Bài giảng môn học giám sát thi công và nghiệm thu lắp đặt đường dây và thiết bị trong công trình điện

Khi đặt dây dẫn ở các thiết trí dễ nổ, phải luồn dây trong ống thép và tuân theo các yêu cầu riêng: Chỗ nối ống phải có ít nhất 5 đường ren nguyên vẹn, chỗ nối chèn bằng sợi gai tẩm dầu sơn pha bột chì, cấm không được hàn. Các hộp phân nhánh ở các gian cấp B - I. B - II phải là kiểu chống nổ, còn ở cấp khác có thể dùng kiểu chống bụi hoặc chống nổ. Trên đường ống luồn dây, phải có chỗ xả nước đọng, khi luồng dây dẫn đặt trong ống và vỏ động cơ, khí cụ, đồng hồ, và các bộ phận để nối dây và đưa dây dẫn ra ngoài gian dễ nổ, hoặc đưa dây dẫn từ gian dễ nổ này sang gian dễ nổ khác đều phải luồn trong ống. Khi đó các ống phải được chèn kín từng đoạn. Cấm lợi dụng các bộ phận ống nối cầu được chèn kín để đầu nối hoặc rẽ nhánh dây dẫn. Cao su và những vật liệu khác dùng để chèn kín, hoặc để cách

doc113 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1291 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng môn học giám sát thi công và nghiệm thu lắp đặt đường dây và thiết bị trong công trình điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhất là 1 m tính từ nền đường hoặc 0,5 m kể từ đáy rãnh thoát nước, trên suốt bề ngang đường kể cả hành lang của đường. Nếu đường sắt hoặc đường ô tô không có hành lang thì ống hoặc cống phải dài trên 2 m kể từ mép đường. Nếu tuyến cáp giao chéo với đường sắt điện khí thì ống hoặc cống ngầm luồn cáp phải làm bằng vật liệu cách điện. Đầu ống phải được chèn kín bằng dây gai (đay) trộn đất sét không thấm nước sâu vào trong ống ít nhất 30 mm. Khi tuyến cáp giao chéo với các đường nhánh chuyên dùng của xí nghiệp công nghiệp có mật độ lưu thông nhỏ thì cáp có thể chôn trực tiếp trong đất. Khi đường cáp phải chui ra ngoài trời thì khoảng cách tối thiểu từ mép đường hay đáy nền tới chỗ chui ra không nhỏ hơn 3,5 m. Chỗ giao chéo với đường tàu điện, cáp phải đặt trong ống cách điện, chỗ giao chéo phải cách ít nhất 3 m đến các vị trí đặc biệt của đường tàu ( đường rẽ, ghi v.v... ). Khi tuyến cáp đi song song với đường tàu điện thì khoảng cách từ cáp đến ray gần nhất không nhỏ hơn 2m. Trong điều kiện trật hẹp cho phép giảm khoảng cách nói trên nhưngcáp phải đặt trong ống cách điện trên suốt đoạn đi gần. Khi đường cáp đặt song song với đường ô tô thì cáp phải đặt ngoài rãnh đường và cách vạch ít nhất 1 m. Trường hợp cá biệt, nếu được sự đồng ý của cơ quan quản lý đường có thể giảm bớt khoảng cách trên. Khi tuyến cáp đi song song với đường dây tải điện trên không điện áp 110 KV trở lên thì khoảng cách từ tuyến cáp đến hình chiếu của dây dẫn gần nhất không được nhỏ hơn 10m. Khoảng cách từ tuyến cáp đến các phần nối đất của cột Đđiều kiện từ 1 KV trở lên không nhỏ hơn 10 m, dưới 1 KV là 1 m vfa 0,5 m nếu cáp đặt trong ống. Khi các tuyến cáp giao chéo nhau, giữa chúng phải cách nhau bằng một lớp đất dầy 0,5 m. Cho phép giảm khoảng cách trên xuống còn 0,25 m nêu giữa hai tuyến cáp được phân cách nhau bằng tấm bê tông, hoặc cáp luồn trong ống trong phạm vi 1 m tính từ chỗ giao chéo ra. Lúc đó thì cáp thông tin phải đặt trên cáp điện lực và cáp có điện áp thấp hơn đặt trên cáp có điện áp cao hơn. Khi tuyến cáp đặt song song với đường ống thì khoảng cách giữa chúng không được bé hơn 0,5m. Riêng với ống dẫn dầu và dẫn khí đốt ít nhất phải là 1 m. Nếu cáp đặt trong ống thì cho phép khoảng cách trên còn 0,25 m trên suốt toàn bộ đoạn đi gần. Cấm đặt cáp song song ở trên hoặc ở dưới đường ống trong cùng một mặt phẳng thẳng đứng với đường ống. Khi tuyến cáp giao chéo với đường ống, kể cả đường ống dầu và khí đốt khoảng cách ít nhất giữa chúng phải là 0,5 m khoảng cách trên còn 0,25 m nếu cáp luồn trong ống ở chỗ giao chéo ( mỗi phía ra 1 m ). Khi tuyến cáp giao chéo với đường ống dẫn nhiệt thì khoảng cách tới vậtche đậyđường ống dẫn nhiệt ít nhất phải là 0,5 m. Khi có đường ống dẫn nhiệt phải cách nhiệt trên đoạn giao chéo cộng thêm 2 m về mỗi phía và đảm bảo sao nhiệt độ của đất chỗ ấy không tăng thêm 100C so với nhiệt độ cao nhất mùa hè và 150C vào mùa đông. Nếu điều kiện về nhiệt độ trên không đảm bảo được thì thực hiện các biện pháp sau: 1. Chỉ chôn sâu cáp đến 0,5 m chứ không phải 0,7 m. 2. Dùng cáp có mặt cắt lớn hơn: 3. Cho cáp vào ống và chôn xuống dưới đường ống dẫn nhiệt ít nhất là 0,5 m. Lúc đó phải đặt ống sao cho khi cầnthay cáp không cần phải đào đất. Khi tuyến cáp đi song song với đường ống dẫn nhiệt thì khoảng cách giữa chúng ít nhất phải là 2m hoặc là trên đường ống dẫ nhiệt phải được cách nhiệt trên toàn bộ đoạn đi gần cáp để đảm baỏ đất ở đó không tăng quá 100C vào bất kỳ thời gian nào trong năm. 8.4- Đặt cáp trong đường ống, mương và trong các gian sản xuất. Đặt cáp trong đường cống, mương cũng như các gian sản xuất không được dùng loại gỗ có vỏ gai bọc ngoài. Trừ trường hợp cho phép đặt loại cáp đó ở các gian ẩm ướt, đặc biệt ẩm ướt và có môi trường ăn mòn hoá học vỏ kim loại của cáp. Thông thường trên các đoạn thẳng đặt ngang của các khoảng cách của các giá đỡ cáp phải là 0,8 đến 1 m hoặc theo quy định của thiết kế đối với mọi loại cáp. Nếu cáp không có đai thép dù là vỏ nhôm hay chì, chỗ đặt lên giá phải có đệm lót mềm. Nếu cáp vỏ nhôm trần đi men theo tường gạch trát vừa hoặc tường bê tông thì phải có khoảng hở cách giữa tường và cáp. Trường hợp tường được sơn dầu thì cho phép cáp đi sát tường. VII-34. Khi đặt cáp trong nền nhà hay trong sàn gác phải đặt cáp trong ống hay mương rãnh. Cấm chôn cáp trực tiếp trong các kết cấu xây dựng. Khi đặt cáp nên các nền hoặc kết cấu bằng gỗ, không có trát láng thì giữa cáp thì giữa cáp và nền phải có khoảng trống ít nhất là 50 mm. Trong các gian có tầng trần bằng gỗ, cáp không có đai thép phải đặt trong ống hoặc hộp bằng chất không cháy. Khi cáp xuyên qua tường sàn bằng gỗ, cáp phải đặt trong ống và đầu phải nhô ra mỗi bên ít nhất là 50 mm, giữa cáp và ống phải chèn chặt bằng vật liệu không cháy như bê tông, vữa v.v... Nếu đoạn ống nhô ra khỏi mép tường hoặc mép sàn 100 mm trở lên thì không cần chèn, nhưng cáp không được gần tường dưới 50mm. Trong mương cáp thì cáp cũng không phải đặt trên giá đỡ nếu mương không sâu quá 0,5 m thì cho phép đặt cáp xuống đáy mương. b) Nếu hai bên thành đường cống đều có giá cáp, thì cáp kiểm tra và cáp điện lực dưới 1 KV nên đặt về một bên, còn bên kia đặt cáp trên 1 KV. c) Cáp trên 1 KV làm việc và dự phòng của máy