tiểu nhưng sau đó, nước tiểu và tinh
dịch đều đi qua đường này. Vì vậy, khi mô tả và nghiên cứu, sự phân biệt giữa
hai hệ chỉ có tính cách tương đối.
− Khi phôi khép mình, trung bì trung gian di chuyển khỏi các đốt nguyên
thủy 100 lên phía trên, đến hai bên động mạch chủ tạo thành gờ niệu dục 101.
Gờ này sẽ tạo nên hệ sinh dục và hệ tiết niệu. Phần tạo hệ tiết niệu gọi là dải
98 intermediate mesoderm: còn gọi là trung bì giữa
99 cloaca
100 somites
101 urogenital ridge
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 103
sinh thận 102, còn phần tạo hệ sinh dục là gờ tuyến sinh dục 103 hay gờ sinh
dục 104.
I. SỰ HÌNH THÀNH THẬN
Theo thời gian và không gian, dải sinh thận sẽ lần lượt tạo ra tiền thận,
trung thận và hậu thận.
1. Tiền thận 105:
− Đầu tuần thứ 4, các đốt phôi cổ tạo nên các đốt phôi thận vùng cổ hay tiền
thận. Tiền thận chỉ phát triển đến mức độ đốt phôi rồi tiêu đi.
− Như vậy, tiền thận là cấu trúc nguyên sơ không có chức năng, nó được xem
như là một sự lặp lại của quá trình tiến hoá. Ở một số động vật cấp thấp, tiền
thận có chức năng bài tiết (ví dụ: cá miệng tròn).
102 nephrogenic cord (dây) - nephrogenic ridge (gờ)
103 gonadal ridge
104 genital ridge
105 pronephros
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 104
2. Trung thận 106:
− Vào cuối tuần 4, khối trung bì trung gian từ vùng ngực, thắt lưng và xương
cùng của phôi biệt hoá thành trung thận và chứa khoảng 40 cặp vi ống thận
107. Các vi ống xuất hiện từ trên xuống dưới: khi bên dưới hình thành thì bên
trên tiêu đi. Cuối tuần 5, có khoảng 20 cặp vi ống.
− Các vi ống thận biệt hoá thành các đơn vị sinh niệu, về phía đầu có một cuộn
mạch ấn lõm vào tạo thành bao Bowman. Đơn vị sinh niệu và bao Bowman
gọi chung là tiểu cầu thận.
− Cặp ống trung thận xuất hiện ban đầu ở vùng ngực, phía sau ngoài trung
thận, sau đó tăng trưởng xuống dưới, dính vào ổ nhớp. Lúc này, ống bắt đầu
tạo lòng từ dưới lên trên, biến ống từ đặc thành ống trung thận có lòng.
− Các vi ống thận sau đó dính vào các ống trung thận, vì vậy đơn vị sinh niệu
có thể đổ vào ổ nhớp.
− Trung thận có tạo ra nước tiểu từ tuần 6 đến tuần 10, sau đó thì tiêu đi hoàn
toàn ở nữ, ở nam thì ống trung thận và một số vi ống thận tạo nên các cấu
trúc quan trọng của đường sinh dục.
3. Hậu thận 108 hay thận vĩnh viễn:
− Hậu thận bắt đầu nảy mầm cuối tuần 5, từ đoạn đuôi của dải sinh thận. Ở
đoạn này, dải sinh thận không chia đốt và được gọi là mầm sinh hậu thận 109.
106 mesonephros
107 mesonephric tubules: còn gọi vi ống trung thận
108 metanephros
109 metanephric blastema
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 105
− Đầu dưới các ống trung thận cho ra nụ niệu quản110. Sau đó, nụ niệu quản
chia đôi thành hai nhánh kích thích mầm sinh hậu thận phân thành hai thùy:
trên và dưới. Nụ niệu quản tiếp tục phân chia, lần phân nhánh đầu tạo nên bể
thận, 4 lần kế kết hợp thành đài thận lớn, các ống của 4 lần tiếp tạo ra đài
thận nhỏ. Các ống của các thế hệ còn lại tạo nên các ống góp khác nhau, tổng
cộng nụ niệu quản phân nhánh khoảng 12 - 13 thế hệ.
− Do ống góp chia nhánh nhiều lần, mầm sinh hậu thận bị đẩy ra chung quanh
các ống này và sau cùng bị đứt đoạn. Các tế bào trung mô họp thành từng
đám nhỏ hình mũ gọi là mũ hậu thận, sau đó chúng biệt hoá thành túi thận.
Các túi thận nhanh chóng trở thành vi ống thận có một đầu kín còn đầu kia
thông với ống góp. Đầu kín có cuộn mao mạch ấn lõm vào trở thành bao
Bowman. Đoạn thông với ống góp dài dần và lần lượt tạo ra ống lượn gần,
quai Henlé và ống lượn xa.
− Như vậy, thận vĩnh viễn hình thành từ hai nguồn là nụ niệu quản và mầm
sinh hậu thận. Đoạn thân nụ niệu quản thành niệu quản, đoạn đầu thành bể
thận, chúng phân chia cùng với mầm sinh hậu thận tạo ra nhiều thùy. Do đó,
thận phôi thai có nhiều thùy, số lượng giảm dần theo thai kỳ, nhưng có thể
thấy rõ ở trẻ mới sinh. Các thùy giảm dần do các nephron tăng trưởng kích
thước (không tăng số lượng), tuy nhiên, trong vòng vài tháng sau sanh, ở
110 ureteric bud
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 106
vùng vỏ thận, một số mô trung mô chưa biệt hoá nên cũng có thêm một số
nephron được hình thành.
4. Di chuyển của thận:
− Lúc đầu, thận nằm trong vùng chậu
hông, phía trước xương cùng. Do ổ
bụng lớn thêm, phôi mất độ cong,
thận từ từ đi lên, đến tuần thứ 9 thì
tới vị trí thận vĩnh viễn. Một số tác
giả khác cho rằng thận đi lên là do
nụ niệu quản lớn lên.
− Trong quá trình đi lên, lúc đầu rốn
thận hướng về phía trước, sau đó do
thận xoay 900 nên rốn thận dần dần
hướng vào trong.
