Trong quá trình thi công , cán bộ , kỹ sư của nhà thầu phải thường xuyên kiểm tra chất lượng sản phẩm của công nhân làm ra sau mỗi công đoạn hay giữa công đoạn khi thấy cần thiết . Những lần kiểm tra này cần có sự chứng kiến của tư vấn đảm bảo chất lượng. Mọi việc kiểm tra và thi công không có sự báo trước và yêu cầu tư vấn đảm bảo chất lượng chứng kiến , người tư vấn có quyền từ chối việc thanh toán khối lượng đã hoàn thành này . Kiểm tra kích thước công trình thường dùng các loại thước như thước tầm , thước cuộn 5 mét và thước cuộn dài hơn . Kiểm tra độ cao , độ thẳng đứng thường sử dụng máy đo đạc như máy thuỷ bình , máy kinh vĩ .
Ngoài ra , trên công trường còn nên có súng bật nảy để kiểm tra sơ bộ cường độ bê tông . Những dụng cụ như quả dọi chuẩn , dọi laze , ống nghiệm , tỷ trọng kế , cân tiểu ly , lò xấy , viên bi thép , . . . cần được trang bị . Nói chung trên công trường phải có đầy đủ các dụng cụ kiểm tra các việc thông thường .
Những dụng cụ kiểm tra trên công trường phải được kiểm chuẩn theo đúng định kỳ . Việc kiểm chuẩn định kỳ là cách làm tiên tiến để tránh những sai số và nghi ngờ xảy ra qua quá trình đánh giá chất lượng.
Trong việc kiểm tra thì nội bộ nhà thầu kiểm tra là chính và tư vấn bảo đảm chất lượng chỉ chứng kiến những phép kiểm tra của nhà thầu . Khi nào nghi ngờ kết quả kiểm tra thì nhà thầu có quyền yêu cầu nhà thầu thuê đơn vị kiểm tra khác . Khi thật cần thiết , tư vấn bảo đảm chất lượng có quyền chỉ định đơn vị kiểm tra và nhà thầu phải đáp ứng yêu cầu này
78 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1267 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng môn học giám sát thi công và nghiệm thu lắp đặt thiết bị trong công trình dân dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khít của từng đoạn ống, từng nhánh ống bằng cách lắp bích cho kín từng đoạn ống, bơm không khí đến áp suất qui định, yêu cầu không rò rỉ khí. áp suất thử độ kín khít bằng 1,5 lần áp suất công tác sau này nhưng không được nhỏ thua 4 kG/cm2. Giữ trong 1/2 giờ , yêu cầu áp suất không được giảm.
* Thử áp suất riêng cho từng van đường ống lạnh
(iii) Kiểm tra hệ thống đường ống nước:
* Đường ống được kiểm tra như ở mục (ii) trên đây.
* Vận hành hệ thống bơm để toàn bộ hệ thống được hoạt động tuần hoàn.
* Đo áp lực nước tại các điểm đầu chảy , đầu hút của trạm bơm, áp lực nước vào và ra tại các bộ trao đổi nhiệt. Các chỉ tiêu áp lực phải đáp ứng yêu cầu ghi trong hồ sơ của nhà chế tạo.
* Kiểm tra xong, xả sạch nước trong đường ống và tháo rửa van lọc. Lắp lại và tiến hành các bước kiểm tra tiếp.
(iii) Kiểm tra bộ trao đổi nhiệt:
* Bộ trao đổi nhiệt đã kiểm tra tại nơi chế tạo , vẫn cần kiểm tra lại với áp suất không nhỏ hơn 1,5 lần áp suất khi làm việc cao nhất trong thời gian 2 ~ 3 phút mà áp suất thử không bị suy giảm.
* Nếu chưa kiểm tra tại nơi chế tạo thì thử như trên trong thời gian 30 phút.
(iv) Kiểm tra sự làm vioệc của hệ thống lạnh:
* Thổi bỏ tạp chất, thử độ kín khít, rút chân không, bơm môi chất lạnh và chạy thử. Cơ sở để định ra chất lượng là những qui định trong tài liệu này ngoài ra còn căn cứ vào các yêu cầu ghi trong lý lịch máy do nhà chế tạo cung cấp.
* Khi chạy thử có tải hoặc không tải thì hệ thống máy nén kiểu piston phải phù hợp với các qui định sau:
+ Thân máy phải gắn chặt chẽ với bệ đỡ.
+ Đồng hồ và thiết bị điện đã được kiểm định trước khi lắp đặt và đã hiệu chỉnh để hoạt động chính xác.
+ Thời gian chạy không tải ít nhất 2 giờ.
+ Thời gian chạy thử có tải ít nhất 4 giờ.
+ Nhiệt độ của dầu và các bộ phận cần phù hợp với các chỉ dẫn kỹ thuật của thiết bị.
+ Nhiệt độ nước giải nhiệt không quá 35oC tại đầu vào và 45oC tại đầu ra của máy lạnh.
Các máy kiểu ly tâm cũng cần chạy thử và các tiêu chí đạt được phải phù hợp như hồ sơ do nhà chế tạo cung cấp.
Nước cấp cho hệ tuần hoàn nước lạnh và nước giải nhiệt phải đáp ứng các yêu cầu của máy và:
Độ pH : 7,6
Hàm lượng sắt: 0,05 mg/l
Độ cứng toàn phần: 17,8 dH
Độ cứng cacbônat: 13,5 dH
Lượng hữu cơ trong môi trường axit: 2,4 mg/l
Lượng hữu cơ trong môi trường kiềm 1,44 mg/l
Hàm lượng magiê Mg : 25,7 mg/l
Hàm lượng canxi Ca : 84,4 mg/l
Hàm lượng nhôm Al : 3,8 mg/l
Hàm lượng clo Cl : 30,0 mg/l
(v) Chạy thử toàn bộ hệ thống:
* Nếu thiết bị đã bơm đủ môi chất lạnh và đóng kín thì chạy thử tại vị trí lắp đặt với thời gian không ít hơn 8 giờ.
* Nếu máy chưa bơm chất môi làm lạnh thì phải tuân theo chỉ dẫn của nhà chế tạo thiết bị và tuân theo các chỉ dẫn sau:
Máy nén chỉ hoạt động sau khi đã vận hành các quạt gió.
Quạt gió chỉ ngưng hoạt động khi máy nén ngưng hoạt động.
Với máy điều hoà trung tâm thì:
+ Khởi động hệ thống nước để hệ thống hoạt động tuần hoàn, xả sạch khí trong hệ thống.
+ áp suất nước trước và sau máy điều hoà phải phù hợp với thiết bị.
+ Khởi động hệ thống nước giải nhiệt để hệ thống hoạt động tuần hoàn đối với máy lạnh sử dụng nước để giải nhiệt.
+ Khởi động máy lạnh, hệ thống bơm dầu và quạt ngưng tụ hoạt động trước khi máy nén hoạt động đối với hệ thống giải nhiệt bằng không khí.
+ Khởi động quạt thổi, quạt hút tuần hoàn của các hệ thống dẫn không khí.
+ Chạy thử toàn bộ hệ thống không ít hơn 8 giờ.
+ Khi ngừng hoạt động tuân theo trình tự : ngừng máy nén, sau 2 phút thì ngừng bơm dầu, tiếp theo là ngừng quạt gió và cuối cùng là máy bơm nước.
Kiểm tra chi tiết của hệ thống cần tuân theo các yêu cầu :
* Dùng khí khô thổi bỏ chất bẩn với áp suất 6 kG/cm2. Dùng vải trắng để kiểm tra , sau 5 phút mà không có vết bẩn là hợp chuẩn. Sau khi thổi phải tháo các ruột van ra để tẩy rửa , trừ van an toàn.
* Thử độ kín khít trong 24 giờ. Sau 6 giờ đầu , độ giảm áp không được quá 0,3 kG/cm2. Chờ sau 18 giờ nữa mà áp suất không giảm mới đạt yêu cầu.
* áp suất dôi khi thử chân không :
Hệ amôniác áp suất thử nghiệm không quá 60 mmHg.
Hệ freon áp suất thử nghiệm không quá 40 mmHg.
Duy trì chế độ này trong 24 giờ với áp suất của hệ amôniác không thay đổi. áp suất của hệ freon không tăng hơn 4 mmHg là đạt yêu cầu.
Bơm môi chất lạnh vừa phải vào hệ thống theo trình tự như sau:
+ Hệ thống dùng amôniác thì tăng áp đến 1~2 kG/cm2 dùng giấy chỉ thị màu ( phénolephtaléine ) để kiểm tra rò rỉ.
+ Hệ thống dùng freon thì tăng đến 2~3 kG/cm2 , dùng đèn xì halogen hay máy đo halogen để kiểm tra.
Chỉ khi không thấy có hiện tượng rò rỉ mới tăng áp suất đến các chỉ số kỹ thuật qui định. Khi bơm chú ý phòng tránh chất bẩn hay không khí lọt vào.