phát điện, máy biến áp v.v... cung cấp điện cho các hộ tiêu thụ cấp I nên đặt ở hai hàng giá khác nhau. Nếu tất cả các cáp cùng đặt ở đáy mương thì khoảng cách giữa nhóm cáp điện lực trên 1 KV với nhóm cáp kiểm tra ít nhất phải là 100 mm hoặc giữa chúng phải phân cách nhau bằng một vách chắn không cháy. Khoảng cách nhỏ nhất cho phép giữa từng sợi cáp riêng rẽ nêu strong bảng VII-2 sau đây: Khoảng cách nhỏ nhất đối với công trình cáp. Tên gọi, kích thước Kích thước nhỏ nhất khi đặt cáp ( mm ) - Trong ống - Tương ứng trong giàn cáp Trong mương cáp - Chiều cao 1800 Không quy định Khoảng cách nằm ngang giữa hai giá khi đặt chúng thành 2 hàng ( giữa có lối đi lại ) 1000 100 Khoảng cách từ giá đến tường khi đặt 1 hàng( có chừa lối đi lại ) 900 300 + Đối với cáp điện lực, số lượng cáp trên giá từ 2 - 4 và khi điện áp của nó: - Đến 10 KV 200 150 - 20 - 35 KV 250 200 Khoảng cách giữa cáp kiểm tra và cáp thông tin Không quy định Ghi chú: Khoảng cách trên cũng được áp dụng cho cáp đặt trong hầm cáp. Cấm dùng cát để lấp các tuyến cáp điện lực đặt trong mương, trừ các gian dễ nổ. Việc đặt cáp trong đường cống, trong mương cũngnhư trong các gian khác phải đạt các yêu cầu sau: a) Thông thường cáp kiểm tra phải đặt dưới cáp điện lực, riêng cáp điện lực dưới 1 KV cho phép đặt ngang hàng với cáp kiểm tra. Kích thước của công trình cáp, chiều cao công trình, chiều rộng hành lang và khoảng cách giữa cáp đến các cấu khác không được nhỏ hơn các trị số nêu trong bảng VII-1. ở nơi chật hẹp, cho phép giảm chiều rộng của hành lang xuóng còn 0,6 m đến 1 đoạn dài 0,5m. 8.5. Đặt cáp trong Blốc và ống. Trước khi lấp đất các Blốc luồn cáp thì bên xây lắp và bên quản lý khai thác cáp sau này phải tiến hành nghiệm thu cẩn thận. Khi nghiệm thu phải kiểm tra như sau: -Tuyến cáp theo thiết kế. -Độ sâu trên cáp. -Công việc chống thấm cho cáp. -Khoảng cách từ bề mặt Blốc cáp đến cao độ mặt bằng. Tại các chỗ nối Blốc hay nối ống với nhau thì các đầu ống và đầu Blốc phải gia công nhẵn để khỏi làm hỏng cáp khi kéo cáp và khi khai thác cáp. Đường kính trong của ống luồn cáp ít nhất phải lớn hơn 1,5 lần đường kính ngoài của cáp. Riêng cáp có ruột một sợi từ 25 - 70 mm2 thì phải lớn hơn ít nhất 2 lần. Các lỗ của Blốc không được nhỏ hơn 90 mm. Khi đặt cáp trong ống chôn dưới đất, khoảng cách giữa ống luồn cáp với các công trình giống như khi chôn cáp trực tiếp trong đất. Trong giếng cáp thì cáp và hộp cáp phải kê trên giá hoặc có bệ đỡ. Trước khi luồn cáp vào Blốc hay ống thì cáp nên bỗi mỡ vadơlin trung tính. 8.6- Đặt cáp ở bãi lầy, đoạn bùn lầy và dưới nước. Khi cáp giao chéo với suối, bãi cát bồi, máng nước v.v... thì cáp phải được luồn trong ống. Đáy kênh, sông v.v... ở chỗ đặt cáp phải bằng phẳng không có chỗ mấp mô sắc nhọn làm hỏng cáp hoặc làm cáp phải chịu lực cơ học. Nếu vướng chướng ngại vật như ( đá tảng ... ) thì tuyến cáp phải đi vòng hoặc dọn sạch chướng ngại vật hoặc chôn xuyên cáp qua chúng. Khi tuyến cáp giao chéo với sông, kênh v.v... cáp phải được chôn sâu dưới đáy như sau: a) ít nhất là 0,8 m ở đoạn ven bờ và chỗ nước nông. b) ít nhất là 0,5 m ở các đoạn có tàu bè qua lại. c) ở các đoạn có tàu bè qua lại, lòng sông thường xuyên nạo vét thì ở độ sâu chôn cáp phải thoả thuận với cơ quan quản lý đường thuỷ khoảng cachs giữa hai cáp chôn ở dưới đáy sông không được nhỏ hơn 0,25m. Khi đường cáp giao chéo với sông có dòng chảy mạnh hoặc đáy sông có đá ngầm, thì cho phép đặt cáp trực tiếp ở đáy sông. Khi đó, khoảng cách giữa các hàng cáp không nhỏ hơn 10% chiều rộng của sông, nhưng không được nhỏ hơn 20 m. Chỗ cáp ra khỏi mặt nước phải chôn sâu xuống đất hoặc cho vào trong ống để bảo vệ. Đoạn cáp vượt sông phải để dự phòng nối bên bờ ít nhất 10m và khi đặt dưới biển là 30m. Đối với bờ sông đã xây kè... thì chỗ cáp chui ra phải xây giếng cáp. Tại các chỗ ở bờ suối, bờ sông thường bị sạt lở thì bảo vệ đường cáp bằng cách xây kè đắp đê quai, cừ v.v... Cấm không cho các đường cáp giao chéo với nhau ở dưới nước. Tại chỗ cáp giao chéo với sông, kênh phải có biển báo hiệu theo quy định của ngành giao thông đường thuỷ. 8.7- Nối cáp và làm đầu cáp. Công tác làm đầu cáp, nối cáp phải làm theo chỉ dẫn ở bảng VI-6 của hướng dẫn này. Làm đầu cáp loại có cách điện bằng giấy tẩm dầu điện áp đến 10KV có thể không dùng phễu cáp ( luồn ruột cáp qua các ống chì, cao su nhựa v.v... ) hoặc có thể dùng phễu bằng tôn ( thép ). Trườnghợp cần thiết nếu thiết kế quy định thì phải dùng hộp cáp đặc biệt bằng ngang, bằng kim loại có cách điện ( sứ ). Đối với cáp điện áp từ 3 KV trở lên có vỏ chì hay nhôm, phải dùng các hộp nối bằng nhựa epoxy bằng chì, bằng đồng đỏ hoặc đồng thau. Với cáp điện áp dưới 1 KV có vỏ chì hoặc nhôm, nếu chôn trực tiếp trong đất, cũng có thể dùng hộp nối bằng gang. Khi cáp đặt hở thì cho phép nối trong hộp nối bằng nhựa epoxy hoặc chì. Nếu cáp chôn trực tiếp trong đất mà có mối nối thì khoảng cách từ mép thân họp nối tới cáp đi cạnh nó ít nhất phải l à 250mm. Nếu khoảng trên không đảm bảo thì phải có biện pháp bảo vệ các hộp nối đất đặt gần cáp khác ( xây gạch, chôn sâu thêm hộp nối cáp ). Hộp nối phải sắp đặt sao cho ruột cáp không gây ra lực căng cơ học cho ống nối và làm hỏng mối nối ( bằng cách chèn cáp, làm cân bằng lực căng của cáp ). Không cho phép có hộp nối ở những chỗ tuyến cáp đặt dốc đứng và ở chỗ mương nước xói. Nếu cần đặt tại chỗ đó thì bắt buộc phải tạo ra mặt phẳng ngang ở chỗ hộp nối. Việc nối cáp đặt trong các Blốc nhất thiết phải thực hiện trong hộp nối đặt trong giếng cáp. Đối với các đường cáp điện áp từ 2KV trở lên có vỏ bằng cao su và trong ống mềm bằng cao su thì chỗ nối phải tiến hành bằng cách lưu hoá nóng rồi quét nhựa chống ẩm. Nhiệt độ của nhựa cáp có bitum hay nhựa thông khi đổ vào hộp cáp không được vượt quá các trị số sau đây: + 1900C đối với cáp cách điện bằng giấy. + 1100 C đối với cáp cách điện bằng cao su. + 1300C đối với cáp có vỏ bằng chất dẻo. ở các hộp cáp có sứ, nhiệt độ nhựa đổ vào không được quá 1300 - 140 0C . Trước khi đổ, hộp cáp và sứ phải được sấy nóng đến 600C. Phần đầu cáp loại cách điện bằng cao su có thể dùng phần thép hay phễu nhựa đổ đầy paraphin. Nếu đầu cáp để trong nhà có thể dùng đầu cáp khô có quấn băng nhựa hay băng vải. Việc nối, phân nhánh cáp cách điện bằng cao su thì phải dùng hộp nối bằng chì hoặc gang đổ đầy paraphin. Còn ở trong nhà cho phép nối khô bằng băng cách điện, sau đó quét sơn mà