− Khi đi lên, thận được phân bố
những nhánh động mạch ngày càng cao. Ban đầu là động mạch chậu chung,
về sau là các nhánh khác của động mạch chủ. Đến tuần thứ 9, khi di chuyển
sát đến tuyến thượng thận thì dừng lại và nhận một trong những nhánh cao
nhất của động mạch chủ bụng (động mạch thận vĩnh viễn).
II. SỰ HÌNH THÀNH BÀNG QUANG VÀ NIỆU ĐẠO
− Vách niệu-trực tràng111 ngăn ổ nhớp thành xoang niệu-dục nguyên thủy112 ở
trước và ống hậu môn-trực tràng ở phía sau. Xoang niệu-dục gồm 3 đoạn từ
trên xuống dưới: đoạn bàng quang ở phía trên cùng, đoạn chậu hông ở giữa
(hẹp lại thành đáy bàng quang tạo nên niệu đạo màng và niệu đạo tiền liệt) và
đoạn dương vật ở dưới cùng phình ra sát màng niệu-dục.
111 urorectal septum
112 primitive urogenital sinus
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 107
1. Bàng quang:
− Đoạn bàng quang của xoang niệu-dục thông với niệu nang ở phía bụng và
ống trung thận dọc ở phía lưng. Do thận đi lên, các lỗ niệu quản dời lên theo, kết
quả là các ống trung thận dọc và niệu quản mở riêng rẽ vào bàng quang. Các lỗ
của ống trung thận ở nam tiến sát vào nhau, đổ vào đoạn niệu đạo tiền liệt và
đoạn dưới trở thành ống phóng tinh. Ở nữ, ống trung thận bị thoái hoá đi. Các lỗ
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 108
niệu quản ngày càng xa nhau do bàng quang lớn dần, hai lỗ niệu quản cùng với
các lỗ của ống trung thận giới hạn một vùng gọi là tam giác bàng quang 113.
2. Niệu đạo:
- Toàn bộ biểu mô niệu đạo nữ và phần lớn ở nam có nguồn gốc nội bì xoang
niệu-dục. Riêng đoạn niệu đạo quy đầu ở nam có nguồn gốc ngoại bì do mầm
niệu đạo quy đầu tạo nên (từ ngoại bì tiến vào trong quy đầu đến đoạn niệu đạo
xốp, nối vào và tạo lòng).
III. PHÁT TRIỂN BẤT THƯỜNG
1. Những dị tật của thận:
- U nang thận bẩm sinh hay tật thận đa nang 114: là tình trạng thận có nhiều
nang nhỏ ở trong nhu mô, thường gây ra suy thận và dẫn tới tử vong nếu không
được ghép thận. Bệnh có thể do di truyền gien lặn, gien trội hoặc đa yếu tố.
Nguyên nhân có thể do bất thường ống góp, bất thường nụ niệu quản, hoặc bất
thường vi ống thận gây nghẽn tắc, ứ đọng nước tiểu.
- Thận không phát triển 115: hiếm gặp, chỉ thấy ở thai còn trong bụng mẹ vì
không thể sống lâu sau khi ra đời. Nguyên nhân là do nụ niệu quản không tiến
vào mầm sinh hậu thận hoặc do nụ niệu quản bị thoái hoá sớm.
113 triangular area - trigone
114 congenital polycystic kidney
115 bilateral or unilateral agenesis
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 109
- Thận lạc chỗ: liên quan đến quá trình đi lên của thận. Nguyên nhân: vì mầm
sinh hậu thận nằm gần chỗ chia nhánh của động mạch chủ nên các nhánh này có
thể gây rôí loạn sự đi lên của thận.
- Thận hình móng ngựa 116: trong quá trình phát triển, đầu dưới hai mầm sinh
hậu thận bị sát nhập vào nhau, tạo thành hình chữ U hoặc hình dĩa.
- Thận thừa 117: do có hai nụ niệu quản.
- Thận xoay bất thường: hiếm gặp, thường kèm theo thận lạc chỗ.
2. Dị tật bàng quang:
- Lộ bàng quang: hiếm gặp, chủ yếu chỉ gặp ở nam. Nguyên nhân: do quá trình
khép mình của phôi không hoàn toàn,làm thành trước bụng không khép hết.
116 horshoe kidney
117 supernumerary kidney
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 110
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 111
3. Tật của nang ống niệu rốn:
- Ống niệu rốn là ống nối giữa bàng
quang và rốn, khi ra đời ống sẽ bị xơ
hoá để trở thành dây chằng rốn giữa.
Trong trường hợp còn tồn tại sẽ cho ra
một số tật như tật nang ống niệu rốn, tật
dò ống niệu rốn, tật xoang ống niệu rốn
IV. PHÔI THAI SINH LÝ HỌC
- Tiền thận không có chức năng, chỉ là
quá trình lặp lại của sự tiến hoá.
- Trung thận tạo nước tiểu từ tuần 6 đến
tuần 10.
- Hậu thận hay thận vĩnh viễn: nước tiểu
được tạo ra trong suốt thai kỳ, được tiết
vào khoang ối và chiếm phần lớn lượng
nước ối. Do chất thải trong quá trình
chuyển hoá được bài tiết bằng tuần hoàn
nhau-thai nên trước khi ra đời, thận
không có chức năng điều hoà nội môi.
Trong bụng mẹ, thai uống nước ối, mỗi
ngày thai trưởng thành có thể uống
trung bình vài trăm mililít nước. Sau đó,
nước ối được hấp thu vào ống tiêu hoá, và vì vậy, thận có chức năng điều hoà,
giữ hằng định lượng nước ối trong buồng tử cung.
- Trong các trường hợp vô thận hoặc nghẽn niệu đạo, lượng nước ối bị thai uống
vào không được bù lại bằng lượng nước tiêu thải ra nên sẽ gây ra tình trạng
thiểu ối.
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 112
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 113
BÀI 09
SỰ HÌNH THÀNH HỆ SINH DỤC
MỤC TIÊU
1. Nêu được hai giai đoạn phát triển của hệ sinh dục
2. Nêu được giai đoạn phát triển trung tính
3. Nêu được sự hình thành tinh hoàn và cơ quan sinh dục ngoài ở nam
4. Nêu được sự hình thành buồng trứng và đường sinh dục ở nữ
5. Giải thích được các dị tật của hệ sinh dục
Sự phát triển của cơ quan sinh dục, bao gồm các tuyến sinh dục, các đường
sinh dục bên trong và các cơ quan sinh dục bên ngoài ở cả nam và nữ đều phải
trải qua hai giai đoạn:
• Giai đoạn trung tính (giai đoạn chưa có giới tính, giai đoạn chưa biệt hoá):
trong giai đoạn này, nhìn hình dáng bên ngoài hoặc ngay cả xét cấu tạo bên
trong các cơ quan cũng không thể phân biệt được giới tính là nam hay nữ.