Sau khi kiểm tra thấy các tiêu chí thông số chưa khớp với hồ sơ do nhà sản xuất bàn giao thì phải điều chỉnh theo sự hướng dẫn của người cung cấp máy.
7. Nghiệm thu hệ thống thông gió, điều hoà không khí và cấp lạnh:
Phải thành lập Hội đồng nghiệm thu bao gồm các thành viên : Chủ đầu tư có kỹ sư tư vấn đảm bảo chất lượng là người giúp việc , đơn vị thi công , nhà thầu chính, tư vấn thiết kế về công trình và công nghệ.
Các yêu cầu nghiệm thu: dựa vào cơ sở là yêu cầu thiết kế và yêu cầu sử dụng ghi trong bộ hồ sơ mời thầu , tiêu chuẩn và qui phạm chế tạo , lắp đặt thiết bị loại này. Dựa vào yêu cầu an toàn và thẩm mỹ chung của công trình.
Hồ sơ nghiệm thu bao gồm : Bản vẽ thiết kế, hồ sơ kỹ thuật và các yêu cầu kỹ thuật của nhà chế tạo lập nên , bản vẽ hoàn công của hệ thống thông gió và điều hoà không khí, chứng chỉ hợp chuẩn của thiết bị , các biên bản kiểm tra , thí nghiệm và nghiệm thu từng phần trong quá trình chế tạo và lắp đặt.
Biên bản kiểm tra thử nghiệm các thông số kỹ thuật của hệ thống
Kiểm tra chứng chỉ hợp chuẩn của các thiết bị trước khi lắp đặt.
Khi kiểm tra hệ thống cần tiến hành theo trình tự sau:
Kiểm tra bằng mắt thường toàn bộ hệ thống đường ống, các thiết bị chính, các chi tiết quan trọng của hệ thống vận hành có tải.
Kiểm tra sự hoạt động của bảng điều khiển , vận hành thiết bị của hệ thống , kiểm tra qui trình hướng dẫn vận hành của hệ thống.
Ký kết văn bản nghiệm thu nếu không cần hiệu chỉnh hay sửa chữa.
Văn bản yêu cầu được thiết lập và lưu giữ:
Thuyết minh thi công và biên bản hoàn công của hệ thống.
Sơ đồ dòng chảy chất lỏng, dòng chuyển động không khí, sơ đồ cân bằng cho từng máy hoàn chỉnh, sơ đồ vận hành hệ thống , bản vẽ cấu tạo và chỉ dẫn bao dưỡng với từng loại thiết bị.
Sơ đồ vận hành máy, bản vẽ cấu tạo máy và chỉ dẫn bảo dưỡng.
Giấy chứng nhận xuất xưởng hợp chuẩn hoặc tài liệu kiểm nghiệm của các loại vật liệu sử dụng, thiết bị lắp đặt và không lắp đặt , thành phẩm, bán thành phẩm và đồng hồ đo.
Hồ sơ được lập khi nghiệm thu bao gồm:
Biên bản nghiệm thu liên hợp hệ thống điều hoà không khí
Biên bản thử nghiệm và kiểm tra chất lượng chi tiết từng bộ phận.
Biên bản đo đạc kiểm tra các thông số kỹ thuật.
Biên bản thử nghiệm vệ sinh hệ thống.
Chương VI
Giám sát thi công và nghiệm thu
Hệ thống cấp nước bên trong nhà
Hệ thống cấp nước bên trong nhà bao gồm hệ thống cấp nước ăn uống, cấp nước cho sinh hoạt , cấp nước sản xuất và dịch vụ, cấp nước chữa cháy. Hệ thống này có đường ống dẫn nước vào nhà, đồng hồ đo nước, mạng lưới đường ống chính, ống nhánh, ống phân phối nước dẫn đến các điểm dùng nước, đến các dụng cụ vệ sinh, các thiết bị sản xuất và thiết bị chữa cháy.
Tuỳ tình hình hệ thống cấp nước bên ngoài mà hệ thống cấp nước bên trong nhà còn có thêm máy bơm, két nước áp lực, két nước khí nén, bể chứa nước bố trí ở trong hay gần công trình.
1. Qui định chung:
Hệ cấp nước ăn uống sinh hoạt phải đảm bảo cấp nước có chất lượng do Nhà nước qui định cho nước dùng để ăn uống. Nước sản xuất và dịch vụ phải đáp ứng các yêu cầu của công nghệ , không ăn mòn đường ống và phụ tùng, không lắng cặn và phát triển chất bám trong đường ống. Hệ thống cấp nước sinh hoạt lấy từ nguồn nước thành phố không được nối cố định với các đường ống cấp nước sinh hoạt lấy từ các nguồn cục bộ, chỉ trừ khi có sự thoả thuận của cơ quan quản lý hệ thống cấp nước của thành phố hay địa phương sở tại.
Phải lắp đặt đường ống cấp nước chữa cháy trong nhà với các trường hợp:
* Trong các nhà sản xuất
* Trong nhà ở gia đình từ 4 tầng trở lên, nhà tập thể , khách sạn, cửa hàng ăn uống từ 5 tầng trở lên.
* Trong các nhà hành chính từ 6 tầng trở lên. Trường học từ 3 tầng trở lên.
* Trong nhà ga, kho tàng, các loại công trình công cộng khác, nhà phụ trợ cho các công trình công nghiệp có khối tích trên 5000 m3.
* Trong nhà hát, rạp chiếu bóng, câu lạc bộ có chỗ ngồi từ 300 chỗ trở lên.
2. Hệ cấp nước bên trong:
Việc lựa chọn hệ thống cấp nước bên trong do người thiết kế căn cứ vào yêu cầu của chủ đầu tư mà thiết lập phương án để thông qua chủ đầu tư trước khi thiết kế chi tiết.
Hệ thống này phải đảm bảo tiêu chuẩn sử dụng nhằm cung cấp đủ số lượng nước cần dùng và chất lượng nước đúng yêu cầu.
Theo yêu cầu này, trong hồ sơ kiểm tra hệ thống cấp nước bên trong phải có chứng chỉ kiểm tra chất lượng nước và áp lực nước chung và tại các điểm được qui định.
(i) Vật tư sử dụng trong hệ thống:
Mọi vật tư, thiết bị , phụ kiện đưa vào sử dụng trong hệ thống cấp nước bên trong nhà cần được kiểm tra theo hồ sơ thiết kế . Với tiêu chuẩn chất lượng nước dùng cho hệ thống bên trong nhà thì đường ống thích hợp nên là ống thép tráng kẽm khi đường kính ống đến 70 mm, ống thép không tráng kẽm , ống gang khi đường kính trên 70 mm.
Với mạng lưới đường ống cấp nước sản xuất không dùng để ăn uống mà có yêu cầu khác như làm mềm nước, chưng cất nước , có thể dùng ống nhựa .
Các phụ kiện và thiết bị đường ống, các chỗ nối cần đặt ở vị trí dễ kiểm tra và dễ sửa chữa khi cần thiết.
Mặt ngoài của ống kim loại cần có lớp bảo vệ chống gỉ, chống ăn mòn.
Những ống méo, bẹp , sét gỉ, không được sử dụng . Đầu ren phải được bảo quản để răng ren không bị dập hoặc mòn.
Các phụ kiện đường ống phải hợp cách , sử dụng dễ dàng và tin cậy.
ống có thể nối theo kiểu măng sông, kiểu rắcco, hàn nhưng phải đảm bảo các qui định về mối nối trong qui phạm lắp ráp đường ống. Được phép sử dụng các vật liệu họ cao su , đay tẩm nhựa cho các nối nối nhưng phải đảm bảo kín khít khi thử áp lực.
(ii) Lắp đặt:
Hệ thống đường ống đi ngầm dưới đất phải được thiết lập thành bản vẽ và lưu giữ trong hồ sơ hoàn công . Khoảng cách nhỏ nhất theo mặt bằng ngang của đường ống nước đến các đường ống khác chôn ngầm dưới đất theo qui định sau đây:
Đường kính ống(mm)
Khoảng cách nhỏ nhất từ đường nước vào nhà (m)
đến đường thoát nước
đến đường dẫn nhiệt
đến đường dẫn hơi
Nhỏ hơn 200
Lớn hơn 200
1,5
3
1,5
1,5
1,5
1,5
ống vào nhà nối với mạng của thành phố phải có giếng đặt van khoá nước. Nếu đường ống nhỏ hơn 40 mm thì đặt van chặn và không nhất thiết phải xây giếng van. Khi ống dẫn vào nhà bằng gang và áp lực của đường ống bên ngoài lớn hơn 50 m thì ở những chỗ ngoạt của đường ống dẫn nước vào nhà phải xây trụ đỡ ống.