không phải đặt trong hộp nối, nếu không có khả năn hư hỏng do cơ học. Các ruột cáp có cách điện bằng giấy, ở đầu phễu phải được quấn bằng băng nhựa hoặc băng vải có quét sơn chống ẩm, hoặc ống cao su chịu dầu hay ống nhựa chịu nhiệt và ánh sáng. Các ruột cáp có cách điện băng cao su cũng phải thực hiện cách quân đầu ra như điều trên. Ngoài ra có thể quét lớp nhựa sơn Mairitô ( IKZ). Tuỳ theo nhiệt độ cách điện, chiều dài ruột thò ra khỏi phễu cáp đặt trong nhà không được bé hơn: + 150mm đối với cáp dưới 1 KV. + 200 mm đối với cáp dưới 3 KV. + 200 mm đối với cáp dưới 6 KV + 400 mm đối với cáp 10 KV. Bán kính uốn phía trong của ruột cáp không được nhỏ hơn 12 lần đường kính ngoài của ruột đối với cáp cách điện bằng giấy, 3 lần đối với cáp cách điện bằng cao su. 8.8- Đặt cáp trong các gian dễ nổ và ở các thiết trí ngoài trời dễ nổ. Các yêu cầu của mục này được áp dụng để lắp đặt mọi loại cáp điện lực 1 chiều và xoay chiều trong các gian dễ nổ và ở các thiết trí ngoài trời dễ nổ. Cấm đặt hộp nối cáp và hộp rẽ nhánh cáp trong các gian dễ nổ, ở sát gần các thiết bị công nghệ của các thiết trí ngoài trời dễ nổ. Cáp phải đặt xa các van, các bình ngưng tụ và các thiết bị công nghệ khác theo đúng thiết kế chỉ dẫn, nhưng không được hỏ hơn 100 mm. Cáp không được có lớp bọc bằng chất dễ cháy ( sợi gai, bi tum v.v... ) Tại chỗ đường cáp giao chéo với đường ống hoá chất có tính ăn mòn, cáp phải được luồn trong ống thép ( loại thành mỏng ) và cố định chắc chắn. Các lỗ ở trong nền nhà để luồn cáp qua và các ống phải bịt kín bằng vật liệu không cháy. Trong các gian cấp B-I và B-Ia có chứa hơi và khí nóng có trọng lượng riêng lớn hơn 0,8 so với không khí trong các gian cấp B-II, các mương cáp phải lấp đầy cát. Nếu cáp đặt trong mương đi sát tường của các gian dễ nổ cấp B-I, B-Ia, nhất thiết phải dùng cát để lấp mương trên 1 đoạn dài 1,5 m kể từ chỗ cáp chui vào mương. Đoạn cáp đi từ các bộ phận của nhà đến các thiết bị công nghệ tĩnh tại mà khi làm việc có thể làm bắn hoá chất ăn mòn vào cáp thì phải bao che đoạn cáp đó bằng vật liệu không cháy. Kích thước của hộp sao cho phải đảm bảo nối cáp dễ dàng ở đoạn đi tới tường. Chỗ cáp đi trong các máy điện, các khí cụ điện nhất thiết phải dùng hộp đấu cáp, có chèn giữ chắc chắn, khe hở giữa cáp và hộp không phải chèn kín. Trong các nhà cấp B-Ia và B-IIa, đối với máy công suất lớn không có hộp đầu vào ( như động cơ có tốc độ chậm và độ phòng nổ cao ) thì có thể dùng phễu cáp hay hộp đấu cáp kiểu khô, đặt trong các hộp chống bụi đặt ở chỗ chỉ có nhân viên quản lý được phép đến. ở các thiết trí ngoài trời cấp B-I, các ống thép luồn dây dẫn và cáp có quấn đai thép, đặt trên cầu nối đi chung với đường ống công nghệ khác, cho phép đặt trong những trường hợp sau: 1) Về phía các ống công nghệ dẫn chất không cháy. 2) dưới các đường ống dẫn khí hoặc hơi nóng có tỷ trọng riêng bé hơn 0,8. 3) Trên đường ống dấu khí hoặc hơi nóng có tỷ trọng lớn hơn 0,8. 8.9- Cách sơn và ký hiệu. Khi đặt hở cáp vỏ chì hoặc vỏ nhôm không có đai thép, hoặc có đai thép nhưng không có lớp bọc ngoài, các kết cấu cáp, hộp cáp, phễu cáp đều phải sơn. a) Sơn dầu hoặc nhựa- khi đặt trong nhà có môi trường bình thường. b) Dùng sơn chống tác động hoá học thích hợp - Khi đặt trong môi trường có tính ăn mòn nhôm, chì,,thép. c) bằng nhựa đường hoặc loại tương tự khi đặt ở ngoai nhà. Các hộp nối cáp và các kết cấu của cáp chèn trong đất hoặc đặt ở dưới nước phải quét nhựa đường hoặc bi tum nóng. Mỗi đường cáp điện từ 2 KV trở lên phải có số hiệu riêng hay tên gọi riêng. Nếu có đường cáp gồm nhiều cáp song song với nhau thì mỗi sợi cáp phải có cùng số hiệu như nhau, có thêm chữ A, B, C... Những cáp đặt hở và tất cả các hộp cáp, phễu cáp, đều phải có biển nhỏ ghi rõ: Điện áp, mặt cắt, só hiệu hay tên gọi. Riêng hộp nối và phễu thì phải ghi rõ: số hiệu ngày tháng thi công, tên người làm. Riêng tấm biển ở hộp đấu cáp cần phải có số hiệu, ký hiệu của các điểm đã kéo cáp đi và dẫn tới, biển phải chống được hư hỏng vì điều kiện môi trường xung quanh. Các biển hiệu của cáp đặt trong mương, trong cống dưới đất hoặc trong nhà, phải đặt ở chỗ cáp chuyển hướng ở cả hai phía chỗ cáp xuyên qua sàn, tường, chỗ cáp đi vào mương, ở các giếng cáp, trên hộp nối, phễu cáp v.v... Các biển hiệu phải làm bằng vật liệu sau: a) Bằng chất dẻo, nhôm, tôn có quét sơn nếu đặt trong nhà có cấu kiện bình thường. b) chất dẻo, nhôm hoặc tôn sơn kỹ nếu đặt trong nhà ẩm ướt hoặc ngoài trời. c) Bằng chất dẻo: Nếu đặt trong nhà có tính ăn mòn thép và khi đặt dưới đất. Chữ số ký hiệu ghi trên biển trong điều kienẹ bình thường có thể viết bằng sơn tốt - ở các chỗ đặc biệt thì phải dập hoặc đúc. Biển ký hiệu phải buộc vào cáp dây thép mạ kẽm có đường kính từ 1 - 2 mm trừ trường hợp đặc biệt có quy định riêng. Việc buộc dây thép, phải làm chắc chắn, sau khi buộc phải quét bi tum chống gỉ. Biển của cáp phân tích và hộp nối đặt trong đất phải quấn 2, 3 lớp băng nhựa để tránh khỏi bị hư hỏng. Chương IX Đường dây tải điện trên không ( ĐDK ) điện áp tới 220 KV. 9.1- Yêu cầu chung. Khi xây lắp ĐDK điều kiện điện áp tới 220 KV nhất thiết tuân theo quy trình này. Hệ thống điện khí hoá giao thông và các dạng hệ thống điện chuyên dùng khác có qui trình và chỉ dẫn riêng quy phạm riêng. Những công việc xây lắp ĐDK phải thực hiện theo đúng thiết kế, theo tiêu chuẩn xây dựng Nhà nước, quy phạm trang thiết bị điện ( QTĐ ) và quy phạm kỹ thuật an toàn hiện hành. Những công việc phát sinh ngoài thiết kế, trong từng trường hợp cụ thể phải được sự đồng ý của cơ quan thiết kế, cơ quan giao thầu ( Ban QLCT ) và cơ quan quản lý cấp trên. Để thực hiện có hiệu quả những công việc chủ yếu của công trình Đ điều kiện, cơ quan xây lắp phải đảm bảo thực hiện các yêu cầu sau: - Lập thiết kế tổ chức thi công ( TCTC ). - Chuẩn bị chu đáo vật tư, kỹ thuật và nhân lực. - Nâng cao việc sử dụng cơ giới khi thi công và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong thi công. - Nghiên cứu tổ chức thi công hợp lý. Thiết kế tổ chức thi công ( TCTC ) ĐDK điều kiện từ 35 KV trở lên phải bao gồm các nội dung sau: - Sơ đồ tổ chức thi công. - Phân đoạn, tuyến thi công. - Đặc điểm kỹ thuật công trình. - Bảng tổng hợp khối lượng thi công chủ yếu. - Biểu đồ tiến độ thi công. - Các biện pháp thi công chủ yếu ( kèm theo các sơ đồ công nghệ thi công như đào đúc móng, lắp ráp dựng cột, rải và căng dây v.v... ). - Bố trí kho bãi để