• Giai đoạn có giới tính (giai đoạn biệt hoá): trong giai đoạn này, các cơ quan
phát triển theo một trong hai hướng để có thể được xác định là nam hay nữ.
Nếu không xuất hiện các yếu tố quyết định phát triển theo hướng nam, trong
mọi trường hợp, cá thể sẽ phát triển theo hướng mặc nhiên là nữ.
I. GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN TRUNG TÍNH
1. Sự hình thành tuyến sinh dục trung tính: (tinh hoàn hoặc buồng
trứng)
− Các tuyến sinh dục đều được cấu tạo chủ yếu bởi ba dòng tế bào:
• Dòng tế bào sinh dục: có nhiệm vụ tạo giao tử (tinh trùng hoặc trứng)
• Dòng tế bào biểu mô vây quanh các tế bào sinh dục: có nhiệm vụ nuôi
dưỡng và bảo vệ (Tế bào Sertoli ở nam và tế bào nang ở noãn)
• Dòng tế bào tuyến: có nhiệm vụ tiết hormone sinh dục (tế bào Leydig
ở nam và tế bào vỏ nằm ở vỏ trong của nang trứng tiến triển)
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 114
− Sự hình thành tuyến sinh dục trung tính:
• Hình thành dây sinh dục nguyên phát 118: dòng tế bào sinh dục phát
sinh từ những tế bào sinh dục nguyên thủy 119. Đầu tuần thứ tư, tại thành sau
túi noãn hoàng, nơi gần niệu nang, các tế bào sinh dục nguyên thủy có kích
thước lớn di chuyển kiểu amibe theo mạc treo ruột lưng tới trung bì trung
gian, bên trong trung thận để tạo ra tuyến sinh dục nguyên thủy 120. Sau đó, ở
tuần 5, tuyến kích thích tế bào thuộc trung bì trung gian tăng sinh để tạo ra
các dây tế bào biểu mô, được gọi là dây sinh dục nguyên phát.
• Hình thành mào sinh dục: dây sinh dục nguyên phát xâm nhập đám tế
bào sinh dục nguyên thủy và cùng với biểu mô khoang cơ thể phát triển lồi
vào khoang cơ thể tạo ra mào sinh dục 121. Mào này được treo vào trung thận
bởi mạc treo niệu dục. Ở tuần 6, dây sinh dục ngày càng tiến sâu vào vùng
trung tâm của tuyến sinh dục, tạo thành những dây sinh dục tủy.
118 Primitive sex cords: còn gọi Dây giới tính nguyên phát
119 Germ cells: còn gọi Tế bào mầm
120 Primordium of gonade: còn gọi tuyến sinh dục trung tính, nguyên phát
121 Gonadal ridge: còn gọi mào sinh dục
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 115
2. Sự hình thành đường sinh dục trung tính:
- Hình thành ống cận trung thận 122: Biểu mô khoang cơ thể, phía ngoài ống
trung thận, lõm sâu vào trung mô tạo thành một cái máng, sau đó hai bờ máng
khép lại tạo thành ống cận trung thận. Hai ống này dài ra về phía đuôi phôi, ở
đoạn trên ống nằm phía ngoài ống trung thận, đoạn dưới bắt chéo và nằm phía
trước. Đoạn dưới cùng, hai ống sát nhập vào nhau tạo thành một dây tế bào đặc
đẩy thành sau xoang niệu - dục lồi ra tạo thành củ Muller123.
− Hình thành xoang niệu sinh dục: đã đề cập trong bài " Sự hình thành hệ tiết
niệu", xoang niệu sinh dục gồm ba đoạn do vách niệu trực tràng ngăn ổ nhớp
tạo thành.
3. Sự hình thành cơ quan sinh dục ngoài trung tính:
122 Paramesonephric duct
123 Mullerian tubercle, sinus tubercle: còn gọi củ xoang
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 116
Vào tuần 5, chung quanh màng nhớp xuất hiện các cấu trúc được hình thành từ
trung mô và được phủ ngoài bởi ngoại bì:
− Nếp niệu dục 124: là nếp gấp kép (có hai nếp) nằm ngay bên cạnh màng nhớp.
Nếp này sẽ tạo ra niệu đạo xốp ở nam và môi bé ở nữ.
− Củ sinh dục 125: là cấu trúc đơn (chỉ có một), nằm ở đường giữa, được tạo ra
do hai nếp niệu sinh dục ở hai bên sát nhập vào nhau ở đường giữa, phía
trước màng nhớp. Củ ngày càng phát triển ra hai bên, tạo ra một rãnh ở
đường dọc giữa gọi là rãnh niệu-dục. Củ sẽ tạo ra dương vật ở nam và âm vật
ở nữ.
− Lồi môi - bìu 126: Là cấu trúc kép, nằm ngoài nếp niệu sinh dục.
Sự phát triển của cơ quan sinh dục ngoài tới tuần thứ 8 vẫn giống nhau và
không thể phân biệt được chúng thuộc nam hay nữ.
II. SỰ HÌNH THÀNH CƠ QUAN SINH DỤC NAM
1. Phát triển của tinh hoàn:
- Nếu có NST Y, tuyến sinh dục trung tính sẽ biệt hoá theo hướng tinh hoàn.
- Tinh hoàn: Các dây sinh dục tủy sẽ tiến sâu vào vùng trung tâm của tuyến
sinh dục nguyên thủy, dài ra và cong queo. Sau đó, chúng tách rời khỏi biểu
mô khoang cơ thể để trở thành dây tinh hoàn 127. Tế bào trung mô ngay dưới
biểu mô tạo ra một màng liên kết gọi là màng trắng128 ngăn cách dây tinh
hoàn với biểu mô bên ngoài, nó bọc toàn bộ tuyến để tạo ra tinh hoàn. Từ
màng trắng phát sinh những vách xơ tiến vào tạo thành các tiểu thùy.