Đường ống dẫn nước vào nhà xuyên qua tầng hầm hay tường móng nhà đều phải bố trí lỗ chừa sẵn. Nơi đất khô khoảng rộng giữa hai ống về phía trên ít ra phải bằng 0,15 mét và nhồi khe hở giữa hai ống bằng đay tẩm nhựa hay tẩm dầu. Đất chung quanh lỗ chừa ẩm ướt hay sũng nước cần có lá chắn ngăn nước ở đầu ống chừa.
Khi cần đặt chung các đường ống kỹ thuật trong mương ngầm thì đường ống dẫn hơi, dẫn nước nóng đặt bên trên ống nước lạnh. Đường ống dẫn nước chữa cháy không đặt dọc theo vì kèo, dọc theo cột kim loại.
Đường nước cấp không đặt bên trong các ống thông gió, thông hơi, thông khói.
Các đường ống chính, ống nhánh, ống phân phối nước dẫn đến các dụng cụ vệ sinh đều đặt có độ dốc từ 0,002 đến 0,005 về phía đường ống đứng hay điểm lấy nước. Tại các điểm thấp nhất của đường ống phải đặt thiết bị xả nước. ống chính, ống nhánh trong nhà sản xuất phải đặt hở. Nếu không đặt hở được cho phép đặt đường nước cấp chung với đường ống khác trong cùng rãnh nhưng rãnh này không được có các ống dẫn khí, dẫn chất lỏng dễ bắt lửa hoặc có chất độc.
Đường nước sinh hoạt có thể đặt chung với đường nước thoát trong điều kiện rãnh khô.
Các họng nước chữa cháy bên trong nhà phải bố trí gần lối ra vào, trên chiếu nghỉ cầu thang, ở tiền sảnh, ở hành lang và những nơi dễ thấy, dễ sử dụng. So với mặt sàn thì chiều cao của họng chữa cháy đặt ở độ cao 1,25 mét. Mối họng chữa cháy phải nối với ống mềm bằng bạt quét cao su bên trong có độ dài từ 10~30 mét có đủ đầu nối và lăng phun nước đặt trong tủ riêng. Tủ này có cánh cửa lắp loại kính dày không quá 3 mm mà khi vỡ chỉ vỡ vụn, không có mảnh to và sắc cạnh, trên mặt kính sơn ký hiệu ngọn lửa màu đỏ và chữ " cứu hoả ".
Các van khoá nước của hệ cấp nước trong nhà phải đặt ở những vị trí sau đây:
Trên đường dẫn nước vào nhà.
Trên mạng lưới phân nhánh khép vòng đảm bảo có thể đóng từng đoạn ống để sửa chữa.
Trên mạng vòng của hệ thống cấp nước sản xuất đã tính toán đảm bảo cấp nước tới thiết bị hoạt động liên tục từ hai phía của mạch vòng.
Tại chân ống đứng cấp nước chữa cháy có từ 5 họng chữa cháy và ở mỗi đoạn chữa cháy.
Tại chân ống đứng sinh hoạt hoặc cấp nước sản xuất trong nhà cao từ 3 tầng trở lên.
Tại ống nhánh có từ 5 vòi nước trở lên.
Tại ống nhánh vào từng căn hộ , ở ống nhánh tới vòi xả, bình xả trên các ống nhánh dẫn nước tới vòi tắm và chậu rửa mặt.
Trước vòi công cộng, vòi nước tưới cây bên ngoài.
Trước các thiết bị máy móc đặc biệt trong trường hợp cần thiết.
Trên mạng lưới đường ống cấp nước sinh hoạt và nước chữa cháy được thiết kế vòng kín thì cứ 5 họng chữa cháy có một van khoá cho một tầng.
Những trường hợp van khoá trên đường cấp nước đặt qua nhà hàng, nhà ăn công cộng và các phòng xây kết hợp với nhà mà không thể kiểm tra ban đêm được thì nên bố trí ở ngoài nhà.
Mọi phụ tùng đường ống, vòi nước, vòi trộn , các phụ tùng nối của hệ thống cấp nước sinh hoạt , hệ thống chữa cháy đều tính với áp lực làm việc là 60 mét. Phụ tùng lắp cho hệ cấp nước sản xuất theo yêu cầu riêng của công nghệ.
Tại những địa điểm trong thành phố mà mạng lưới cấp có áp lực dư ở các nhà nhiều tầng có thể đặt những thiết bị điều chỉnh áp lực như rông đen thay đổi tiết diện nước qua hay nếu áp lực thay đổi thất thường thì trang bị bộ phận điều chỉnh áp lực điều khiển được.
Cần thiết kế chống ồn , chống rung cho thiết bị và đường ống.
(iii) Kiểm tra:
Hệ thống cấp nước trong nhà cần được kiểm tra từng đoạn khi lắp đặt xong. Bơm thử áp lực phải đáp ứng yêu cầu ghi trong thiết kế và hồ sơ máy móc hoặc thiết bị được cung cấp. Thông thường áp lực thử là 12 kG/cm2 và lưu giữ trong 30 phút, nếu áp lực không giảm là chấp nhận được. Cần chỉnh sửa ngay những khuyết tật khi phát hiện trong quá trình thử và sau khi sửa xong lại phải thử đến khi đạt yêu cầu. Không được để dồn đến khi kiểm tra xong toàn bộ mới sửa vì làm như thế sẽ bị sót công việc sửa mà gây trở ngại và kéo dài thời gian hoàn thiện.
3. Máy bơm cấp nước:
Khi mạng lưới đường ống cấp nước bên ngoài thường xuyên hay từng thời gian không đủ áp lực mà cần thiết đưa nước lên các tầng của công trình cần thiết kế trạm bơm tăng áp. Không được lắp máy bơm hút trực tiếp trên đường ống dẫn nước vào nhà mà phải hút qua bể chứa nước điều hoà.
Không được đặt máy bơm trực tiếp dưới các căn hộ, các phòng của nhà trẻ, các lớp học của trường phổ thông, các phòng điều trị của bệnh viện, phòng hành chính, giảng đường trường đại học, và các phòng tương tự khác.
Khoảng cách cho phép nhỏ nhất giữa các thiết bị đặt trong phòng máy bơm như sau:
Từ mép biên của máy bơm đến tường nhà ít nhất phải cách nhau 70 mm . Khoảng cách giữa các móng cũng phải cách nhau lớn hơn 70 mm.
Từ cạnh của máy bơm phía ống hút đến mặt tường nhà đối diện ít nhất cách là 1000 mm. Từ cạnh máy bơm phía có động cơ điện phải cách tường một khoảng đủ cho khi tháo rôto mà không cần tháo cả động cơ điện.
Máy bơm được lắp đặt đúng vị trí qui định trong bản vẽ.
Khi lắp máy phải kiểm tra để đảm bảo máy được lắp cân bằng. Trục ngang của động cơ phải nằm ở tư thế ngang bằng, sai số độ ngang không quá 0,1 mm . Sau khi xiết chặt bulông neo máy vào bệ , phải kiểm tra và nghiệm thu về độ cân bằng của máy , sau đó chèn kín phần dưới bệ đỡ máy bằng vữa ximăng cát 1:2 và mặt trên lớp chèn có đánh màu xi măng tạo độ sạch sẽ cho máy.
Đối với các bể chứa trước khi lắp đặt các trang bị của hệ thống cấp nước phải kiểm tra công tác xây dựng như độ kín chống thấm của bể, kích thước và vị trí các lỗ chờ cho ống qua. Sau khi lắp đặt trang bị, mọi khe hở giữa ống và vách lỗ xuyênphải nhồi vật liệu chống thầm như sợi đay tẩm nhựa rối trát kín phủ bên ngoài bằng vữa xi măng hay bắt ép bằng mặt bích kim loại đảm bảo không cho nước rò rỉ qua.
Chương VII
Giám sát thi công và nghiệm thu
Hệ thống thoát nước bên trong nhà
Hệ thống thoát nước bên trong nhà có những nhiệm vụ sau đây:
* Thoát nước mưa trên máng xả ra hệ thống thoát nước bên ngoài.
* Thoát nước đã qua sử dụng ra khỏi nhà . Nước đã qua sử dụng là nước từ các thiết bị vệ sinh, nước dùng trong sinh hoạt như nước rửa , nước giặt , nước tắm, nước từ khu sản xuất nhỏ trong nhà .
Hệ thống thoát nước bên trong gồm : thiết bị vệ sinh như phễu thu, chậu rửa, chậu giặt, chậu xí, chậu tiểu ... , đường ống nhánh thoát nước, đường ống đứng, ống xả nước, ống thoát chính, van, khoá, ống thông tắc, ống kiểm tra, các dạng ống dẫn nước thoát khác.
Đối với nhiều công trình nước ngoài thiết kế còn bể ngăn các dạng mỡ , xà phòng hoặc xử lý cục bộ trược khi đổ ra hệ thoát nước chung.
