Bài giảng môn Linux và phần mềm mã nguồn mở - Chương 8: Khởi động hệ thống
Chức năng của TCP daemon
• Tiết kiệm tài nguyên hệ thống
• Quản lý danh sách truy cập, logging, .
• Các dịch vụ thông dụng được khai báo
trong /etc/servicesinetd
• Nghe các cổng được quy định cho các dịch vụ Internet:
FTP, POP3, Telnet,
• Khi có gói tin TCP hoặc UDP đến một trong các cổng
này, inetd kích hoạt server dịch vụ tương ứng
• Inet nối stdin, stdout, stderr của server dịch vụ với socket
tại cổng
– Dịch vụ ít tải: sử dụng bộ nhớ hiệu quả vì server dịch vụ không
cần lo phần kết nối mạng do inetd chịu trách nhiệm
– Dịch vụ tải lớn, thường xuyên: server riêng nghe cổng này. VD:
httpd
40 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/01/2022 | Lượt xem: 390 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng môn Linux và phần mềm mã nguồn mở - Chương 8: Khởi động hệ thống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khởi động hệ thống
Nội dung
1. Tổng quan quá trình khởi động
2. Quá trình tải nhân hệ điều hành
3. Quá trình khởi động dịch vụ hệ thống.
Các mức thực hiện
4. Khởi tạo môi trường làm việc
1. Quá trình khởi động
hệ thống máy tính
Mục tiêu của quá trình khởi động
- Khởi động các thành phần phần
cứng
- Kiểm tra trạng thái thiết bị
- Khởi động các phần mềm cho
NSD
Cụ thể khi khởi động PC
- Khởi động các thành phần phần
cứng
- Khởi động MBR
- Thực hiện chương trình quản lý
khởi động (menu hệ điều hành)
- Khởi động nhân hệ điều hành
- Khởi động các chương trình phục
vụ NSD
- Phụ thuộc yêu cầu các giai đoạn
khởi động này có thể sát nhập
Quá trình khởi động Linux
Bật nguồn
Thực hiện BIOS
BootLoader
Nhân HĐH
Init
Login
• Bật nguồn điện
– Hệ thống tự kiểm tra và thực hiện
cấu hình phần cứng
• Chương trình BIOS được thực
hiện
– Cấu hình các thiết bị ngoại vi
– Truy cập vào các thiết bị lưu trữ
chính
• Chương trình khởi động được
thực hiện
– Tải nhân HĐH
– Khởi động các dịch vụ của HĐH
• HĐH thực hiện tiến trình init
– Khởi động các tiến trình và môi
trường làm việc của hệ thống
• Theo cấu hình, init khởi động
giao diện NSD
Khởi động hệ thống vật lý
• Phụ thuộc vào hệ thống vật lý
• Trên PC: BIOS
– POST
– Xác định và đánh dấu các thiết bị ngoại vi
– Xác định thiết bị khởi động
– Thực hiện MBR
– MBR
• Chương trình khởi động
• Bảng các phân chương
– Thực hiện boot record
MBR-Master Boot Record
• MBR là sector đầu tiên của ổ đĩa vật lý
được phân chia thành nhiều ổ đĩa logic
• MBR nằm ngoài các phân chương
• MBR:
– Chứa bảng các phân vùng chính
– Chứa chương trình khởi động
• Mỗi phân vùng lại có một Boot Record
riêng, chứa mã để khởi động Hệ điều
hành nằm trong phân chương
MBR-Master Boot Record
Các thành phần của MBR
• 446 bytes đầu tiên là chương trình boot
loader à tải boot loader của một phân
vùng tích cực
• 64 bytes tiếp theo là bảng các phân vùng
– Tối đa 4 phân vùng
– Flags, CHS (Cylinder-Head-Sector) đầu,
Bytes, CHS cuối, LBA (Logical Block
Addressing), size
• 2 bytes cuối cùng là magic number: đánh
dấu cuối MBR.
Ví dụ về MBR phức tạp
1. Tải bảng phân vùng của Active
patition (phân vùng tích cực)
2. Tìm sector đầu tiên của phân
vùng tích cực
3. Nạp sector đầu tiên vào bộ
nhớ
4. Chuyển điều khiển cho chương
trình vừa được tải về
Chú ý
• Một máy tính có tối đa 4 ổ IDE
• Một ổ đĩa có thể có tối đa 4 phân vùng
chính
• Trong 4 phân vùng chính, có 1 phân vùng
có thể chuyển thành phân vùng mở rộng
• Trong phân vùng mở rộng, có thể có 4
phân vùng logic
Chương trình khởi động
• Chương trình nhỏ dùng để tải nhân ĐH
• Vị trí
– 1st sector của HDD: 1st stage boot loader, trong MBR
– 1st sector của phân vùng: 2nd stage boot loader.