- Ống sinh tinh: Mỗi dây tinh hoàn phân thành 3 -4 dây nhỏ hơn nằm trong một
tiểu thùy, các dây vẫn đặc, chưa có lòng ống. Mỗi dây nhỏ tạo thành một ống
sinh tinh. Trong ống sinh tinh, một số tế bào nguyên thủy bị tiêu biến, số còn
lại gián phân và biệt hoá thành tinh nguyên bào. Các tế bào biểu mô (là một
thành phần tạo nên dây sinh dục nguyên phát) biệt hoá thành tế bào Sertoli.
Ống sinh tinh duy trì cấu tạo như vậy cho tới tuổi dậy thì. Chỉ từ tuổi dậy thì,
mới bắt đầu có lòng ống và xuất hiện quá trình tạo tinh trùng.
- Tuyến kẽ: do trung mô nằm giữa các ống sinh tinh tạo ra, phát triển mạnh từ
tháng 3 đến tháng 5, sau đó thoái hoá dần.
2. Phát triển đường sinh dục:
- Phát triển của ống trung thận:
• Đoạn đối diện tinh hoàn: tạo ra ống mào tinh
124 Urogenital fold
125 Genital tubercle
126 Labioscrotal swelling
127 Primitive seminiferous tubule: Còn gọi ống sinh tinh nguyên phát
128 Tunica albuginea
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 117
• Đoạn dưới tinh hoàn: tạo ra ống dẫn tinh. Đoạn cuối cùng của ống
dẫn tinh tạo ống phóng tinh. Còn túi tinh được tạo ra bởi mầm biểu mô phát
sinh từ đoạn dưới cùng của ống dẫn tinh.
− Phát triển của ống cận trung thận: thoái hoá và tiêu biến đi, để lại một số di
tích trong đó có âm đạo đực.
Như vậy, nhờ tuyến sinh dục nằm cạnh ống trung thận, một con đường liên
tục đã được tạo ra để dẫn tinh trùng từ tinh hoàn đến niệu đạo.
3. Phát triển cơ quan sinh dục ngoài:
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 118
- Dương vật: hình thành từ củ sinh dục. Củ này phát triển mạnh tạo thành
dương vật nguyên thủy 129. Dương vật nguyên thủy to thêm thành dương vật,
kéo các nếp niệu dục khép về hướng mặt bụng và dính lại tạo nên vách của
rãnh niệu đạo phía mặt bụng dương vật. Rãnh này có biểu mô nội bì gọi là
mầm niệu đạo kéo dài từ dương vật nguyên thủy đến xoang niệu dục.
- Niệu đạo xốp: do các nếp niệu dục khép tạo nên. Ngoại bì cũng khép lại theo
đường giữa tạo nên đường giữa dương vật và ôm lấy niệu đạo xốp bên trong.
Khi quá trình này diễn ra, lỗ niệu đạo ngoài di chuyển dần về phía quy đầu.
- Niệu đạo quy đầu: ở trước quy đầu, ngoại bì tăng sinh vào phía trong tạo nên
một dây tế bào gọi là màng niệu đạo quy đầu, tiến về phía đoạn niệu đạo xốp.
Mầm này tạo lòng và nối với đoạn niệu đạo xốp, như thế tạo xong toàn bộ
niệu đạo. Lúc này, lỗ niệu đạo ngoài ở đầu chóp của quy đầu.
- Mô cương: Thể hang và thể xốp dương vật có nguồn gốc trung mô ở phallus.
- Bìu: các lồi môi bìu tiến vào và sát nhập tạo nên bìu, chỗ dính gọi là đường
giữa của bìu.
129 Phallus
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 119
4. Di chuyển của tinh hoàn:
- Mạc treo sinh dục (treo gờ sinh dục vào trung thận) trở thành mạc treo tinh
hoàn sau khi trung thận thoái hoá. Đoạn dưới của nó tồn tại dưới dạng một
dây liên kết gọi là dây chằng bìu 130 hay dây kéo tinh hoàn, nối cực dưới tinh
hoàn với lồi môi bìu. Thân phôi và hốc chậu ngày càng lớn lên nhưng dây
kéo tinh hoàn không dài ra một cách tương ứng nên giữ tinh hoàn ở vị trí gần
vùng bìu.
130 Gubernaculum: còn gọi dây chằng bẹn, dây chằng sinh dục
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 120
III. SỰ HÌNH THÀNH CƠ QUAN SINH DỤC NỮ
1. Phát triển của buồng trứng:
- Buồng trứng chỉ được biệt hoá vào tuần thứ tám, nghĩa là chậm hơn sự biệt
hoá tinh hoàn, và xảy ra khi không có sự biệt hoá tinh hoàn (nghĩa là không
có nhiễm sắc thể Y).
- Dây sinh dục tủy không phát triển như trong trường hợp tinh hoàn mà lại
thoái hoá đi. Ngược lại, ở vùng vỏ của tuyến sinh dục trung tính lại có đợt
tăng sinh lần 2 các tế bào biểu mô thuộc trung bì trung gian để tạo thành dây
sinh dục thứ phát hay dây sinh dục vỏ. Cũng có hiện tượng tạo màng trắng
tuy không rỏ rệt như ở tinh hoàn. Ngoài ra, biểu mô khoang cơ thể phủ mặt
ngoài tuyến sinh dục trung tính sẽ tồn tại suốt đời để tạo thành biểu mô vuông
đơn bọc ngoài buồng trứng (ở tinh hoàn, biểu mô này tiêu đi).
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 121
2. Phát triển của đường sinh
dục:
Ở nữ, ống cận trung thận phát
triển và tạo ra phần lớn đường
sinh dục nữ.
- Vòi trứng: Do đoạn trên của
ống cận trung thận tạo thành
- Tử cung - âm đạo: do đoạn
dưới của hai ống cận trung
thận sát nhập nhau ở đường
giữa tạo thành một ống gọi là
ống tử cung - âm đạo. Ống
này tiếp với vòi trứng ở mỗi
bên bằng một đoạn ngắn của
sừng tử cung.
• Đoạn trên của ống tử
cung – âm đạo: vách ngăn
giữa hai ống tiêu đi tạo nên
thân và eo tử cung.
• Đoạn dưới tạo thành
một dây tế bào đặc (lá biểu
mô âm đạo), về sau rỗng tạo
ra một phần cổ tử cung và
đoạn trên của âm đạo.