1. Hệ thoát nước bên trong:
Hệ thoát nước tuỳ tình hình công trình với những công năng cụ thể mà có thể có hệ thoát nước thải sinh hoạt , hệ thoát nước sản xuất , hệ thoát nước hỗn hợp cả nước thải với nước sản xuất và hệ thoát nước mưa trên mái dẫn xuống.
Nước thải có nhiệt độ trên 40oC phải làm nguội trước khi xả vào mạng lưới thoát đô thị.
Các đường ống, các phụ kiện phải bền, đảm bảo chất lượng vệ sinh, chống được các tác động của nhiệt độ , tác động ăn mòn , dễ làm sạch sẽ. Khi chọn vật liệu đường ống phải dựa vào các thành phần có trong nước thải.
Nếu các phụ kiện bằng gang không tráng men thì trước khi thi công lắp đặt phải quét sơn chống gỉ cho cả hai mặt trong và ngoài. Mặt trong của các dụng cụ vệ sinh bằng gang phải được tráng men và mặt ngoài sơn chịu nước hoặc tráng men lót rồi sơn chịu nước.
Bề mặt dụng cụ vệ sinh bằng thép phải tráng men kính cả hai mặt trong và ngoài.
Bề mặt dụng cụ vệ sinh bằng gốm sứ phải có lớp men phủ.
Mặt trong và ngoài của các thiết bị vệ sinh bằng gạch hay bê tông thì lớp phủ ngoài phải là vữa xi măng đánh màu.
Không nên dùng thiết bị vệ sinh bằng granitô và xi măng thu nước thải sinh hoạt phân, nước tiểu.
Các thiết bị vệ sinh nối với đường ống đều qua ống xiphông đặt ngay dưới hay trong dụng cụ vệ sinh này.
Thiết kế sẽ qui định vị trí đặt dụng cụ vệ sinh và số lượng thiết bị vệ sinh.
Chậu xí phải có thiết bị hình xả hay vòi xục rửa. Bình xả được đặt cao từ mặt sàn lên đáy bình là 1,80 mét. Đoạn ống nối từ bình xả đến bệ xí có đường kính là 32 mm , bằng thép, thép trấng kẽm và cũng có thể làm bằng ống nhựa có đường kính 25 mm.
Cần kiểm tra kích thước từ mặt sàn đến mép trên của chậu xí bệt từ 0,40 mét đến 0,42 mét. Đối với các khu vệ sinh của trường tiểu học chiều cao từ mặt sàn đến mặt trên của xí bệt là 0,33 m . Nhà trẻ, trường mẫu giáo thì kích thước này là 0,26 m.
Mặt trên của xí xổm từ 33 ~ 40 cm so với mặt sàn phòng xí.
Đường kính phễu thu nước thải có đường kính từ 50 , 75 , 100 mm để thu nước thải trên sàn.
Với phòng tắm đường kính phễu thu nước như sau:
Nếu có 2 vòi hương sen trở về đường kính phễu thu là 75 mm.
Nếu có 3~4 vòi hương sen đường kính phễu thu nên là 100mm.
Độ dốc của sàn phòng tắm hương sen phải bằng 0,01 ~ 0,02 . Rãnh thoát nước hở trong phòng tắm hương sen phải rộng ít nhất là 0,1 m và có chiều sâu khởi thuỷ là 0,05 m và có độ dốc 0,01 về phía phễu thu.
Trong các nhà sản xuất , các phòng thí nghiệm mà ở đó qui trình sử dụng có khả năng gây bốc lửa lên áo quần hoặc gây bỏng hoá chất cần đặt vòi tắm sự cố , chậu rửa dự phòng hay bể nước dự trữ tại những vị trí người đi lại nhiều. Phòng xí có đặt 3 chậu xí trở lên, phòng rửa mặt có 5 chậu rửa trở lên cần đặt vòi rửa.
Khi kiểm tra vật liệu sử dụng trong hệ thoát nước chú ý các thành kim loại của bồn tắm, khay tắm phải nối với đường cấp nước để cân bằng điện thế.
2. Mạng lưới đường ống thoát nước bên trong:
Mạng lưới thoát nước bên trong để thoát nước thải sinh hoạt và nước mưa bên trong phải dùng ống gang thoát nước, ống chất dẻo, ống xi măng hay ống sành tráng men hai mặt. Nước thải sản xuất có thể dùng ống gang, ống sành tráng men hai mặt , ống bê tông , ống xi măng, ống thuỷ tinh, ống chất dẻo và ống thép.
Chọn vật liệu nào tuỳ thuộc loại nước thải do bên thiết kế đề nghị . Nếu bên thiết kế không đề nghị loại vật liệu cụ thể, nhà thầu có thể đề nghị loại vật tư sử dụng và tư vấn đảm bảo chất lượng sẽ tham mưu để chủ đầu tư mà đại diện là chủ nhiệm dự án duyệt.
Những ống thoát nước từ chậu rửa đến ống đứng được phép dùng ống thép hay ống thép mạ kẽm. Khi dùng ống sành phải tuân theo TCVN 3786-1994 ống sành thoát nước và phụ tùng để sử dụng thoát nước thải sinh hoạt và nước mưa bên trong nhà dân dụng có tiêu chuẩn thấp.
Phải lưu ý việc đặt ống kiểm tra hay ống thông tắc. Với nhà cao tầng , việc đặt ống thông tắc phải bố trí cứ 3 tầng lại có một ống dọc theo ống đứng. Tuỳ thuộc loại nước thải mà bố trí ống thông tắc nhiều hay ít.
3. Trạm bơm thoát nước và công trình làm sạch cục bộ :
Nếu nước thải không tự chảy ra đường thoát công cộng được thì phải bố trí trạm bơm thoát nước. Cấp điện cho trạm bơm nước thải phải sử dụng hai nguồn. Khi không thiết kế được hai nguồn , phải có ống xả dự phòng. Lắp đặt các trang bị bơm thoát nước tham khảo công tác kiểm tra khi lắp trạm bơm và máy bơm cấp nước.
Khi nước thải chứa các chất dễ cháy, các chất lơ lửng , dầu , mỡ , axit, các chất độc hại làm phá huỷ mạng đường ống phải được gạn lắng làm sạch trước. Phải chú ý đảm bảo các bộ phận có những chức năng khác nhau trong việc làm sạch cục bộ nước thải như song chắn rác, bể lắng cát, bể lắng cặn, bể thu mỡ nổi, bể thu hồi chất lỏng cháy như xăng, dầu, mỡ, bể trung hoà axit hay kiềm và các công trình khác. Hoá chất độc trong nước thải phải được khử độc trướng khi dẫn ra dòng nước thải công cộng.
Chất thải có khả năng gây lây nhiễm do vi khuẩn như nước thải bệnh viện cần khử diệt trước khi đưa vào hệ thoát nước công cộng.
Cần dựa vào tính chất của từng trang bị , các yêu cầu sử dụng mà nêu các yêu cầu kiểm tra và nếu cần, cần thử nghiệm trước khi cho lấp kín để làm các phần khác.
Vấn đề thoát nước thải có nhiều điểm rất mới so với trước đây vì lý do dân số tăng nhanh, các thiết bị cấp nước, thoát nước phải sử dụng hết công suất, các tác động cơ học , hoá học , sinh học rất đa dạng khiến mọi yêu cầu an toàn cho môi trường luôn bị đe doạ. Chức năng của tư vấn giám sát thi công và nghiệm thu cần có suy nghĩ nghiêm túc để xây dựng một môi trường lành mạnh cho con người trong khi hệ thống tiêu chuẩn thiết kế, kiểm tra , nghiệm thu còn giới hạn.
Chương VIII
Công tác thi công và nghiệm thu
việc lắp đặt các thiết bị
Hiện nay không chỉ nhà công nghiệp mới có các thiết bị cần lắp đặt mà ngay trong các phòng thí nghiệm , nhà ở , nhà công cộng cũng có nhiều máy móc cần lắp đặt cố định.
Công việc lắp đặt các thiết bị, máy móc cần đảm bảo chính xác để việc vận hành bình thường , kéo dài tuổi thọ của máy móc.
Bài giảng này đề cập đến các máy cần lắp trên bệ máy sử dụng trong nhà dân dụng , máy không lớn lắm .
1. Các yêu cầu của công tác lắp đặt máy móc , thiết bị:
1.1 Cần kiểm tra máy móc cẩn thận ngay khi mở hòm máy , đảm bảo đầy đủ các bộ phận , các chi tiết , đúng chủng loại như thiết kế chỉ định, tính nguyên vẹn của máy, mức độ bảo quản và hư hỏng nhẹ cần sử lý .
1.2 Mặt bằng đặt máy phải đúng vị trí và đảm bảo sự trùng khớp và tương tác giữa các bộ phận và các máy với nhau , không để sai lêch ảnh hưởng đến quá trình vận hành.
1.3 Mặt bằng đặt máy phải thăng bằng để quá trình vận hành không gây lực phụ tác động vào các chi tiết máy ngoài mong muốn.
1.4 Móng máy phải thoả mãn các điều kiện về chống rung , chống thấm , chống dịch chuyển qua quá trình vận hành.
2. Chuẩn bị thi công lắp đặt máy:
2.1 Giao nhận hồ sơ và thiết kế và chỉ dẫn lắp đặt máy.
Bên nhà thầu lắp đặt cần nhận đầy đủ hồ sơ về máy , chỉ dẫn lắp đặt của người chế tạo máy từ phía chủ đầu tư . Kiểm tra các hồ sơ , giấy tờ và
nghiên cứu trước hồ sơ lắp đặt máy.
2.2 Đối chiếu giữa hồ sơ và thực địa
Phát hiện những sai lệch nếu có và yêu cầu tiến hành chỉnh sửa các sai lệch. Theo dõi việc chỉnh sửa các sai lệch theo sự phân công cho đạt khớp với hồ sơ.
Mọi sai lệch và cách sử lý khắc phục sai lệch cần lập văn bản có xác nhận của bên chủ đầu tư , đại diện bên cung cấp máy và nhà thầu chính cùng với nhà thầu lắp máy.
2.3 Thi công móng máy:
Việc thi công móng máy cần phù hợp với sự sắp đặt móng máy trong bản vẽ thi công lắp đặt. Cấu tạo lớp nền đỡ móng máy phải phù hợp với thiết kế.
Cần có các cọc nhỏ đóng dưới đáy móng để xác định đúng chiều cao lớp cát cần lót dưới móng máy. Cát lót dưới móng máy phải là cát hạt trung sạch. Phải tưới nước với lượng nước vừa phải đủ cho cát ẩm và đầm chặt. Trước khi đặt khuôn cho móng máy cần đặt lớp chống thấm bảo vệ móng máy.
Nếu vị trí móng máy không làm ảnh hưởng đến chất lượng nước ngầm khu vực , có thể sử dụng lớp chống thấm bằng PVC. Nếu môi trường đặt máy có thể có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng nước ngầm, nên dùng loại màng chống thấm họ VOLCLAY như voltex, voltex DC , swelltite . . . Những chất tạo nên màng chống thấm này là các khoáng chất tự nhiên , ổn định cao dưới tác động của nước. Các sản phẩm VOLCLAY hiện được Công ty IDC Centepro phân phối tại thị trường nước ta.
Bên ngoài lớp chống thấm khi cần chống rung cho máy và móng máy sẽ đặt các lớp thích hợp về chủng loại vật liệu , chiều dày lớp, do người thiết kế chỉ định trước khi lấp đất quanh móng máy. Biện pháp thường làm là lấp chung quanh móng máy bằng cát hạt trung. Cũng có thể chèn bằng vật liệu xốp stiropore .
Đặt cốp pha cho móng máy khi đã sử lý đáy móng máy bằng lớp chống thấm. Cần hết sức chú ý cho các góc móng máy được vuông vức nếu không có chỉ định gì khác. Muốn cho hình dạng mặt bằng móng máy được đúng hình chữ nhật hay vuông , sau khi kiểm tra các chiều dài cạnh , cần kiểm tra chiều dài đường chéo. Nếu chiều dài các đường chéo tương ững bằng nhau , mặt bằng móng đảm bảo vuông vắn.
Vị trí lỗ chôn bu lông giữ máy vào móng máy cần đảm bảo chính xác. Tốt nhất là dập lấy mẫu mặt bằng đế máy để xác định lỗ bu lông , sau đó làm dưỡng để cắm bu lông trước khi đổ bê tông.
Kiểm tra vị trí vị trí bulông cần đo nhiều cách khác nhau để không có sai lệch dẫn truyền và biến dạng vị trí.
Nếu máy chưa sẵn sàng mà phải làm móng máy trước , lỗ bu lông được chừa bằng các lỗ có độ sâu theo qui định và nên là lỗ vuông có kích thước tiết diện ngang 100x100 mm . Làm khuôn cho lỗ này nên làm có độ vuốt hơi nhỏ khi xuống sâu để dễ rút lên. Đổ xong bê tông nên rút khuôn này sau 4 ~ 5 giờ. Nếu để có độ bám dính chặt không rút dễ dàng được .
Khi chuẩn bị đưa máy ra hiện trường , cần chỉnh sửa mặt trên cùng của móng máy. Cần kiểm tra cao trình đặt máy , chính xác đến 2mm. Với những máy chính xác , yêu cầu căn chỉnh độ ngang bằng đến sai số nhỏ hơn 1/10 mm. Lớp vữa mỏng hoàn thiện mặt móng máy nên để khi lắp máy xong sẽ hoàn thiện.
Bê tông nhồi lỗ chôn bu lông chỉ thực hiện sau khi lắp xong bulông và chân máy. Bê tông này có chất lượng cao hơn bê tông làm móng máy ít nhất 15% và pha thêm phụ gia làm cho xi măng không co ngót và trương nở nhẹ trong quá trình đóng rắn của xi măng như Sikagrout , bột tro lò than , bột các loại đá alit.
Khi đã kiểm tra vị trí móng máy, phù hợp với vị trí thiết kế , cao trình mặt lắp đặt móng máy , vị trí và chiều sâu lỗ đặt bulông neo máy , lập hồ sơ biên bản ghi nhận sự kiểm tra này và các cách sử lý khi cần chỉnh , mới đưa máy đến gần nơi sắp lắp đặt để mở hòm máy.
2.4 Vận chuyển máy đến gần nơi thi công
Mọi công tác vận chuyển cần hết sức cẩn thận , tránh va đập hoặc làm vỡ thùng bao bì , bảo vệ. Phải vận chuyển các hòm máy trong tình trạng nguyên hòm.
Khi cần nâng cất , phải sử dụng cần trục có sức trục , độ cao nâng và tay với đáp ứng yêu cầu của việc nâng cất. Cần móc vào tấm đáy đỡ toàn bộ hòm máy với lượng móc cẩu sao cho nâng được toàn bộ máy như chỉ dãan của nhà chế tạo máy thiết kế và bên cung ứng máy qui định. Cần quan sát bên ngoài bao bì và theo chỉ dẫn về vị trí điểm cẩu. Thông thường bên đóng bao bì có vẽ hình dây xích tại các vị trí được phép cẩu bên ngoài hòm máy hoặc trên bao bì.
Khi điểm cẩu trên 3 , phải chú ý cho chiều dài dây cẩu cân bằng tránh bị lệch hòm máy trong quá trình nâng cất.
Nên mở hòm máy gần nơi lắp nhất có thể được và chỉ mở hòm máy khi thời tiết không mưa.
Nếu không có điều kiện chuyển máy bằng phương tiện cơ giới trong cự lý ngắn của công trường, có thể dùng tời , palăng xích để kéo chuyển trên mặt trượt. Mặt trượt nên là những mặt ghép gỗ đủ độ rộng để phân bố được áp lực của máy xuống nền với áp lực không quá lớn ( nên nhỏ hơn 2kG/cm2). Cần bố trí kê lót dưới bàn trượt cho đảm bảo sức chịu của nền với trọng lượng máy mà không gây lún lệch máy trong quá trình dịch chuyển. Nền mặt trượt phải đủ cứng để máy không bị lún trong quá trình trượt. Nếu nền dưới mặt trượt quá yếu, nên gia cường bằng lớp cát trộn với đá hay gạch vỡ với tỷ lệ đá củ đậu hay gạch vỡ không ít hơn 30%. Chiều dày lớp cát lẫn gạch vỡ không nhỏ hơn 250 mm.
Các điểm móc , điểm kéo phải đảm bảo cho không vướng vào máy mà kéo chuyển được toàn bộ đáy đỡ di chuyển. Đà lót thùng máy cần song song với hướng dịch chuyển.
Hệ con lăn phải nằm trên đà đỡ và đủ số lượng con lăn cho máy dịch chuyển đều mà không bị chuyển hướng do thiếu con lăn.
Quá trình lăn chuyển mà gặp mưa , phải ngừng công việc và che đậy cẩn thận hòm máy , tránh bị mưa làm ướt hòm máy.
Không được buộc ngang thân hòm máy để tời , kéo. Chỉ được buộc điểm tời kéo vào thanh đà ở tấm sàn đỡ đáy gắn với hòm máy.
Sử dụng tời hay palăng xích để kéo thì quá trình kéo chỉ được dịch chuyển với tốc độ không quá 0,20 m/giây. Khi cho trượt xuống dốc phải có tời hãm khống chế tốc độ và kê chèn.
Trước khi tiến hành tời trượt làm máy dịch chuyển phải kiểm tra an toàn. Phẩi chuẩn bị con nêm để chống sự trượt vượt quá tốc độ cho phép. Cần chú ý sao cho thanh nêm và con nêm trong quá trình phải làm việc không đè vào người và các bộ phận của cơ thể người lao động. Quá trình tời, kéo , trượt máy phải có người chỉ huy chung. Người này ra lệnh thực hiện các thao tác và quan sát chung và điều phối sự nhịp nhàng , tránh để mất an toàn.