• Chức năng
– Tải nhân hệ điều hành vào bộ nhớ
– Tải chương trình tải hệ điều hành vào bộ nhớ
– Gọi chương trình khởi động trong boot sector của
phân vùng khác
• Đơn giản
– Không có xác thực
– Không có bảo vệ (Boot sector virus)
2. Tải nhân hệ điều hành
• MBR hoặc boot sector có thể tải trực tiếp nhân
hệ điều hành
– Chỉ sử dụng các thao tác đọc đĩa bậc thấp và đơn
giản
– Không đọc được các tệp lớn, vị trí phức tạp (vd LBA)
• Thực tế
– MBR tải một chương trình nhỏ (vẫn lớn hơn MBR) để
chương trình này có thể tải nhân hệ điều hành
– Phức tạp hơn, nhiều bước hơn
– Nhân HĐH có thể phức tạp hơn
• CT nhỏ: ntosloader, lilo, grub
Lilo Boot Loader
• Đặt tại MBR của HDD hoặc
Sector đầu tiên của Partition
• Để đơn giản, nhân hệ điều
hành + các thành phần khác
của HĐH cần thiết cho việc tải
HĐH đặt ở trong thư mục/boot
• Cho phép lựa chọn HĐH để
khởi động
• Cấu hình lilo
– Thay đổi tệp /etc/lilo.conf
– Sử dụng lệnh lilo để
– Đọc nội dung tệp cấu hình
– Ghi nội dung này vào MBR
• Có thể kiểm tra cấu hình trước
khi ghi
boot = /dev/hda #boot loader ở MBR
delay = 40
compact
vga = normal
root = /dev/hda1
read-only
image = /zImage-2.5.99
label = try # tên ở menu khởi
động
image = /zImage-1.0.9
label = 1.0.9
other = /dev/hda3
label = dos
table = /dev/hda
LILO Boot step
• L- Loader OK
• LI- Second stage Loader OK
• LIL? Thấy Kernel không tải được
• LIL- Kernel sai qui cách
• LILO- Thành công
Grub bootloader
Grub bootloader
• Grand Unified Bootloader
• Được cài tại MBR
• Dùng để tải grub loader
• Grub loader tải hệ điều hành trong thư
mục boot
Cấu hình grub
• Grub 1.5: /boot/grub.conf
• MBR không thay đổi khi thay đổi boot/
grub.conf
• Quá trình thực hiện thay đổi do Grub bước
2 thực hiện
• Cho phép thay đổi tham số boot khi khởi
động máy
Các tham số khi boot
• Vga: các chế độ màn hình text khi boot
• Root: chỉ ra ổ đĩa sẽ là hệ thống tệp /
• Label: tên lựa chọn HĐH khi khởi động
• Các thông số thiết bị khác
Kernel boot
2. Khởi động các tác vụ hệ
thống và mức thực hiện
• Các mức thực hiện
– Sau khi tải nhân hệ điều hành, một số các tác
vụ được thực hiện
– Tác vụ đầu tiên là tác vụ init (chạy pstree để
xem)
– Các tác vụ khác được tải vào theo cấu hình
yêu cầu của NSD
– Các yêu cầu khác nhau được định nghĩa theo
6 mức thực hiện
– Mỗi mức thực hiện bao gồm các tác vụ khác
nhau được kích hoạt
Các mức thực hiện-run level
Mức thực hiện Mô tả
0 Tắt máy
1 Đơn NSD, không đồ họa, không mạng, không dịch vụ
2 Đa NSD, không đồ họa, không mạng
3 Đa NSD, không đồ họa, mạng
4 Chưa dùng
5 Đa NSD, đồ họa, mạng
6 Khởi động lại
S Đơn NSD, không đồ họa, không mạng, không dịch vụ
Mức thực hiện-Debian
Mức thực hiện Mô tả
0 Halt
1 Đơn NSD, không đồ họa, không mạng
2-5 Đa NSD, đồ họa, mạng
6 Khởi động lại
Các mức thực hiện-redhat
Mức thực hiện Mô tả
0 Tắt máy
1 Đơn NSD, không đồ họa, không mạng, không dịch vụ
2 Đa NSD, không đồ họa, không mạng
3 Đa NSD, không đồ họa, mạng
4 Chưa dùng
5 Đa NSD, đồ họa, mạng
6 Khởi động lại