- Xoang niệu dục: tạo ra đoạn
dưới âm đạo và màng trinh.
3. Phát triển của cơ quan
sinh dục ngoài:
- Củ sinh dục: phát triển kém
hơn tạo thành âm vật.
- Nếp niệu dục: khác với nam
giới, nếp niệu dục không sát
nhập vào nhau và tạo ra môi
nhỏ.
- Lồi môi bìu: phát triển mạnh và cũng không nhập vào nhau để tạo thành môi
lớn.
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 122
2. Di chuyển của buồng
trứng:
- Buồng trứng, vòi trứng và
tử cung kéo căng phúc
mạc do khối lượng tăng
lên trong quá trình phát
triển. Phúc mạc tạo ra các
dây chằng giữ các cơ
quan này và làm cho
chúng thay đổi vị trí tại
chỗ. Dây chằng hoành sẽ
tạo ra dây chằng buồng
trứng, dây chằng bẹn tạo
dây chằng tử cung-buồng trứng và dây chằng tròn của tử cung.
IV. PHÁT TRIỂN BẤT THƯỜNG
1. Ở nam:
- Dị tật tinh hoàn:
• Tinh hoàn lạc chỗ: có thể nằm trong ổ bụng, trong ống bẹn, ở đùi, mặt
lưng dương vật Hầu như bao giờ cũng kèm thoát vị bẹn bẩm sinh và gây
rối loạn tạo tinh trùng.
• Tinh hoàn ẩn (tinh hoàn không xuống): chiếm tỷ lệ 30% nam sinh
thiếu tháng và 3% nam sinh đủ tháng. Tinh hoàn ẩn có thể 1 hoặc 2 bên. Hầu
hết các trường hợp tinh hoàn sẽ đi xuống trong năm đầu sau sanh. Nếu cả hai
còn trong hoặc ngoài ổ bụng thì tinh hoàn không trưởng thành được và gây
vô sinh.
• Thiếu tinh hoàn: do mầm tuyến sinh dục không phát triển
• Thừa tinh hoàn: do tuyến sinh dục một hoặc hai bên phân đôi. Những
tinh hoàn thừa thường lạc chỗ.
• Dính tinh hoàn: Do hai mầm tuyến sinh dục dính vào nhau
- Đường sinh dục và cơ quan sinh dục ngoài:
• Ống dẫn tinh mở vào niệu đạo: do ống trung thận không sát nhập vào
thành bàng quang.
• Thiếu túi tinh hay túi tinh nằm ở vị trí bất thường
• Thiếu ống phóng tinh
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 123
• Lỗ
tiểu dưới:
dị tật
thường
gặp,
khoảng
0,3% trẻ sơ
sinh, lỗ
tiểu mở ở
mặt dưới
quy đầu
hoặc mặt
dưới thân
dương vật
hoặc gần
bìu. Thường kèm theo dương vật bị teo và cong xuống phía dưới. Nguyên
nhân có lẽ do tinh hoàn phôi không sản xuất đủ androgen làm nếp niệu dục
và rãnh niệu dục khép bất thường.
• Lỗ tiểu trên: hiếm, khoảng 0,003% trẻ sơ sinh. Thường kết hợp lộ
bàng quang
• Hẹp quy đầu: do lỗ bao quy đầu hẹp, có thể dẫn tới ung thư dương
vật.
• Tịt niệu đạo
• Dương vật kép, phân đôi, nhỏ, thiếu phát triển
2. Ở nữ:
- Buồng trứng: tương tự ở nam (lạc chỗ, thiếu hoặc thừa, dính buồng trứng)
- Vòi trứng: thiếu hoặc bít, do ống cận trung thận không phát triển hay chỉ phát
triển một phần (bít vòi trứng)
- Tử cung: do (1) các ống cận trung thận không dính lại; hoặc (2) 1 ống cận
trung thận không phát triển; (3) một đoạn của một ống hay 2 ống cận trung
thận không phát triển và (4) mầm âm đạo không tạo lòng.
- Tật tử cung: do đoạn dưới 2 ống cận trung thận không dính lại, có thể kèm 2
âm đạo hoặc 1 âm đạo. Có khi tử cung bề ngoài bình thường nhưng bên trong
có vách ngăn mỏng. Nếu tử cung chỉ đôi ở đoạn trên thì gọi là tật tử cung hai
sừng. Nếu ống cận trung thận một bên kém phát triển và không dính vào ống
còn lại gọi là tật tử cung có 1 sừng kém phát triển. Hoặc 1 ống trung thận bị
tiêu đi tạo thành tật tử cung một sừng
- Tật không có âm đạo và tử cung: tỷ lệ 1/4.000 ở trẻ nữ sinh ra.
- Tật bít âm đạo: do không tạo lòng của ống tử cung âm đạo (đoạn lá biểu mô
âm đạo) và kèm theo màng trinh không có lỗ thủng./.
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 124
BIỆT HOÁ CƠ QUAN SINH DỤC NAM-NỮ
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 125
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 126
BÀI 10
SỰ PHÁT TRIỂN VÀ BIỆT HÓA GIỚI TÍNH
MỤC TIÊU
1. Trình bày quá trình phát triển giới tính
2. Trình bày quá trình biệt hoá giới tính
3. Giải thích các trường hợp rối loạn phát triển giới tính
4. Áp dụng cách tiếp cận bệnh nhân bị rối loạn sự phát triển giới tính
5. Áp dụng tiếp cận thai nhi bị rối loạn phát triển giới tính
ĐẠI CƯƠNG
− Morgan và cộng sự (1910) là người đầu tiên đã khẳng định vai trò của nhiễm
sắc thể (NST) trong việc xác định giới tính. Sau đó, Painter đã khẳng định bộ
nhiễm sắc thể ở nữ là XX và nam là XY. Tuy nhiên, trong một thời gian dài,
người ta không biết vai trò cụ thể của các nhiễm sắc thể giới tính này. Có
phải cơ thể nữ được hình thành là do có 2 NST X hay bởi vì không có Y? Và
nam là do có Y hay vì chỉ có 1 X?
− Một câu hỏi khác được đặt ra là giới tính được xác định từ lúc nào? Yếu tố
nào quyết định hình thành giới tính? Tại sao có một số trường hợp bộ NST là
XX mà kiểu hình lại là nam ("nam XX"), và ngược lại, XY cho kiểu hình nữ
("nữ XY")?