Phải kiểm tra sự toàn vẹn của dây cẩu , cáp tời . Nếu dây cáp đứt 5% số sợi trong một bước cáp thì không được dùng sợi cáp này và phải thay thế bằng dây cáp tốt hơn. Dây cáp đã bị loại , không được để tại hiện trường thi công , tránh việc nhầm lẫn cũng như quyết định dùng bừa khi tình huống gấp gáp. Dây cáp phải bôi dầu , mỡ theo đúng qui chế vận hành.
2.5 Mở hòm , mở bao bì máy.
Trước khi mở hòm máy , phải lập biên bản ghi nhận tình trạng bên ngoài của hòm trước khi mở và lập biên bản có ba bên xác nhận : chủ đầu tư, nhà cung ứng máy và bên nhà thầu thi công.
Phải rỡ hòm máy nhẹ nhàng theo cách nạy nhẹ từng tấm ván hay tháo từng mảng. Hạn chế và không sử dụng biện pháp phá , đập ván hòm máy. Nếu nhà chế tạo dùng đinh đóng hòm máy, cần sử dụng những loại xàbeng chuyên dụng để nhổ đinh. Nếu hòm máy được bắt vít , phải tháo vít nhẹ nhàng. Nếu sử dụng bulông hay đinh tán thì phải có biện pháp tháo với công cụ chuẩn bị trước mà biện pháp tháo này phải có sự phê duyệt của cán bộ tư vấn đảm bảo chất lượng bên cạnh chủ đầu tư bằng văn bản.
Khi bộc lộ phần máy bên trong cũng cần ghi nhận bằng văn bản tình trạng chung trước khi kiểm chi tiết. Những điều cần lưu ý trong biên bản tính trạng chung : sự gắn giữ của máy lên xà đỡ của thùng , bao bì chống ẩm , sự bao phủ các lớp chống gỉ , số lượng bao , túi chứa phụ kiện, tình trạng nguyên vẹn của bao túi , túi đựng catalogues và chỉ dẫn lắp đặt kèm trong hòm máy.
Khi kiểm tra chi tiết phải xem xét kỹ tính trạng nguyên vẹn của chi tiết với va chạm cơ học, với tình trạng sét gỉ . Cần đối chiếu với danh mục các chi tiết trong catalogues để ghi chép đầy đủ các yếu tố chất lượng , số lượng. Cần bảo quản có ngăn nắp và ghi tên , ghi đầy đủ số lượng các chi tiết dự phòng theo danh mục sau khi kiểm kê , kiểm tra .
2.6 Thi công móng máy
Phải kiểm tra việc chuẩn bị trước khi đổ bê tông móng máy. Những điều cần được ghi chép trong biên bản nghiệm thu cho phép đổ bê tông bao gồm:
* Vị trí móng máy so với các trục chính của nhà.
* Cao trình mặt móng theo thiết kế và của cốp pha hiện trạng.
* Cao trình đáy móng máy tại vị trí từng lớp chuẩn bị của nền.
* Chiều dày các lớp chuẩn bị dưới đáy móng máy.
* Kích thước hình học của phần thông thuỷ của cốppha.
* Tình trạng chống , văng và kê đệm của cốppha.
* Tính trạng lớp chống ẩm đáy móng và sự chuẩn bị cho chống thấm thành móng máy bao gồm vật liệu , cách thi công và tình trạng thực tế.
* Tình trạng lớp chống dính cho cốp pha ( nếu có )
* Các chi tiết đặt sẵn bằng thép hoặc bằng vật liệu khác trong móng máy theo thiết kế.
* Vị trí các chi tiết khuôn cho bulông hoặc bulông neo giữ máy cần được kiểm tra hết sức chính xác. Dùng cách xác định theo nhiều toạ độ khác nhau để loại trừ sai số.
Sự cho phép đổ bê tông móng máy là kết luận của biên bản kiểm tra sự chuẩn bị đổ bê tông móng máy.
Với những móng máy lớn phải thiết kế biện pháp chống nứt do bêtông toả nhiệt qua quá trình đóng rắn. Sự phân chia móng máy thành khối nhỏ chống hiệu ứng toả nhiệt trong quá trình hoá đá của xi măng cũng như các biện pháp hạn chế tác hại do toả nhiệt bằng các biện pháp vật lý như sử dụng quạt gió , nước đá, cốt liệu lạnh , phải được lập và bảo vệ phương án, có thiết kế và được tư vấn giám sát duyệt trước khi đưa bê tông đến công trường.
Nếu chiều cao móng máy không quá 1,2 mét , chiều rộng của cạnh lớn nhỏ hơn 4 mét, sử dụng ximăng Pooclăng phổ thông thì không cần có biện pháp chống hiệu ứng toả nhiệt . Với loại móng này , cho phép xoa trên mặt chống vết nứt li ti sau khi đổ bê tông 4 giờ và chậm nhất trước 5 giờ phải xoa xong bề mặt. Nếu kích thước móng lớn hơn, phải có giải pháp chống nứt do toả nhiệt khi ximăng đông kết.
Khi bê tông đem đến hiện trường cần kiểm tra độ sụt , đúc mẫu kiểm tra cường độ mới được sử dụng. Mẫu đúc cần được gắn nhãn ghi rõ số hiệu mẫu, ngày giờ lấy mẫu và kết cấu được sử dụng.
Bê tông đổ thành từng lớp khắp đáy móng, mỗi lớp dày 250 ~ 300 mm để đầm kỹ dễ dàng. Lớp trên được phủ lên lớp dưới khi lớp bê tông dưới còn tươi , nghĩa là bê tông lớp dưới chưa bắt đầu ninh kết.
Sử dụng đầm chấn động sâu ( đầm dùi ) để đầm thì khi đầm lớp trên , mũi đầm phải ngập trong lớp dưới ít nhất 50 mm.
Nếu phải sử dụng các biện pháp hạ nhiệt trong quá trình bê tông đóng rắn thì cần tuân thủ nghiêm ngặt qui trình đã bảo vệ và được duyệt.
Sau khi đổ bê tông 6 giờ phải tiến hành bảo dưỡng như Tiêu chuẩn qui định.
3. Quá trình lắp đặt máy:
Trước khi lắp đặt thiết bị phải tiến hành khâu làm vệ sinh, tẩy rửa những dầu , mỡ sử dụng bảo quản chống gỉ trong quá trình vận chuyển và cất giữ.
Những chi tiết đã được làm vệ sinh , tẩy rửa sạch phải sắp xếp có thứ tự trên nền sạch sẽ , có lót miếng vải nhựa PVC để chống lấm , bụi.
Quá trình làm vệ sinh phải hết sức cẩn thận , chống va chạm mạnh , làm xây xước. Nếu phát hiện những hư hỏng như chi tiết bị nứt , bị lõm hoặc mối hàn thiếc bị bong, cũng như các khuyết tật mới phát sinh trong quá trình vận chuyển phải lập biên bản có sự chứng kiến của bên chủ đầu tư, bên cung ứng máy móc và bên nhận thầu lắp máy.
Đối với các chi tiết điện và điện tử, không thể dùng giẻ để lau chùi mà dùng bàn chải lông mịn quét nhẹ nhàng. Đối với những linh kiện mỏng manh, có thể chỉ dùng ống xịt khí để thổi bụi. Không được thổi bằng miệng vì trong khí thổi ra từ miệng có hơi nước, có thể làm ẩm linh kiện hoặc nước bọt bám vào linh kiện gây tác hại khác.
Việc lắp máy phải tiến hành từ khung đỡ cơ bản.
Đặt xong khung đỡ cơ bản cần căn chỉnh đúng cao trình , đúng độ thăng bằng mới lắp tiếp các chi tiết khác vào khung đỡ cơ bản.
Những bộ phận cần liên kết bằng bulông , đinh tán hay hàn cần gá , ướm thử. Khi thật chính xác thì xiết dần ốc cho chặt dần. Cần chú ý khâu xiết đối xứng các ốc để tránh sự phát sinh ứng suất phụ do xiết lệch. Việc xiết các ốc hoàn chỉnh với độ chặt nào cần theo chỉ dẫn của catalogues do bên lắp máy cung cấp.
Lắp những chi tiết quay cần theo dõi quá trình lắp, làm sao bảo đảm mọi thao tác xiết chặt ốc không làm cản trở sự quay của chi tiết. Nếu thấy vioệc xiết ốc làm cản trở sự quay, cần nới để điều chỉnh cho thích hợp.