tiếp nhận và vận chuyển vật tư và thiết bị ra tuyến. - Phân bổ nhân lực theo nhu cầu tiến độ cho từng đoạn tuyến. - Nhu cầu cung cấp xe máy, cấu kiện, vật liệu và phụ kiện mắc dây cho từng đoạn tuyến theo tiến độ. - Tổ chức cơ sở gia công cơ khí và sửa chữa xe máy trên tuyến. - Xây dựng các công trình phụ trợ tạm thời ( nhà cửa, điện nước, thông tin liên lạc, kho bãi v.v... ). - Biện pháp thi công đặc biệt cho các đoạn Đ điều kiện thi công bên cạnh đường dây đang mang điện, dựng cột và rải căng dây phải yêu cầu cắt điện, thi công những chỗ vượt đường dây điện lực 35 - 110 KV và đường sắt điện khí hoá, dịch chuyển các công trình xây dựng đã có ra khỏi hành lang an toàn của tuyến Đ DK. - Những vấn đề an toàn cho công việc xây lắp chủ yếu: Đối với ĐDK điện áp 35 KV nếu không có đặc điểm kỹ thuật phức tạp thì cho phép thực hiện đơn giản ngắn gọn, nhưng phải có đầy đủ tài liệu cần thiết để tiến hành chỉ đạo tổ chức thi công có hiệu quả. Cơ quan giao thầu ( Ban QLCT ) phải chuyển cho bên xây lắp những tài liệu sau đây: - Đề án thiết kế đã được duyệt ( bao gồm cả thiết kế tổ chức xây dựng công trình ). - Giấy phép cấp đất xây dựng. - Những tài liệu pháp lý đã được thoả thuận thống nhất của các cơ quan có liên quan đến việc thi công công trình như: + Sự trưng dụng phần đất được phép tiến hành thi công trên tuyến. + Được phép làm việc ở những nơi có Đ điều kiện, đường dây thông tin, những đoạn đường sắt, đường ô tô cấp I đang khai thác và những nơi có công trình ngầm khác ( đường cáp điện lực, đường cáp thông tin, đường ống hơi, nước, dầu v.v... ) + Được phép chặt cây phát tuyến và dịch chuyển công trình xây dựng trên phần đất được tiến hành thi công. Cơ quan giao thầu ( Ban QLCT ) phải giao tim mốc tuyến Đ DK cho bên xây lắp cùng với các tài liệu kỹ thuật về nền móng của tuyến không ít hơn 1 tháng trước khi thi công. Những công việc trắc đạc để thông tuyến và giác móng do bên xây lắp làm. Ghi ký hiệu cọc tim mốc Đ DK phải dùng sơn. Cọc phải bố trí sao cho không gây trở ngại giao thông ở những nơi có khả năng hư hỏng cọc phải được bảo vệ. Khi nhận cột điện bằng bê tông cốt thép phải kiểm tra như sau: - Lý lịch xuất xưởng bao gồm: ngày chế tạo, ngày xuất xưởng, mác bê tông và dạng cốt thép. - Có ký hiệu cột viết bằng sơn, ở phần cột không sơn dưới đất. - Không có vết rỗ và vết trên bề mặt cột với kích thước không quá 10 mm theo mọi phía. Các vết rỗ và vỡ nhỏ hơn 10 mm không được nhiều hơn 2 trên 1 mét dài, các vết rỗ và vỡ này phải được trát phẳng bằng vữa xi măng - cát cấp phối 1: 2. Cột bê tông ly tâm không được có nhiều hơn một vết nứt dọc cột với bề rộng tới 0,2mm trong cùng một mặt cắt, không được có vết nứt ngang cột - với bề rộng qua 0,2 néu cột dùng cốt thép thanh và không được 0,1 mm nếu cột được dùng cốt thép nhiều sợi. Số lượngvết nứt dọc có bề rộng tới 0,1 mm là ki hạn chế, các vết nứt có bề rộng từ 0,1 đến 0,2 mm phải được phủ kín bảo vệ. VIII-9. Khi nhận trụ móng và cọc móng bằng bê tông cốt thép phải kiểm tra như sau: - Lý lịch xuất xưởng bao gồm: Ngày chế tạo, ngày xuất xưởng, mác bê tông và dạng cốt thép. - Ghi ký hiệu trụ móng và cột bằng sơn. - Không được có vết nứt và sứt vỡ ở mặt bê tông có bu lông néo. Tất cả những chi tiết kim loại của cột gỗ và cột bê tông cốt thép phải sơn hoặc mạ chống gỉ theo quy định của thiết kế. Kết cấu cột thép khi chế tạo, lắp ráp phải theo đúng thiết kế, ghi nhận kết cấu đó để đưa vào xây lắp phải kiểm tra như sau: Lý lịch cột của nhà máy chế tạo được chỉ rõ về kiểu cột, mã hiệu và chứng chỉ thép, mã hiệu que hàn, số thứ tự của từng bộ phận chi tiết cột, ngày tháng sản xuất. Việc ghi số hiệu cột phải phù hợp với sơ đồ lắp ráp của nhà máy và bản vẽ thiết kế. Sơn hoặc mạ chống gỉ cho cột phải thực hiện tại nhà máy, và phù hợp với thiết kế. Khi nhận cách điện và phụ kiện mắc dây phải kiể m tra như sau: - Phải có tài liệu kiểm tra chất lượng từng lô cách điện của nhà máy chế tạo. Trên bề mặt cách điện không được có vết nứt, sứt mẻ, hỏng men và các khuyết tật khác. Các cách điện có những khuyết tật kể trên phải loạibỏ, phụ kiện mắc dây không được có các vết nứt, rỗ. Đai ốc phải vặn ra lắp vào dễ dàng suốt chiều dài ren lớp bảo vệ không được có khuyết tật. Tất cả các phụ kiện mắc dây đều phải có chứng chỉ kỹ thuật của nhà máy chế tạo. Tất cả các kết cấu của cột thép, cột bê tông cốt thép, trụ móng và cột móng bê tông cốt thép để ở kho bãi phải có biện pháp bảo quản chất lượng tốt. Trong trường hợp phải thi công bên cạnh đường dây đang mang điện, ở các khoảng vượt sông, vượt đường dây điện lực và thông tin, vượt đường sắt, đường bộ v.v... thì các bên giao thầu ( QLCT ) nhận thầu ( xây lắp ) và các cơ quan có liên quan phải lập các văn bản thoả thuận bao gồm nội dung sau: - Ngày và giờ thi công, ngày và giờ cấm các tàu thuyề xe cộ hoạt động v.v... ngày và giờ tắt điện, biện pháp bảo vệ những công trình nằm kề Đ điều kiện để tránh hư hỏng, biện pháp kỹ thuật an toàn cho từng phần việc thi công chủ yếu, họ tên người chỉ huy tthi công của bên cơ quan xây lắp. Họ tên người đại diện chp cơ quan giám sát, biện pháp tổ chức thực hiện các công việc cụ thể từ khởi công đến khi hoàn thành. Khi xây lắp ĐDK ở vùng núi có địa hình phức tạp cũng như khi xây lắp các khoảng vượt đặc biệt thì lúc bắt đầu các công việc cơ bản phải làm đường tạm để đảmbảo cung cấp vật tư, thiết bị và cơ giới thi công cho từng vị trí. Công tác đào đúc móng, lắp dựng cột phải tiến hành theo sơ đồ công nghệ đã được lập trong thiết kế tổ chức thi công. Đối với từng khoảng néo phải có sơ đồ công nghệ rải và căng dây cho phù hợp với địa hình cụ thể của từng khu vực. 9.2- Công tác vận chuyển. Trước khi vận chuyển cột điện, các loại trụ móng và cọc móng bê tông cốt thép ra tuyến thi cơ quan xây lắp phải khảo sát tình trạng các tuyến đường cho phù hợp với phương tiện vận chuyển. Nếu trên tuyến đường đó cần phải cải tạo sửa chữa cầu, đường thì cơ quan thi công phải thoả thuận với cơ quan thiết kế để bổ sung dự toán. Khi vận chuyển những cột có chiều dài lớn phải dùng xe kéo cột chuyên dùng và phải có biện pháp chằng buộc chắc chắn. Khi bốc rỡ cột lên xuống phương tiện vận tải phải dùng cẩu hoặc thiết bị tương đương. Cấm bẩy cột gây nứt vỡ cột. Khi vận chuyển trụ móng và cọc móng bê tông cốt thép phải có biện pháp bảo vệ bu lông không bị hư hỏng. Cấm dùng biện pháp bẩy lật cấu kiện để di chuyển trên mặt bằng. Ru lô dây dẫn và dây chống sét