− Cơ chế nhiễm sắc thể giới tính ảnh hưởng đến sự quyết định giới tính:
• Cơ chế XY: sử dụng nhiều nhất. Một giới là di hợp tử XY và giới kia là
đồng hợp tử XX. Tùy vào giới là dị hợp tử, trong cơ chế XY có 2 loại:
9 XY là nam, XX là nữ: kiểu di truyền ở ruồi giấm, người và nhiều loại
động vật
9 XY là nữ, XX là nam: kiểu di truyền ở một số loài chim, cá
• Cơ chế XO: ở một số loài giun, côn trùng kiểu di truyền giới tính con đực
hoặc cái sẽ có bộ nhiễm sắc thể XX hay XO.
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 127
I. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN GIỚI TÍNH
Trong quá trình hình thành và biệt hoá cơ quan sinh dục, phôi và cơ thể
người lần lượt trải qua 4 loại giới tính.
1. Giới tính di truyền:
− Là giới tính được xác định lúc thụ tinh, phụ thuộc vào NST giới tính ở các
giao tử. Nếu cả hai giao tử đều mang NST X thì hợp tử có giới tính là nữ,
ngược lại, nếu một giao tử mang NST X và một mang Y thì hợp tử có giới
tính là nam.
2. Giới tính nguyên thủy:
− Là giới tính được xác định bởi sự có mặt của tuyến sinh dục: tinh hoàn nếu
là nam và buồng trứng nếu là nữ.
Sự biệt hóa tuyến sinh dục và đường sinh dục trong
3. Giới tính nguyên phát:
− Là giới tính được xác định bởi sự có mặt của cơ quan sinh dục trong và cơ
quan sinh dục ngoài: ống dẫn tinh, phóng tinh, túi tinh, dương vật và bìu nếu
là nam; buồng trứng, tử cung, âm đạo, âm vật, môi nhỏ, môi lớn nếu là nữ.
− Đường sinh dục trong: hình thành từ tuyến sinh dục chưa biệt hóa và 2 ống:
ống wolffian vàống muller xuất hiện trong giai đoạn sớm và có ở cả 2 giới.
Ở nữ: ống muller phát triển thành tai vòi, tử cung và phần trên của âm đạo,
ống wolffian chỉ còn lại dấu vết.
Ở nam: ống wolffian phát triển thành ống mào tinh, ống dẫn tinh, túi tinh,
ống phóng tinh và ống Muller bị thoái hóa.
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 128
− Cơ quan sinh dục ngoài: phát triển từ các mầm: củ sinh dục131, lồi sinh dục132
và nếp sinh dục133
Ở nữ: củ sinh dục phát triển thành âm vật, lồi sinh dục thành môi lớn và nếp
sinh dục thành môi nhỏ
Ở nam: lồi sinh dục hòa lại thành bìu, nếp sinh dục dài ra và hòa lại thành
thân dương vật và lỗ niệu đạo là tận cùng của tuyến dương vật hình thành từ
củ sinh dục. Nụ tiền liệt tuyến phát triển gần niệu đạo và dài ra chia nhánh
thành tiền liệt tuyến.
4. Giới tính thứ phát:
− Là giới tính được xác định lúc dậy thì và biểu hiện ở sự thay đổi về
hình thái.Ví dụ nam có râu - giọng trầm, nữ có vú phát triển và có kinh
nguyệt.
• Như vậy, cùng một cơ quan có thể biểu hiện vừa giới tính nguyên phát
vừa giới tính thứ phát.
II. QUÁ TRÌNH BIỆT HÓA GIỚI TÍNH
1. Mô hình Jost: theo mô hình công thức của sinh lí học Alfred Jost,
nhiễm sắc thể giới tính sẽ quyết định tuyến sinh dục và tuyến sinh dục sẽ
131 Genital tubercle
132 Genital swelling
133 Genital fold
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 129
quyết định kiểu hình giới tính. Nếu tinh hoàn phát triển, đường sinh dục
sẽ phát triển theo kiểu nam và nếu buồng trứng phát triển (hay không)
đường sinh dục sẽ phát triển thành kiểu nữ
2. Sự phát triển tuyến sinh dục: một số gien đã được xác định chịu trách
nhiệm cho sự phát triển buồng trứng và tinh hoàn. Gồm: mx2, Igf1r/Irr/Ir,
Lhx9, M33, Sf1, và Wt1. Mất đoạn đồng hợp tử ở những gien này có thể
gây không phát triển hay thoái hóa sớm tuyến sinh dục ở cả 2 giới.
3. Sự phát triển và biệt hóaở nam
a. Sự quyết định tinh hoàn: các nhà khoa học đã xác định được vùng
quan trọng của NST Y gây ra sự phát triển tinh hoàn: SRY134làm biệt
hóa tuyến sinh dục trung tính thành tinh hoàn. Khi ghép gien này vào
con cái nó sẽ làm con cái phát triển tinh hoàn và kiểu hình nam. Các
bằng chứng cho thấy SRY kích thích phát triển tinh hoànđồng thờiức
chế sự phát triển buồng trứng. Hơn nữa, SRY hoạt hóa dòng thác gien
thúc đẩy sự phát triển của tế bào Leydig, tế bào Sertoli vàống sinh tinh.
NST Y và vị trí của gien SRY
b. Sự phát triển kiểu hình nam: tuyến sinh dục sẽ phát triển kiểu hình
nam bằng cách chế tiết hormone từ tinh hoàn của thai. Ba hormone
chịu trách nhiệm cho kiểu hình nam: hormone ức chếống Muller135,
testosterone và dihydrotestosterone. Dưới ảnh hưởng của những
hormone này ống muller bị thoái hóa và thúc đẩy sự phát triển của cơ
quan sinh dục trong và ngoài của nam.
− Hormon ức chếống muller: glycoprotein do tế bào Sertoli từ tinh hoàn
thai tiết ra vào khoảng tuần thứ 6 thai kì làm thoái hóaống muller.
134 Sex determination region of the Y chromosome
135 AMH: anti muller hormone hay MIS: muller inhibiting substance
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 130
− Testosterone: chế tiết từ tinh hoàn thai bắt đầu khoảng tuần thứ 8 của
thai kì, kích thích trực tiếp sự biệt hóa củaống wolffian.