Với những chi tiết có quá trình dịch chuyển khi vận hành cũng giống như các chi tiết quay, quá trình lắp và xiết chặt ốc phải không cản trở sự di chuyển. Sự dịch chuyển và sự quay càng nhẹ , càng tốt. Nếu cảm thấy sự dịch chuyển hay sự quay bị cản trở cần có giải pháp điều chỉnh tức thời. Không cưỡng bức sự dịch chuyển khi chi tiết dịch chuyển không trơn tru. Mọi liên kết, ghép nối cần ghi chép đầy đủ phương pháp thực hiện , các số trị đo đạc qua quá trình liên kết như số trị đồng hồ báo độ chặt ...
Việc đấu dây điện và các chi tiết điều khiển cần tuân thủ đúng bản chỉ dẫn lắp ráp. Cần kiểm tra từng bước trong quá trình lắp để tránh nhầm lẫn việc đấu dây. Mọi nút điều khiển cần vận hành nhạy và dễ dàng.
Khi lắp xong cần dùng tay để kiểm tra sự dịch chuyển và quay của máy . Cần bơm đủ dầu , mỡ bôi trơn đầy đủ theo chế độ vận hành thông thường. Dầu và máy phải đúng chủng loại và số lượng theo chỉ dẫn lắp và bảo quản máy. Cần nạp dầu hoặc nước làm mát theo chỉ dẫn sử dụng máy.
Máy lắp xong cần che phủ bằng áo phủ thích ứng bằng vải hay bạt khi chưa kiểm tra và cho chạy thử.
4. Kiểm tra và chạy thử máy :
Các tiêu chí cần kiểm tra việc lắp đặt máy như sau:
* Vị trí máy trong dây chuyền sản xuất của phân xưởng hay nhà máy so với các trục qui định trong thiết kế.
* Cao trình mặt tựa máy lên móng máy.
* Cao trình thao tác chủ yếu của công nhân vận hành.
* Độ thăng bằng của máy.
* Sự tương hợp với các máy khác trong cùng phân xưởng.
* Sự tương tác với cần trục cẩu chuyển nguyên liệu , thành phẩm gia công trên máy.
* Cự ly, độ lớn của lối đi an toàn của công nhân vận hành khi đứng thao tác lao động và dịch chuyển trong quá trình sản xuất.
* Độ chặt của các bulông hay độ bền của rivê , mối hàn.
* Sự dễ dàng của các chi tiết có quá trình quay hay dịch chuyển.
* Mức độ và chủng loại của vật liệu bôi trơn và làm mát
* Các bộ phận điện và điện tử : Sự đấu đúng dây. Dây thông xuốt. Các thiết bị tự động vận hành bình thường. Các thông số của linh kiện và mạch như điện dung, điện trở kháng, độ cách điện, sự hợp bộ . . .
Sau khi tập hợp đầy đủ các dữ liệu kiểm tra theo các yêu cầu trên, tiến hành chạy thử máy theo chế độ do nhà sản xuất đề xuất trong catalogues. Bắt đầu chạy thử máy phải do hội đồng nghiệm thu ra lệnh và kết quả chạy thử máy phải có sự ký kết của chủ đầu tư , đại diện nhà cung ứng máy và đại diện bên nhà thầu lắp máy.
5. Nghiệm thu
Hội đồng nghiệm thu tuân theo qui định của Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8-7-1999 và Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 5-5-2000 của Chính phủ qui định trong điều 47.
Chi tiết của tổ chức nghiệm thu được ghi rõ trong Quyết định số 17/2000/QĐ-BXD , Quy định Quản lý Chất lượng Công trình Xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành.
Những ý cơ bản qui định về Tổ chức Nghiệm thu như sau:
* Nghiệm thu tiến hành với từng phần việc trong quá trình thi công , lắp đặt.
* Việc nghiệm thu từng phần , chạy thử do Chủ đầu tư tổ chức thực hiện có sự tham gia của bên thiết kế , bên nhà thầu lắp đặt , bên cung ứng thiết bị.
* Với việc lắp đặt phức tạp thì Thủ tướng Chính phủ sẽ quyết định Hội đồng nghiệm thu Nhà nước.
Văn bản nghiệm thu là cơ sở để đưa công trình vào khai thác , sử dụng , đưa máy móc vào khai thác , vận hành.
Chương IX
Công tác thi công và nghiệm thu
trang thiết bị chống cháy
Phòng chống cháy là vấn đề hết sức quan trọng đối với công trình. Những vụ cháy lớn trong thời gian qua bộc lộ nhiều điều bất cập trong hệ thống phòng và chống cháy cho công trình.
Phòng chống cháy phải thực hiện từ khâu quy hoạch, thiết kế, thi công và phải thường xuyên luyện tập các phương án sử lý khi có cháy.
Các yêu cầu chung về phòng chống cháy cho nhà và công trình :
1.1 Văn bản pháp quy về phòng, chống cháy :
Khi thiết kế, xây dựng và cải tạo nhà và công trình phải tuân theo các tiêu chuẩn hiện hành về phòng chống cháy :
- TCXD 218 : 1998 Hệ thống phát hiện cháy và báo động cháy – Quy định chung
- TCVN 3254 : 1989 An toàn cháy – Yêu cầu chung
- TCVN 4878: 1989 Phân loại cháy
- TCVN 4879 : 1989 Phòng cháy – Dấu hiệu an tyòan
- TCVN 2622: 1995 Phòng cháy chống cháy cho nhà và công trình – Yêu cầu thiết kế
- TCVN 6161 : 1996 Phòng cháy chữa cháy – Chợ và trung tâm thương mại – Yêu cầu thiết kế
- TCVN 6160 : 1996 Phòng cháy chữa cháy nhà cao tầng – Yêu cầu thiết kế
- TCVN 5040 : 1990 Thiết bị phòng cháy và chữa cháy – Kí hiệu hình vẽ trên sơ đồ phòng cháy – Yêu cầu kĩ thuật
- TCVN 5760 : 1993 Hệ thống chữa cháy – Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt và sử dụng
- TCVN 5738 : 1993 Hệ thống báo cháy – Yêu cầu kĩ thuật
và những tiêu chuẩn liên quan khác như:
TCVN 4513 : 1988 : Cấp nước bên trong nhà
Tuy hệ thống tiêu chuẩn về phòng cháy, chữa cháy đã ban hành không ít nhưng việc tuân thủ còn hết sức hạn chế nên qua những vụ cháy gần đây việc sử lý khi có sự cố tỏ ra rất lúng túng. Ngoài ra cần phổ biến và xây dựng ý thức tuân thủ các qui định về phòng chống cháy nghiêm túc mới tránh được thiệt hại khi xảy ra sự cố cháy.
Các yêu cầu chung về an toàn cháy:
Trong một công trình phải đảm bảo hai hệ thống : hệ thống phòng cháy và hệ thống chống cháy. Bản thiết kế trước khi đem ra thi công cần qua cơ quan phòng chống cháy được phân cấp thẩm định và thoả thuận bằng văn bản.
Những yếu tố nguy hiểm và có hại do cháy tác động đến người bao gồm:
Lửa và tia lửa
Nhiệt độ của không khí và đồ vật nâng cao do cháy
Các yếu tố độc hại do cháy sinh ra
Khói
Nồng độ Oxy giảm thấp
Nhà và chi tiết kết cấu bị xập, đổ
Nổ
Đối với hệ thống phòng cháy chú ý:
Ngăn ngừa các nguy cơ gây cháy : ngăn ngừa sự hình thành môi trường cháy, các sự hình thành các nguồn gây cháy, khống chế nhiệt độ , áp suất dưới mức nguy hiểm, có khả năng gây cháy.
Môi trường nguy hiểm có thể gây cháy : Môi trường có nồng độ chấy dễ cháy ở các thể loại như bụi, nước, khí.
Có qui định về vận hành, sử dụng máy móc, thiết bị, vật liệu có khả năng gây mất an toàn do cháy. Cần tuân thủ các qui tắc hạn chế nguồn gây cháy như sét, phóng điện, tia lửa trực tiếp hay tia lửa hình thành qua quá trình khai thác, sử dụng nhà và công trình.
Đối với hệ thống chống cháy chú ý:
Sử dụng vật liệu không cháy và khó cháy cho kết cấu công trình ở những nơi có nguy cơ cháy.
Tổ chức lối thoát nạn hợp lý và có chỉ dẫn thoát nạn khi có sự cố cháy.
Có bố trí các phương tiện chữa cháy phù hợp gắn trên kết cấu nhà và di chuyển được trong nhà và khu vực cần bảo vệ .
Có hệ thống phát hiện cháy và báo cháy.
Hạn chế chất gây cháy.
Có giải pháp cách ly các môi trường nguy hiểm cháy.
Có người chịu trách nhiệm bảo vệ an toàn khi có cháy và hệ thống chữa cháy phải thường xuyên có hiệu lực, được thực tập và thường trực khi lâm nạn.
Có quy định về an toàn cháy và niêm yết, hướng dẫn tại khu vực thích hợp các chỉ dẫn về an toàn cháy. Phải niêm yết, sơn hoặc để biển báo các dấu hiệu về an toàn cháy tại nơi công cộng, dọc lối đi để mọi người dễ nhận biết và dấu hiệu này phải là những chỉ dẫn thiết thực tại mọi nơi cần thiết.