khi vận chuyển phải luôn luôn ở tư thế thẳng đứng ( tư thế lăn ). Cách điện khi vận chuyển phải được bao gói trong thùng gỗ, tránh vận chuyển chung cách điện với các vật rắn, có khả năng va đập gây hư hỏng. 9.3 - Phát tuyến. Khi bắt đầu tổ chức công việc phát tuyến phải tuân theo những qui định đã nêu ở phần trên, ngoài ra phải có biện pháp kỹ thuật thi công và biện pháp an toàn đề phòng tránh tai nạn. Gốc cây sau cưa cắt không được cao trên mặt đất không quá 10 cm , đối với cây có đường kính tới 30 cm và không quá 1/3 đường kính của cây khi đường kính lớn hơn 30 cm và tại vị trí cột thì phải cưa cắt dưới mặt đất. Khi Tuyến ĐDK qua rừng và cây xanh ( cây ăn quả ) không nhất thiết phải phát tuyến. Quy định khoảng cách từ dây dẫn có độ võng thấp nhất khi nhiệt độ cao nhất và bị gió thổi ngiêng lệch tới cây và không được nhỏ hơn 1 m. Ngoài ra còn phải xem thêm quy phạm trang bị điện ( QTĐ). Việc dọn sạch tuyến ĐDK để thi công là do cơ quan đảm nhận phát tuyến thực hiện. Không được chặt các bụi cây ở vùng đất dễ bị sói lở trong thời gian mưa lũ, gặp trường hợp như vậy phải thực hiện theo quy định của quy phạm trang bị điện ( QTĐ) về khoảng cách dây dẫn tới cây xanh. Gỗ cây được xếp đống trên tuyến trong thời gian thi công phải có biện pháp phòng chống cháy. 9.4 - Công tác làm móng. Đào đất hố móng Đ DK phải thực hiện theo quy định về đào đất và sơ đồ công nghệ được lập trong thiết kế tổ chức thi công. Trước khi đào phải giác móng chính xác. Đáy hố móng sau khi đào phải dọn sạch sẽ, bằng phẳng, và phải kiểm tra độ cao tương đối của đáy so với thiết kế. Sửa phẳng đáy hố móng bằng phương pháp xén phẳng đất để không làm hư hỏng kết cấu nguyên thổ của đất đáy móng. Chỉ cho phép đắp đất làm phẳng mặt bằng đáy hố khi có độ chênh dưới 100 mm và sau đó phải tiến hành đầm kỹ. Đáy hố móng néo phải làm sạch và phẳng theo góc ngiêng quy định của thiết kế. Nếu sai về độ ngiêng thì không được vượt quá 10%. Hố hình trụ dùng cho cột ly tâm chôn trực tiếp phải đào bằngmáy khoan, trường hợp đào băng thủ công thì kích thước hố móng và biện pháp gia cố phải theo đúng thiết kế quy định. Cho phép dùng nổ mìn, ép đất tạo hố hình trụ đối với loại đất sét, á sét và đất dẻo. trong phương pháp nổ mìn này thì thuốc nổ được tính toán định lượng phân bổ theo chiều sâu của lỗ khoan mồi có đường kính 70cm. Khi tiến hành nổ mìn tạo hố móng kể trên phải được phép của cơ quan chuyên môn ( công an ) và phải chịu sự giám sát chặt chẽ của cơ quan đó. Cho phép hoàn chỉnh hố móng, ở nơi đất đá bằng phương pháp nổ mìn, giới hạn an toàn của vùng nổ mìn phải tuân theo quy phạm an toàn về nổ mìn. Công nhân viên làm việc nổ mìn phải được sát hạch kiểm tra kỹ thuật đánh mìn và quy phạm an toàn về công tác nổ mìn, đồng thời phải có sổ nhật ký nổ mìn. Chỉ cho phép nổ mìn khi trời sáng, cấm nổ mìn khi trời chưa sáng rõ hoặc khi có giông bão. Công việc nổ mìn phải tiến hành cẩn trọng trong một phương án kỹ thuật chính xác và thống nhất dươí sự chỉ huy của một người chịu trách nhiệm chính. Nếu trong hố móng có nước trước khi lắp đặt móng hoặc đúc móng hay lấp đất hố móng phải tiến hành bơm nước ra ngoài. Độ sâu đáy hố móng phải theo đúng thiết kế. Trường hợp đào hố móng khó thực hiện độ sâu thiết kế thì phải được cư quan thiết kế đồng ý. Khi thi công trụ móng và cọc móng bê tông cốt thép phải tuân theo quy phạm xây dựng nền và móng. Các mối hàn hoặc các liên kết của các trụ móng lắp ghép phải được bảo vệ chống rỉ. Trước khi hàn phải cạo sạch rỉ ở các chi tiết hàn. Đối với móng bê tông cốt thép đúc sẵn nếu có bề dầy của lớp bê tông bảo vệ nhỏ hơn 30mm và tất cả các móng đặt ở môi trường xâm thực phải có biên pháp bảo vệ. Môi trường xâm thực có tác hại tới bê tông phải được cơ quan khảo sát thăm dò địa chất xác định bằng phân tích hoá học. Vị trí trên tuyến ĐDK có môi trường xâm thực vị trí cột trên tuyến ĐDK phải được chỉ dẫn trong thiết kế. Sau khi đúc móng hoặc lắp đặt móng đúng yêu cầu kỹ thuật và đúng thiết kế thì tiến hành lập văn bản nghiệm thu và lấp móng. Đất lấp móng phải phù hợp với thiết kế và được đầm nén cẩn thận theo từng lớp. Dưỡng để lắp đặt trụ móng lắp ghép chỉ được tháo sau khi đã lấp đất đến độ cao 1/2 móng. Chiều cao lấp đất au đầm nén còn phải tính tới khả năng lún của đất đắp. Sai số cho phép trong lắp đặt móng và cọc móng lắp ghép phải thực hiện theo bảng VIII-1. Bảng VIII-1 TT Tên gọi Sai số cho phép đối với cột Không dây néo Có dây néo 1 Độ chênh lệc bằng phẳng đáy hố móng 10 mm 10 mm 2 Khoảng cách giã các trụ của các trụ móng trong mặt phẳng ± 20 mm ±50 mm 3 Chênh lệch cao trình phía trên mặt trụ móng 20 mm 20 mm 4 Góc nghiêng trục dọc của trụ móng 00, 30' ± 1030' 5 Góc nghiêng của trục móng néo ± 2030' 6 Sự dịch chuyển trụ móng trong mặt phẳng 50 mm Phải dùng những miếng đệm thép khi lắp ráp cột để chỉnh sự chênh lệch cao trình mặt trên trụ móng. Khi đúc móng bê tông tại chỗ phải thực hiện theo qui phạm xây dựng kết cấu bê tông cốt thép. Sai lệch kích thước của bu lôngmóng chôn cột không được vượt qua: - Khoảngcách theo chiều ngang giữa các trụ bu lông chân cột là ± 10 mm. - Chênh lệc độ cao trên đỉnh bu lông chân cột 20 mm 9.5 - Lắp ráp và dựng cột. Mặt bằng lắp ráp ở mỗi vị trí cột phải đảm bảo thuận lợi cho việc thi công các chi tiết. Ngoài ra còn phải tính tới đường qua lại phục vụ lắp, dựng cột của các phương tiện cơ giới, vận tải. Lắp ráp cột phải tiến hành theo đúng trình tự và sơ đồ công nghệ đã được lập trong thiết kế tổ chức thi công. Lắp ráp cột gỗ phải phù hợp với bản vẽ thiết kế. Chất lượng liên kết bu lông lắp ráp cột phải đảm bảo theo yêu cầu sau: Kích thước quy cách bu lông, phải đúng thiết kế không cho phép lắp bu lông có đường kính nhỏ hơn vào lỗ liên kết không trùng tâm giưã hai chi tiết ghép. Bu lông phải đi suốt và chặt lỗ khoan. Liên kết bu lông thì trục phải thẳng góc với mặt phẳng liên kết và phần ren bu lông không được ăn sâu vào phía trong hơn 1 mm. Đầu bu lông và đai ốc phải tiếp xúc chặt với mặt phẳng chi tiết liên kết và vòng đệm, phần nhô ra của bu lông không được nhỏ hơn 40 mm và không lớn hơn 100 mm. Đai ốc phải xiết chặt tới độ chối và phải phá ren có độ sâu không lớn hơn 3 mm hoặc phải xiết thêm một đai ốc chống tự tháo. Tại tất cả các đai ốc ở độ cao lớn 3 m kể từ mặt đất phải dùng phương pháp phá ren để chống tự tháo. Vòng đệm phải đặt dưới đai ốc từ 1 đên 2 cái. Cấm không được sẻ rãnh dưới vòng đệm. Trường hợp phẩn