− Dihydrotestosterone: do 5-alpha-reductase chuyển testosterone thành
gây ra sự phát triển của cơ quan sinh dục ngoài. Trong giai đoạn dậy thì,
dihydrotestosterone làm phát triển các đặc điểm sinh dục thứ phát gồm:
lông thân, rụng tóc, râu và sự trưởng thành của cơ quan sinh dục ngoài.
4. Sự phát triển và biệt hóaở nữ:
a. Sự quyếtđịnh buồng trứng: do sự hoạt hóa của gien R spondin 1/Wnt-
4/beta-catenin sẽ bịức chế nếu có sự hiện diện của SRY.
b. Sự phát triển kiểu hình nữ: đường sinh dục trong của nữđược hình
thành từống muller. Phần đầu củaống muller phát triển thành tai vòi,
phần thân hòa lại thành thân tử cung. Tại vị trí tiếp xúc ống muller với
xoang niệu dục, sự tăng sinh của tế bào nội bì hình thành tấm âm đạo
tử cung sau đó tạoống hình thành khoang âm đạo. Do chỉ cần không có
tinh hoàn sự phát triển kiểu hình mặc nhiên sẽ là nữ nên sự phát triển
nữđộc lập với hormone buồng trứng
Các gien ảnh hưởng đến phát triển tuyến sinh dục
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 131
III. CÁC TRƯỜNG HỢP GIỚI TÍNH BẤT THƯỜNG
− Có rất nhiều trường hợp phát triển giới tính bất thường do nhiều nguyên nhân
khác nhau (hội chứng Turner, hội chứng Klinefelter, tinh hoàn nữ tính hoá
136, ), trong phạm vi bài này chỉ đề cập đến các trường hợp phát triển
không thống nhất giữa tuyến sinh dục, cơ quan sinh dục và nhiễm sắc thể
giới tính.
− Người ta phân biệt hai loại lưỡng tính: lưỡng tính giả thường gặp và lưỡng
tính thật hiếm gặp hơn.
1. Lưỡng tính giả:
− Tần suất khoảng 1/1000.
− Cá thể có tuyến sinh dục thuộc một giới nhưng cơ quan sinh dục ngoài thuộc
giới khác. Có hai loại lưỡng tính giả:
• Lưỡng tính giả nam137: có giới tính di truyền là nam, kiểu nhân là 46, XY
nhưng cơ quan sinh dục ngoài có đặc tính nữ giới. Dù cá thể có XY, nhưng
136 Testicular feminization syndrome
137 Male pseudohermaphrodites:
Trung bì trung gian
Tuyến sinh dục
Buồng trứng
Tế bào
Sertoli
Tế bào
Leydig
Testosteron
Dihydro
Testosterone
Không phát
triển ống
Phát triển
ống Wolffian
Cơ quan sinh
dục trong
Không có tử
cung
Cơ quan sinh
dục ngoài
Tế bào
hạt
Tế bào
vỏ
Không MIS,
testosterone
Nang
trứng
Ống
Muller
Estrogen
Progesterone
Cơ quan
sinh dục
MIS
Tinh hoàn
NST Y Không có NST Y
Wnt4, DAX1
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 132
do thiếu testosterone hoặc MIS nên có hiện tượng nữ tính hoá cơ quan sinh
dục ngoài. Mức độ biểu hiện tùy thuộc sự phát triển của các ống trung thận
và phallus. Biểu hiện chung nhất thường là tật lỗ tiểu dưới. Các nguyên nhân
thường gặp:
9 Bất thường tinh hoàn: bình thường tinh hoàn tạo ra hormone nam. Nếu
tinh hoàn không tạo ra hormone nam, đường sinh dục nam sẽ không được
hình thành. Thoái hóa tuyến sinh dục nguyên phát có thể gây ra tình trạng
này.
9 Bất thường tạo testosterone: testosterone được hình thành qua nhiều giai
đoạn và cần nhiều enzyme khác nhau. Thiếu một trong số các enzyme này
có thể gây ra tình trạng sản xuất testosterone với số lượng không thích
hợp và dẫn đến tình trạng lưỡng tính.
9 Bất thường sử dụng testosterone: một số bệnh nhân có tinh hoàn và lượng
testosterone bình thường nhưng vẫn bị lưỡng tính thường do một số
nguyên nhân:
o Giảm 5-alpha-reductase. Bệnh nhân thiếu enzyme chuyển testosterone
thành dihydrotestosterone. Những ảnh hưởng này thường biểu hiện
trong giai đoạn dậy thì.
o Hội chứng không nhạy cảm với androgen: nguyên nhân thường gặp
nhất. Toàn bộ hormone nam bình thường nhưng thụ thể không
hoạtđộng. Có khoảng 150 khiếm khuyết khác nhau gây ra tình trạng
này.
Lưỡng giới tính giả nam
• Lưỡng tính giả nữ138: có giới tính di truyền là nữ, kiểu nhân là 46, XX
nhưng cơ quan sinh dục ngoài có đặc tính nam giới. Ít gặp hơn lưỡng tính giả
nam, kiểu hình là do sự nam tính hoá bất thường cơ quan sinh dục ngoài có thể
do:
9 Tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh (nguyên nhân thường gặp nhất).
9 Mẹ sử dụng hormone nam trong thai kì
138 Female pseudohermaphrodites
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 133
9 Mẹ có u tạo hormone sinh dục nam
9 Thiếu aromatase. Ảnh hưởng của nguyên nhân này sẽ tác động lúc dậy thì
do aromatase chuyển hormone nam thành hormone nữ.
Lưỡng giới tính giả nữ với phì đại âm vật
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 134
2. Lưỡng tính thật:
− Rất hiếm gặpở Nam và Bắc Mĩ nhưng thường gặp ở châu Phi và Trung
Đông. Cá thể có kiểu nhân của cả nam lẫn nữ: 46, XY, XX hoặc 45, X /46,
XY; 46, XX/ 47, XXY hoặc 46, XX/ 46, XY.
− Trên cá thể, người ta có thể thấy cả buồng trứng lẫn tinh hoàn, chúng có thể
cùng nằm một bên, hoặc nằm hai bên, hoặc tạo thành ovotestis (vùng tủy có
tinh hoàn-ống sinh tinh, vùng vỏ có nang trứng). Một số trường hợp, buồng
trứng có thể cho rụng trứng và thụ tinh nhưng thường bị sảy thai, còn trường
hợp tinh hoàn sinh tinh trùng thì không rõ có bình thường không.