S Đơn NSD, không đồ họa, không mạng, không dịch vụ
Câu lệnh quản lý mức thực hiện
• runlevel
• init
• telinit
• initctl
Các tác vụ hệ thống
init levelStartup
INIT /etc/inittab
Run
levels 0-6
/etc/inittab
• Chứa danh sách các tiến trình cần thực thi
khi boot tùy theo các mức run-level
inittab
rc: startup directories
rc: startup directories
• rc.d/ thư mục chứa các script, mỗi script
cho một dịch vụ
• Các dịch vụ này được rc gọi khi khởi động
• rc.shutdown tắt các dịch vụ này khi
shutdown
• Các script cũng được gọi khi thực hiện
các hoạt động stop, start, restart, reload
điều khiển các dịch vụ
Login
• Để đăng nhập vào hệ thống, NSD cần có
tài khoản
• Có thể đăng nhập vào terminal
• Mặc định, hệ thống linux có 6 terminal
(tty1-tty6), tty; teletype writer
• tty 7 cho giao diện đồ họa
• Chuyển đổi giữa các giao diện, dùng Alt-
Fx
• Thay đổi số lượng tty trong inittab
Dịch vụ đơn lẻ
• Chương trình được thực hiện bởi hệ
thống
• Thực hiện bởi một script đặt trong thư
mục /etc/rc.d/init.d/ hoặc /etc/init.d/
• Các thư mục /etc/rx#.d/ chứa các liên kết
biểu tượng tới các script của dịch vụ
• K-tắt, S-bật
Script thực hiện dịch vụ
• Cung cấp các thao tác
– Bật, tắt, khởi động lại, cấu hình lại, khởi động
lại có điều kiện, trạng thái
– Tạo ra các tệp log để lưu trạng thái dịch vụ
– Kiểm tra các điều kiện cần thiết để thực hiện
dịch vụ
• Ví dụ: pico /etc/init.d/crond
Các dịch vụ thực hiện khi khởi
động
• Trong thư mục của các mức thực hiện, có
các liên kết tới các script thực hiện các
dịch vụ
• K=kill
• S=start
• Số thứ tự quyết định dịch vụ nào được
khởi động trước
• Có thể được cấu hình
– Bằng tay, câu lệnh, giao diện tương tác
chkconfig
• Công cụ quản lý các startup directory rc.d
• 5 thao tác
– Hiển thị trạng thái khởi động của dịch vụ
– Thêm dịch vụ
– Bớt dịch vụ
– Thay đổi trạng thái khởi động của dịch vụ
• On/Off/Reset
• Trạng thái khởi động mặc định của dịch vụ
– Lưu trong script của dịch vụ
TCP daemon
• Theo dõi các yêu cầu thiết lập kết nối
• Nếu cần thiết, khởi tạo dịch vụ để xử lý
yêu cầu
– Chuyển điều khiển cho dịch vụ (theo yêu cầu)
– Chuyển điều khiển cho dịch vụ (một lần)
• à siêu server
– inetd, xinetd
Chức năng của TCP daemon
• Tiết kiệm tài nguyên hệ thống
• Quản lý danh sách truy cập, logging, .
• Các dịch vụ thông dụng được khai báo
trong /etc/services
inetd
• Nghe các cổng được quy định cho các dịch vụ Internet:
FTP, POP3, Telnet,
• Khi có gói tin TCP hoặc UDP đến một trong các cổng
này, inetd kích hoạt server dịch vụ tương ứng
• Inet nối stdin, stdout, stderr của server dịch vụ với socket
tại cổng
– Dịch vụ ít tải: sử dụng bộ nhớ hiệu quả vì server dịch vụ không
cần lo phần kết nối mạng do inetd chịu trách nhiệm
– Dịch vụ tải lớn, thường xuyên: server riêng nghe cổng này. VD:
httpd
Quản lý truy cập
• Inetd quản lý truy cập mạng thông qua 2
danh sách
– /etc/host.allow
– /etc/host.deny
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_mon_linux_va_phan_mem_ma_nguon_mo_chuong_8_khoi_do.pdf