ren bu lông không đủ dài để xiết chặt liên kết bu lông thì cho phép đặt thêm một vòng đệm ở đầu bulông. Trước khi dựng cột bê tông cốt thép nhất thiết phải kiểm tra lại xem bề mặt thân cột có bị sứt, nứt và vỡ quá tiêu chuẩn cho phép hay không. Nếu có, phải xử lý theo điều đã chỉ dẫn trên. Bề mặt chỗ vỡ, xước dưới tiêu chuẩn khi xử lý phải xù xì không nhẵn để đảm bảo liên kết chặt với lớp vữa xi măng - cát trát vá. Kiểm tra chất lượng đường hàn của thép ở ngoài hiện trường, thông thường quan sát bằng mắt bằng đo kích thước đường hàn, tiến hành gõ để nghe âm thanh. Khi người kiểm tra yêu cầu khoan để kiểm tra chất lượng đường hàn thì chỉ cho phép khoan không quá 1 mũi trên tổng chiều dài 20 m đường hàn. Công nhân hàn tham gia hàn kết cấu cột thép phải là công nhân chuyên nghiệp về hàn. Sai số cho phép khi lắp ráp cột thép phải tuân theo quy phạm về chế tạo, lắp ráp và tiếp nhận kết cấu thép. Cáp thép dùng làm dây néo cột, phải có lớp bảo vệ chống gỉ, cáp phải được chế tạo và ghi số hiệu cho từng vị trí cột trên tuyến và vận chuyển tới từng vị trí tương ứng. Cáp thep dùng để thi công phải tết đầu cáp và tính toán cho phù hợp với yêu cầu kỹ thuật. Cáp thép thi công phải được kiểm tra tải trọng ở thời điểm bắt đầu dựng cột vào móng bằng cách nâng tải ở độ cao không quá 30 cm tính từ mặt đất hoặc mặt giá kê. Việc nâng tải phải tiến hành từ từ đều đặn, nếu không bị tuột đứt, gãy là được. Khi tiến hành dựng cột vượt phức tạp phải có biện pháp riêng được lập trong thiết kế tổ chức thi công. Đối với cột bình thường thì theo sơ đồ công nghệ lắp dựng định hình. Chèn chân cột vào hố hình trụ cho cột ly tâm chôn trực tiếp được tiến hành sau khi đã dựng cột và điều chỉnh đúng vị trí thiết kế. Lớp chèn cột phải làm đúng theo yêu cầu của thiết kế quy định và đầm chặt bằng công cụ chuyên dùng. Việc chèn chân cột bê tông cốt thép, gỗ, thép vào lỗ móng hình cốc phải tiến hành sau khi dựng cột vào đúng vị trí thiết kế và kiểm tra cố định cột bằng nêm bê tông đúc sẵn, lớp vữa chèn chân cột phải theo quy định của thiết kế và phải làm trong cùng ngày dựng cộ. Trước khi dựng cột theo phương pháp bản lề xoay thì trụ móng kiểu nấm và cọc móng phải bố trí thanh chống lực đẩy của bản lề vào móng khi dựng cột. Cấm dựng cột khi chưa hoàn thiện công việc làm móng, lấp móng và thanh chống kể trên. Ghi nhật ký công trình thi công móng và lắp ráp cột đã bảo đảm yêu cầu kỹ thuật, phần móng đã có biên bản nghiệm thu, thì người phụ trách thi công được phép ra lệnh dựng cột vào móng. Trước khi ra lệnh dựng cột, người phụ trách thi công phải cho tiến hành kiểm tra các công việc như sau: - Kiểm tra móng, đo lại kích thước vị trí bu lông móng chân cột xem có sai lệch so với thiết kế không ; phần ren bu lông móng có sạch và sứt vỡ không ? đai ốc có dễ vặn và tháo ra không ? - Kiểm tra chất lượng lắp ráp cột, chất lượng mối hàn và độ siết chặt bu lông, phá ren bu lông để chống tự tháo ... nếu có thanh cột cong vênh phải nắn thẳng. Khi dựng cột bằng phương pháp bản lề xoay thì phải kiểm tra các chi tiết mối buộc của bộ dựng và phải thử tải ở thời điểm bắt đầu dựng cột. Khi cần thiết phải tính toán gia cố thêm cho kết cấu cột bảo đảm vững chắc mới được tiến hành dựng cột. Phía đối diện với chiều dựng cột phải bố trí thiết bị phanh hãm chắc chắn. Đối với cột có dây néo và cột ly tâm khi dựng nhất thiết phải có dây tăng cạnh để đảm bảo trụ cột luôn trùng với tim hướng dựng cột. Các phương án kỹ thuật lắp dựng cột phải tính toán khả năng chịu lực của cột và các chi tiết kết cấu thi công theo lực thi công để đảm bảo an toàn trong suốt quá trình lắp dựng cột, không làm biến dạng hư hỏng cột. Những cột đặt trên móng bê tông cốt thép hoặc cọc móng phải được cố định chặt bằng bu lông móng chân cột, đai ốc bu lông chân cột phải xiết chặt tới độ chối và phải phá ren để chống hiện tượng tự tháo, những độ sâu không quá 3 mm. Tại bu lông chân các loại cột phải đặt 2 đai ốc và sau khi dựng cột, xiết chặt đai ốc phải được bao bọc bê tông theo yêu cầu thiết kế. Khi cố định chặt cột vào móng thì chỉ cho phép giữa đế chân cột và mặt phẳng trụ móng sai lệch độ cao không quá 40 mm. Đệm có chiều dầy tổng cộng không quá 40 mm. Kích thước và hình dáng bên ngoài của tấm đệm phải xác định theo thiết kế kết cấu đế cột. Tiến hành kiểm tra cột theo chiều thẳng đứng nếu là cột không dây néo và cột hình P thì thông thường dùng quả dọi, còn đối với cột thép hình tháp phải dùng máy kinh vĩ. Sai lệch cho phép của cột bêtông cốt thép và cột đỡ không dây néo so với thiết kế phải tuân theo bảng VIII-2. Bảng VIII-2. Tên gọi Trị số cho phép Cột gỗ Cột bê tông 1- Sailệch của cột so với trục thẳng đứng dọc tuyến và ngang tuyến 1: 100 1 : 150 2- Lệc tim tuyến nhô ra ngang tuyến với khoảng cột tới 200 m 100 mm 100 mm Lớn hơn 200 m 200 200 mm 3- Đọ nghiêng của xà so với mặt phẳng nằm ngang 1 : 50 1 : 100 4- Độ xoay của xà so với trục thẳng góc tuyến hoặc chuyển vị đầu xà 50 100 mm chuyển vị đầu xà Sai lệch cho phép đối với cổng hình P phải theo bảng VIII-3. Bảng VIII-3. Số Tên gọi Sai số cho phép 1 Sai lệc thẳng đứng theo dọc và ngang 1 : 100 2 Lệch tim tuyến ( nhô ra ngang tuyến ) 100 mm 3 Sai lệch khoảng cách giữa các trụ cột ± 100 mm 4 Sai lệch cao trình của xà tại vị trí cố định vào xà cột 80 mm 5 Sai lệc cao trình các trụ của bulông liên kết cố định vào xà cột 50 mm 6 Chuyển vị các trụ cột theo tâm tuyến ± 50 mm Sai số cho phép khi dựng cột thép đơn phải phù hợp với yêu cầu của bảng VIII-4. Bảng VIII-4. Số Tên gọi Sai số cho phép 1 Sai lệc thẳng đứng theo dọc và ngang tuyến 1 : 200 2 Chuyển vị đầu xà so với trục thẳng góc với tuyến 100 mm 3 Lệch ngang tuyến ( nhô ra ngang tuyến ) với khoảng cột Tới 200 m 200 - 300 m Lớn hơn 300 m 100 mm 200 mm 300 mm Sai số cho phép khi dựng cột thép hình cổng P có dây néo phải theo bảng VIII-5. Bảng VIII-5 Số Tên gọi Sai số cho phép 1 Sai lệc thẳng đứng theo dọc và ngang tuyến 1 : 200 2 Sai lệch trục xà so với mặt phẳng nằm ngang khi chiều dài xà là L(m). Tới 15 m Lớn hơn 15 m 100 mm 1 : 150 L 1 : 250 L 3 Chuyển vị đầu xà so với trục thẳng góc với tuyến 100 mm 4 Lệch ngang tuyến khi chiều dài thẳng cột: tới 250 m Lớn hơn 250 m 200 mm 300 mm Thiết bị chống sét, tiếp địa phải được thực hiện theo yêu cầu lắp đặt thiết bị chống sét của quy trình này. 9.6- Lắp ráp cách điện và phụ kiện mắc dây. Cách điện và các phụ kiện mắc dây phải đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật Nhà nước hiện hành và yêu cầu kỹ thuật của nhà chế tạo. Lựa chọn cách điện và phụ kiện mắc dây phải tiến hành từ trước khi chuyển ra tuyến. Mỗi lỗ cách điện phải có tài liệu chứng chỉ kỹ thuật xuất xưởng của nhà máy chế tạo. Trước khi lắp ráp cách điện và phụ kiện mắc dây phải kiểm tra xem xét cẩn thận để lựa chọn chính xác. Sứ cách điện phải đảm bảo, không có vết nứt, vỡ, và phải lau sạch sơn, xi măng cũng như bụi bẩn khác bằng dẻ lau với xăng, cấm dùng bản chải sắt để làm vệ sinh cách điện. Độ cách điện của vật cách điện phải được kiểm tra bằng mêgômét 2500 V và trong đó độ cách điện của mỗi cái cách điện treo hoặc đứng không được nhỏ hơn 300 Mêga Ôm. Thông thường lắp đặt xà tiến hành trong giai đoạn lắp ráp cột và lắp cách điện trong giai đoạn dựng cột hoặc giải căng dây. Chân cách điện đứng phải lắp đặt chắc chắn vào xà hoặc cột, và phải đảm bảo thẳng đứng các loại cách điện đứng lắp trên xà và cột phải ngay thẳng, loại cách điện có chân ren thì phải vặn chân ren đến hết ren. Loại không có chân ren phải chèn chân bằng xi măng Poóclăng mác không nhỏ hơn 400 - 500 và 60% cát vàng sạch, không nên để vữa xi măng cát chèn chân cách điện quá dày. Sau khi vữa xi măng cát chèn chân cách điện đã đông kết chắc chắn thì phải sơn phủ một lớp bitum mỏng 0,1 mm. Trục của chân cách điện đứng phải bố trí thẳng đứng chỉ cho phép lắp đặt cách điện đứng với góc nghiêng 450 ở những chỗ mắc dây thả trùng. Những chi tiết phụ kiện mắc dây nối cách điện, kiểu treo phải dùng chốt chẻ và ở mộng ghép nối phải dùng khoá M chốt chẻ và khoá M phải bằng thép và được sản xuất tại nhà máy chế tạo phụ kiện mắc dây, cấm không được thay bằng đồng. Tất cả chốt chẻ và khoá M phải bố trí trên một đường thẳng hướng về phía mặt cột nếu là cột đỡ còn đối với chuôi néo thì phải nằm về phía dưới. 9.7. Lắp ráp dây dẫn và dây chống sét. Dây nhôm và dây nhôm lõi thép khi lắp ráp vào khoá đỡ hoặc néo (khoá bu lông hoặc khoá nêm) phải có tấm đệm lót bằng nhôm để bảo vệ, nếu là dây đồng phải có tấm đệm lót bằng đồng. Cố định dây dẫn vào cách điện đứng bằng cách dùng sợi dây dẫn quấn buộc theo sơ đồ công nghệ lắp đặt dây do thiết kế quy định. Đường kính sợi dây dẫn dùng để quấn bện cố định dây dẫn vào cách điện đứng phải tuân theo bảng VIII-6. Bảng VIII-6 Vật liệu dây và dây buộc Mặt cắt dây dẫn Đường kính sợi dâu buộc mm Thép bất kỳ 2 + 2,7 mm Nhôm bất kỳ 2,5 + 3,5 mm Mã hiệu và mặt cắt dây dẫn và dây chống sét phải theo đúng thiết kế. Khi tiến hành nối dây dẫn phải thực hiện như sau: a) Dây giằng của cột néo: Dùng khoá néo bulông, khoá nêm, khoá néo ép, đầu cót ép, pin hàn nhiệt. - Khi dây nhôm lõi thép từ 95 - 240 mm thì nối dây trong dây giằng dùng pin hàn nhiệt. - Khi dây nhôm lõi thép mặt cắt từ 300 mm trở lên dùng đầu nối ép. b) Trong khoảng cột: Bằng ống nối kiểu xoắn, kiểu ép khấc và ép toàn thân. - Đối với dây nhôm mặt cắt từ 95 mm. Dây nhôm lõi thép mặt cắt tới 180 mm và dây cáp thép mặt cắt tới 50 mm thì bằng ống nối ô van kiểu xoắn. - Đối với dây nhôm mặt từ 120 đến 185 mm và dây dẫn bằng thép mặt cắt từ 70 - 95 mm bằng ống nối ô van xoắn hoặc ép khấc và hàn pin nhiệt bổ sung. - Dây nhôm và dây nhôm lõi thép mặt cắt từ 240 mm trở lên bằng khoá nối ép toàn thân. Trong mỗi khoảng cột chỉ cho phép không nhiều hơn 1 mối nối. Không cho phép nối dây dẫn và chống sét trong những khoảng vượt giao chéo với đường phố đông đúc người qua lại. Đường dây không lớn hơn 1000 V, đường dây thông tin, đường ô tô, đường sắt, đường cáp ... cho các loại dây dẫn mặt cắt nhỏ hơn 240mm. Chỉ cho phép một mối nối ở các đoạn giao chéo kể trên cho các loại dây dẫn mặt cắt lớn hơn 240mm. Khoảng cách nhỏ nhất từ mối nối đến khoá đỡ kiểu trượt phải không nhỏ hơn 25 m. Độ bền kẹp chặt dây dẫn trong ống nối và khoá néo không được nhỏ hơn 90% độ bền giới hạn của dây dẫn và dây chống sét được nối. Sai lệch kích thước ống nối không được vượt quá sai số cho phép của nhà chế tạo, sau khi ép hoặc xoắn nếu ống nối xuất hiện vết nứt thì phải loại bỏ. ống nối và khoá néo cũng như hàm ép phải phù hợp với mã hiệu của dây. Trong 1 bộ hàm từ cả hai nửa phải cùng thống nhất 1 mã hiệu, đường kính hàm ép phải phù hợp với quy trình ép đổi dây, sai số cho phép về đường kính tiêu chuẩn của hàm ép không được vượt quá 0,2 mm và đường kính của khoá sau khi ép không được vượt quá đường kính của hàm ép tiêu chuẩn là 0,3 mm, nếu sau khi ép không thoả mãn được điều kiện kể trên thì phải ép lại theo một bộ hàm ép mới cùng loại. Nếu sau khi ép lại vẫn không thực hiện được theo đường kính yêu cầu thì phải cắt bỏ thay bằng khoá néo hoặc ống nối mới. Những yêu cầu cơ bản đối với ống nối và khoá néo bao gồm: - Kích thước hình học phải phù hợp với yêu cầu quy trình lắp ráp của kiểu khoá. - Trên bề mặtcủa ống nối hoặc khoá néo không được có vết nứt, han gỉ đáng kể và hư hỏng phần cơ khía chịu lực. - Độ cong vênh của khoá sau khi ép không được lớn hơn 3% so với chiều dài của khoá. - ống thép của ống nối ép phải bố trí cân đối trong vỏ nhôm. - Trị số sụt áp hoặc điện trở ở trong khoá hay ống nối, không được vượt quá 1,2 lần trị số sụt áp hoặc điện trở của đoạn dây dẫn có cùng chiều dài. Những ống nối và khoá néo, khoá đỡ không được nghiệm thu kỹ thuật, không có chứng chỉ xuất xưởng, phải loại bỏ không được dùng. Hàn pin nhiệt nối dây phải thực hiện theo đúng quy trình kỹ thuật. Khi thực hiện mối hàn pin nhiệt phải tuân theo các yêu cầu sau đây: Không được đốt cháy các sợi dây dẫn, rỗ ở chỗ hàn phải đảm bảo không có độ sâu bằng 1/3 đường kính của sợi dây dẫn, ngoài ra không được làm cho dây bị uốn cong ở chỗ hàn. Nếu mối hàn không đạt yêu cầu kể trên thì phải loại bỏ. Khi dây dẫn nhiều sợi bị hư hỏng ( đứt một số sợi ) phải tiến hành xem xét nếu trong phạm vị cho phép thì quấn bảo dưỡng hoặc lắp đặt ống và nếu không còn trong phạm vi cho phép phải cắt nối bằng ống nối. Các dạng sửa chữa dây dẫn hư hỏng phải tuân theo bảng VIII-7 sau đây: Số lượng sợi dây đứt Số sợi dây đứt hoặc thiếu trên độ dài 15 m Dạng sửa chữa 6 - 19 24 - 30 37 - 54 61 - 96 1 tới 3 - 4 - 5 Chỗ sợi đứt quấn đai bảo dưỡng bù vào chỗ thiếu và đặt ống vá 6 - 7 18 - 19 24 - 30 37 - 54 61 - 96 2 3 - 5 4 - 8 5 - 10 6 - 13 Chỗ sợi đứt và chỗ thiếu sợi phải quấn đai bảo dưỡng bù vào chỗ thiếu hoặc đặt ống vá 6 - 7 18 - 19 24 - 30 37 - 54 61 - 96 3 6 9 11 14 Phần hư hỏng phải cắt bỏ và đặt một ống nối để nối dây Đối với chỗ hư hỏng cục bộ của dây dẫn ( chỗ lõm có chiều sâu vượt quá bán kính của sợi dây ) thì dạng sửa chữa cũng theo bảng VIII-7 và tính với 3 sợi hư hỏng cục bộ tương ứng với hai sợi đứt. Khi trên dây dẫn có lớp dây phía ngoài bị phồng một đoạn L mm thì ở chỗ hư hỏng đó sẽ đặt một ống vá có chiều dài L + 100 mm, hoặc đặt hai ống vá có chiều dài nhỏ hơn đặt cách nhau một đoạn 20 mm. Khi rải dây dẫn phải đặt dây trên cáp ròng rọc treo trên cột phải dùng biện pháp chống hư hỏng dây theo bề mặt tiếp xúc với đất đá và các vật cản khác trên địa hình. Rải dây qua đường phải đặt dây nằm trên dàn giáo ở độ cao quy định. Trong trường hợp cần thiết ở những chỗ có khả năng gây hư hỏng dây thì phải có biện pháp thích hợp để bảo vệ dây. Lắp ráp dây dẫn trong khoảng vượt phải tiến hành theo thời gian cho phép của cơ quan quản lý công trình dưới khoảng vượt đó và cần có sự giám sát của cơ quan này. Độ võng khi lắp dây dẫn và dây chống sét phải theo đúng thiết kế. Sai số cho phép không quá 5% với điều kiện đảm bảo khoảng cách tới đất hoặc tới các công trình khác phải theo đúng quy phạm trang bị điện ( QTĐ ). Chênh lệch độ võng của dây dẫn và dây chống sét trong cùng một khoảng cột không được vượt quá 10%. Ngắm độ võng dây dẫn và dây chống sét có thể tiến hành trong những khoảng cột xa nhất và khoảng gần nhất đến thiết bị kéo dây. Độ lệch chuỗi cách điện đỡ dọc tuyến so với phương thẳng đứng không được vượt quá: - 50 mm đối với ĐDK điện áp 35 KV . - 100 mm đối với ĐDK điện áp 110 KV. - 200 mm đối với ĐDK điện áp 220 KV Khoảng cách giữa chống rung và khoá néo, khoá đỡ phải theo đúng thiết kế với sai số không quá ± 25 mm. Khoảng cách từ dây dẫn tới mặt đất và các công trình xây dựng phải thoả mãn các yêu cầu của quy phạm trang bị điện QTĐ. Khoảng cách giữa dây dẫn và cột điện cũng như khoảng cách giữa các dây dẫn trên cột khi chúng giao nhau ở chỗ đảo pha rẽ nhánh hoặc chuyển đổi vị trí không được nhỏ hơn kích thước thiết kế 10%. 9.8 -Lắp đặt chống sét ống. Lắp đặt chống sét ống trên cột điện phải theo đúng thiết kế và sơ đồ công nghệ chế tạo, đồng thời phải để pin phóng điện dễ nhìn thấy từ mặt đất. Khe hở phóng điện ngoài phải lắp ổn định và đảm bảo loại trừ khả năng phóng điện do nước mưa chảy từ mỏ phóng điện trên xuống mỏ phóng điện dưới. Chống sét ống phải lắp cố định chắc chắn vào cột và đảm bảo tiếp đất tốt. Khi lắp chống sét ống phải kiểm tra đường kính trong của ống. ống chống sét không có vết rạn nứt. - Giá đỡ và má phóng phải có lớp bảo vệ chống gỉ. - Khe hở ngoài phải điều chỉnh chính xác và không cho phép vượt quá 10% so với quy định của thiết kế. - Vùng tản hơi phụt của chống sét ống không được cắt ngang các phần tử của cột, dây. - Miếng tôn báo hiệu chống sét tác động phải đặt vào đầu ống chống sét, không được để lòng thòng. 9.9- Đánh số hiệu và sơn. Trên những cột điện ở độ cao từ 2,5 - 3 m, phải kẻ số hiệu thứ tự cột. Số hiệu ĐDK phải có ở hai cột đầu và cuối tuyến dây, ở những cột giao chéo với đường dây có cùng điện áp, đường sắt và đường ô tô từ cấp I-V và trên tất cả những cột chạy song song với ĐDK có khoảng cách trục tuyến nhỏ hơn 200 m. - ở trên những cột ĐDK nhiều mạch có điện áp từ 35 KV trở lên ở những cột cuối, ở những cột kề với cột đảo pha và trên những cột phân nhánh. Biển báo nguy hiểm cấm trèo phải đặt trên tất cả những cột trong vùng dân cư đông đúc còn ở các vùng khác đặt cách một cột. Tất cả các biển ký mã hiệu số thứ tự cột và ký hiệu ĐDK phải đặt phía hông cột về phía trái hoặc phía phải tuyến dây. Còn ở cột vượt đường thì ở mặt hướng về phía đường để dễ nhìn thấy. Những cột sắt, xà sắt và các chi tiết kim loại của móng cột và trụ móng bê tông cốt thép phải thực hiện chống rỉ chủ yếu tại nhà máy chế tạo. Trên tuyến chỉ cho phép sơn lại ở những chỗ hư hỏng. Chỗ hàn nối lắp ráp của cột thép phải sơn lại sau khi hàn. Không được sơn chỗ nối cột với hệ thống nối đất, không được sơn các chi tiết chôn ngầm trong kết cấu bê tông để liên kết lắp ghép. Trên bề mặt tiếp xúc liên kết lắp ráp giữa các đoạn cột không được sơn. Cấm sơn lại những chỗ hư hỏng lớp bảo vệ chống rỉ của kết cấu và chi tiết kim loại ở trên tuyến trong thời gian mưa và bề mặt kim loại bị ẩm ướt. 9.10 - Nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào khai thác. Nghiệm thu các công việc xây lắp đã hoàn thành phải tuân theo quy phạm trang bị điện ( QTĐ) và các quy phạm về nền móng, kết cấu công trình xây dựng và quy trình công nghệ chế tạo cách điện và phụ kiện mắc dây. Nghiệm thu công trình không nhất thiết phải tiến hành sau khi công trình đã hoàn thành toàn bộ, mà có thể tién hành từng phần theo sự thoả thuận giữa bên xây dựng và bên giao thầu. Bên giao thầu phải có người đại diện để kiểm tra các công việc theo tiến trình xây lắp ĐDK kể cả " phần bị che phủ hoặc lấp " và lập biên bản xác nhận. Nếu bên giao thầu không thực hiện việc kiểm tra và nghiệm thu trên hiện trường trong quá trình thi công thì việc kiểm tra chất lượng và lập biên bản nghiệm thu vẫn tiến hành do bên xây lắp làm. Sau khi kết thúc công việc lắp ráp dây dẫn và dây chống sét trong một khoảng néo riêng biệt thì bên xây lắp có thể đề nghị với bên giao thầu tiến hành kiểm tra và nghiệm thu chất lượng trong khoảng néo đó. Khi bàn giao đưa công trình vào khai thác thì bên xây lắp phải giao cho Hội đồng nghiệm thu những tài liêụ sau đây: - Đề án thiết kế công trình. - Những tài liệu thay đổi thiết kế. - Những biên bản xác nhận chất lượng móng và tiếp địa. - Các biên bản đo điện trở nối đất. - Biên bản xác nhận chỗ giao chéo và vượt sông đã được các cơ quan quản lý công trình liên quan thoả thuận. - Bản liệt kê những công việc làm sai với thiết kế. - Những văn bản pháp lý về sử dụng đất cho tuyến Đ D K vàcác tài liệu về đền bù phần đất dưới tuyến dây đã được các cơ quan hữu quan phê duyệt. - Bản liệt kê các vật tư dự phòng của công trình ( nếu có ) Hồ sơ được lưu trữ theo chế độ đặc biệt đến khi công trình sử dụng , khai thác đã hoàn vốn đầu tư./. o o o Người viết tài liệu hoan nghênh sự tham gia ý kiến của người đọc và sử dụng. Mọi ý kiến gửi về : PGs Lê Kiều Chủ nhiệm Bộ môn Thi công- Kinh tế - Máy Xây dựng Trường Đại học Kiến trúc Hà nội Địa chỉ : Km 10 Đường Nguyễn Trãi Hà nội Tel: 84.4. 8542529 Fax : 84.4.8541616 NR : Địa chỉ : 63/61 Phố Thái Thịnh Hà nội Tel: 84.4. 8532725 Fax : 84.4. 5620187 Mob: 0913231614 E-mail : lekieu@fpt.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docXD7.DOC
Tài liệu liên quan