− Kiểu hình thường khó xác định là nam hay nữ, dù một số được coi là nam
giới vì có kiểu hình bên ngoài là dương vật khi đứa trẻ ra đời.
− Cơ chế phân tử gây ra những rối loạn này vẫn chưađược giải thích, trong một
số trường hợp có thể có chuyển đoạn của gien SRY lên nhiễm sắc thể X.
IV. TIẾP CẬN BỆNH NHÂN BẤT THƯỜNG GIỚI TÍNH SINH HỌC
1. Bệnh nhân sẽ thường đi khám với một trong các triệu chứng sau:
- Cơ quan sinh dục không rõ ràng khi sanh
- Dương vật nhỏ
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 135
- Phìđại âm vật
- Dính một phần môi lớn
- Nam tinh hoàn không xuống bìu
- Nữ có khối bất thường ở môi lớn hay bẹn có thể là tinh hoàn
- Lỗ tiểu đóng thấp, niệu đạo mở vào âm đạo
- Bất thường điện giải
- Chậm hay không dậy thì
- Những thay đổi bất thường khi dậy thì
2. Bệnh sử:
- Mẹ tiếp xúc với androgen trong lúc mang thai (progesterone,
testosterone)
- Mẹ bị nam hóa trong khi mang thai (thiếu aromatase của bánh nhau)
- Bệnh sử gia đình có phụ nữ vô sinh hay vô kinh (không nhạy cảm với
androgen)
- Bệnh sử gia đình có trẻ sơ sinh chết không rõ nguyên nhân (tăng sản
thượng thận bẩm sinh).
- Bệnh sử kết hôn đồng huyết thống.
3. Khám lâm sàng:
- Đo kích thước dương vật: ở trẻ sơ sinh dài > 2.5cm, đường kính >0.9cm
- Tuyến sinh dục: khám tìm tuyến sinh dục (buồng trứng, tinh hoànở bìu,
môi lớn, dây chằng bẹn. Ở trẻ XY không sờđược tinh hoàn 2 bên có thể
kèm theo hội chứng tồn tại ống Muller. Ở trẻ nữ, hiện tượng nam hóa có
thể do hội chứng tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh.
- Chỗ mở của lỗ tiểu: lỗ tiểu đóng thấp hay hiện tượng nam hóa xoang niệu
dục (thông nối giữaâm đạo vàniệu đạo)
- Kích thước âm vật: ở trẻ sơ sinh từ 2-6mm
- Nam hóa: nữ bị nam hóa là tiêu chuẩn chẩn đoán tăng sản tuyến thượng
thận bẩm sinh. Tình trạng nam hóa sẽ được đánh giá tùy theo sự biệt hóa
của xoang niệu dục và cơ quan sinh dục ngoài.
- Tỉ lệ khoảng cách hậu môn- âm đạo và hậu môn – âm vật: nếu tỉ lệ>0.5
nghi ngờ tình trạng nam hóa cơ quan sinh dục nữ.
4. Xét nghiệm
- Nhiễm sắc thể đồ
- Định lượng hormone
- Xác định gien SRY
- Xét nghiệm điện giải
- Một số xét nghiệm sinh học phân tử đặc biệt
- Nội soi, siêu âm xác địnhđường sinh dục
- Siêu âm hay MRI để đánh giá cơ quan sinh dục trong
5. Điều trị
- Phẫu thuật
- Bổ sung nội tiết
- Hỗ trợ về tinh thần và tâm lí
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 136
CÂU HỎI TỰ LƯỢNG GIÁ
1. Yếu tố ảnh hưởng sự phát triển cơ quan sinh dục ngoài ở nam:
A. Hormon ức chế ống Muller (MIS)
B. Estrogen
C. Tế bào sertoli
D. Testosterone
E. Dihydrotestosterone
2. Yếu tố ảnh hưởng sự phát triển ống Muller
A. Estrogen
B. Progesterone
C. Testosterone
D. Dihydrotestosterone
E. Tất cả đều sai
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 137
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Kính (2000). Phôi thai học. Trường Đại học Y Hà Nội
2. Phạm Phan Địch (1998). Phôi thai học người. Trường Đại học Y Hà nội
3. Larsen William J. (1993). Human Embryology
4. Bruce Alberts et al. (1994). Molecular Biology of The Cell
5. Keith L. Moore (1982). The Developing Human
6. Larsen’ Human Embryology 2009
7. Karvita B. Ahluwalia, Genetic, The genetic control sex, New age
international, 2009
8. David T. MacLaughlin, Sex Determination and Differentiation, The New
England of medicine, 2004.
9. Daniel D. Federman, M.D, The Biology of Human Sex Differences, N engl j
med 354;2006
10. Up to date 2012, Evaluation of the infant with ambiguous genitalia.
11. Uptodate 2012, Normal sexual differentiation.
12. Uptodate 2012, Clinical manifestations and pathogenesis of disorders of the
androgen receptor.
13. Diana W. Bianchi, Ambiguous genitalia, Fetology, 2010
Bộ môn Mô Phôi – Di truyền
Trang 138
MỤC LỤC
PHÔI THAI HỌC NGƯỜI ...................................................................................................... 1
SỰ THỤ TINH ........................................................................................................................ 16
SỰ LÀM TỔ ............................................................................................................................ 28
SỰ PHÂN CẮT VÀ SỰ TẠO BA LÁ PHÔI ........................................................................ 43
ĐẠI CƯƠNG VỀ DỊ DẠNG – QUÁI THAI HỌC – ĐA THAI .......................................... 58
SỰ HÌNH THÀNH HỆ TIM MẠCH .................................................................................... 69
SỰ HÌNH THÀNH HỆ TIÊU HOÁ ...................................................................................... 86
SỰ HÌNH THÀNH HỆ TIẾT NIỆU ................................................................................... 102
SỰ HÌNH THÀNH HỆ SINH DỤC .................................................................................... 113
SỰ PHÁT TRIỂN VÀ BIỆT HÓA GIỚI TÍNH ................................................................. 126
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 137
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phoi_thai_hoc_dhyd_tphcm_4925.pdf