Sự đáp ứng các yêu cầu phòng chống cháy trong bản thiết kế và xây dựng:
Ngôi nhà phải có giải pháp phòng chống cháy theo 5 bậc chịu lửa quy định.
Vật liệu xây dựng tạo thành kết cấu, bộ phận của nhà phải đáp ứng các yêu cầu về bậc chịu lửa.
Trong ngôi nhà phải thiết kế các bộ phận ngăn cháy, không để ngọn lửa và đám cháy lây lan tự do.
Phải bố trí và có chỉ dẫn lối thoát nạn phù hợp với tính chất công trình. Lối thoát nạn phải đảm bảo cự ly thích hợp trên mặt bằng cũng như giải pháp thoát nạn theo không gian và chiều đứng. Lối đi, lối thoát nạn phải đủ chiều rộng để dễ dàng di chuyển và ở vị trí dễ thấy. Quá trình sử dụng không được xếp đồ đạc làm hẹp kích thước lối đi.
Thiết kế sắp xếp công trình trên mặt bằng cần đảm bảo giao thông và khoảng cách phòng chống cháy như lối đi cho xe cứu hoả có thể tiếp cận tới mọi vị trí cháy, khoảng cách giữa những nhà lân cận đủ ngăn mọi nguy hiểm cháy.
Trong tổ chức không gian kiến trúc ngôi nhà hay công trình, phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn phòng chống cháy khi sắp xếp vị trí các chức năng sử dụng không gian.
Kho chứa vật liệu có khả năng cháy không được xếp ở tầng hầm hay gần bộ phận chịu lực chính, đỡ toàn bộ các tầng trên.
Khu vực có khả năng gây cháy và gây độc phải được ngăn bằng kết cấu thích hợp và sử dụng vật liệu thích hợp.
Bố trí sử dụng, khai thác từng diện tích trong công trình, nhà hết sức chú ý tránh những tác động tương tác tiêu cực do sử dụng không gian này gây cho không gian liền kề.
Nhà và công trình phải bố trí nơi lấy nước chữa cháy, các họng cứu hoả và các phương tiện chữa cháy cá nhân như các bình chữa cháy di chuyển được tại những nơi dễ tìm, dễ thấy, gần đầu mối giao thông và cách nhau một khoảng cách theo các tiêu chuẩn qui định.
Nhà và công trình cần trang bị hệ thống báo cháy thích hợp theo tính năng sử dụng.
Kiểm tra hệ thống chữa cháy :
2.1 Các hệ thống :
Hệ thống chữa cháy bao gồm các thiết bị kĩ thuật chuyên dùng, đường ống và chất dập cháy.
Hệ thống chữa cháy cố định được lắp đặt trên công trình. Hệ chữa cháy bán cố định có phần được lắp cố định, có phần được lắp thêm khi sử dụng chống cháy.
Hệ thống tự động sẽ hoạt động không cần sự điều khiển của con người khi có cháy. Hệ thống chữa cháy cá nhân, di chuyển được được con người sử dụng khi có cháy , có thể chuyển đến nơi có cháy để dập lửa.
Hệ thống chữa cháy bằng nước được trang bị cho hầu hết các công trình. Trên công trình còn được trang bị các phương tiện chữa cháy dùng bình. Có loại bình chứa bọt dập cháy, có loại bình chứa bột dập cháy, có loại bình chứa hơi hay khí dập cháy.
Phân loại đám cháy :
Đám cháy được chia thành 4 loại và trong các loại lại chia thành các nhóm :
Ký hiệu đám cháy
Đặc tính của loại đám cháy
Kí hiệu nhóm đám cháy
Đặc tính của nhóm đám cháy
A
Chất cháy rắn
A1
Cháy các chất rắn với quá trình cháy âm ỉ ( Gỗ, giấy, cỏ khô, rơm, than, vải sợi )
A2
Cháy chất rắn nhưng không có quá trình âm ỉ ( Nhựa, chất dẻo )
B
Chất cháy lỏng
B1
Cháy chất lỏng không tan trong nước ( Xăng, dầu ), chất rắn hoá lỏng ( Paraphin )
B2
Chất lỏng hoà tan trong nước ( rượu, Mêtanôn, glyxêrin)
C
Chất cháy khí
( Mêtan, Hudro, Propan ... )
D
Cháy kim loại
D1
Cháy kim loại nhẹ ( Nhôm, manhê )
D2
Cháy kim loại kiềm và các kim loại đồng dạng khác ( Natri, Kali )
D3
Cháy các chất có kim loại như các hữu cơ kim loại, hydrua kim loại )
Kiểm tra bố trí, lắp đặt:
Trên nơi để phương tiện chữa cháy và trên phương tiện chữa cháy phải gắn biểu tượng phù hợp để sử dụng đúng phương tiện cho từng đám cháy.
Loại biểu tượng A , viết chữa A trắng trên nền tam giác đen.
Loại biểu tượng B , viết chữ B trắng trên nền hình vuông đen.
Loại biểu tượng C , viết chữ C trắng trên nền hình tròn đen.
Loại biểu tượng D , viết chữ D trắng trên nền hình thoi đen.
BB
Aaa
D D
2.3 Kiểm tra giải pháp chống cháy:
Vị trí lối thoát nạn và phương tiện thoát nạn:
Vị trí so với cầu thang
Chiều rộng lối thoát nạn
Thang dùng thường xuyên và thang dùng khẩn cấp
Số lượng lối thoát nạn
Hướng mở cửa của các phòng có nhiều người sử dụng đồng thời, hướng mở phải từ trong nhà mở ra lối thoát .
Sự ghi bảng hiệu lối thoát.
Phương tiện tiếp đất khẩn cấp từ các tầng cao và mái nhà như thang thoát hiểm, ống thoát hiểm.
Sự phù hợp của đám cháy với phương tiện dập cháy.
Dập cháy bằng nước : cho loại cháy A1 và A2
Dập cháy bằng bọt nhẹ nở nhiều cho A1, A2, B1
Dập cháy bằng bọt nặng nở ít và nở trung bình cho loại cháy A1, B1, B2
Dập cháy bằng khí CO2 cho loại cháy B1, B2, D1
Dập cháy bằng bột dập cháy ký hiệu B,C cho loại cháy B1, B2, D1
Dập cháy bằng bột dập cháy ký hiệu A,B,C,D cho loại cháy B1, B2, C, D1
Kiểm tra bộ phận báo động : các đầu báo cháy, độ sạch, độ nhạy tìm cháy.
Kiểm tra bộ phận điều khiển, bảng nhận tín hiệu và phát lệnh tiếp.
Lượng dự trữ chất dập cháy.
Số vòi nước dập cháy, dây dẫn nước mềm, lăng phun nước.
Bộ phận đường ống dẫn nước chữa cháy
Điện cho máy bơm nước chữa cháy.
Đối với hệ chữa cháy bằng nước thì phải đủ nước cho loại đám cháy được qui định trong thiết kế cấp chống cháy cho nhà. Nước chống cháy phải đủ áp lực để đầu phun có thể phun tới mọi địa điểm cháy từ các vị trí vòi thích hợp.
Lắp đặt và để các phương tiện chữa cháy đúng theo vị trí thiết kế.
Hệ thống phương tiện phải tốt, vận hành thuận tiện và dễ dàng.
Chất và bình dập cháy phải để ở nơi không bị thời tiết và các yếu tố gây hư hỏng tác động.
Nghiệm thu công tác lắp đặt trang bị chữa cháy :
Hội đồng nghiệm thu phải có mặt đại diện chủ đầu tư, đơn vị thiết kế, đơn vị xây lắp công trình, đơn vị lắp đặt hệ thống nước và đơn vị chịu trách nhiệm Phòng chữa cháy quản lý địa phương.
Hội đồng nghiệm thu phải chứng kiến việc thử nghiệm vận hành toàn hệ thống.
Đơn vị lắp đặt và cung ứng hệ thống dập cháy phải có văn bản hướng dẫn sử dụng các trang bị đã lắp đặt trao cho chủ đầu tư. Biên bản thử nghiệm hệ thống dập cháy phải được lưu giữ tại cơ quan chủ đầu tư và bên sử dụng.
Cần thiết qui định chế độ kiểm tra độ nhạy vận hành hệ thống trang thiết bị dập cháy theo chu kỳ thích hợp.
Đơn vị sử dụng nhà và công trình phải phân công người chịu trách nhiệm bảo quản và duy trì sự vận hành của hệ thống.
Đội phòng cháy, cứu hộ có lịch định kỳ huấn luyện và thực tập.
Phòng, chống cháy hết sức quan trọng với công trình. Vừa qua có nhiều đám cháy gây thiệt hại nghiêm trọng, không thể coi nhẹ công tác này./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XD8.DOC