Bài giảng Ngừng thở khi ngủ và các bệnh tim mạch
SAOS với rối loạn dẫn truyền
• Ngừng xoang về đêm
• Rối loạn nhịp chậm (do cường phó giao cảm)
• Không có bất thường dẫn truyền nội tại
• Không có chỉ địch đặt máy tạo nhịp
SAS và bệnh lý tim mạch
• Rối loạn chức năng nội mạch sớm và nhanh có thể là
vấn đề trung tâm của nguy cơ tim mạch do SAOS
• SAS vẫn còn bị bỏ qua chưa được chú ý đúng mức
• Tỷ lệ mắc cao trong quần thể bệnh nhân tim mạch
• Tiên lượng cải thiện nếu được phát hiện và điều trị đúng
• Mối liên hệ giữa hiện tượng viêm, ảnh hưởng nội mạch,
xơ vữa động mạch, huyết khối và các rối loạn tim mạchhô hấp trong giấc ngủ
35 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 12 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Ngừng thở khi ngủ và các bệnh tim mạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGỪNG THỞ KHI NGỦ
VÀ CÁC BỆNH TIM MẠCH
PGS.TS. Vũ Văn Giáp
Tổng thư ký Hội Hô hấp Việt Nam
Phó giám đốc Trung tâm Hô hấp-Bệnh viện Bạch Mai
Giảng viên Bộ môn Nội-ĐH Y Hà Nội
NỘI DUNG
Tại sao phải quan tâm đến ngưng thở khi ngủ?1
Nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân ngưng thở khi ngủ? 2
Biến chứng của ngưng thở khi ngủ nếu không điều trị?3
Kết luận4
Hội chứng ngừng thở khi ngủ
( sleep apnea syndrome)
• SAS là sự suy yếu của giấc ngủ và rối loạn hô
hấp được định nghĩa là sự ngừng thở ít nhất 10
giây, ít nhất 5 lần trong 1 giờ ngủ.
• Phân loại:
- OSA (obstructive sleep apnea): Ngưng thở tắc
nghẽn
- CSA (central sleep apnea): Ngưng thở TW
- Complex sleep apnea: Ngưng thở phức tạp
Tần xuất mắc khá phổ biến
• Ngủ ngáy:
44% nam
28% nữ
Young T, et al. N Engl J Med. 1993;328(17):1230-5.
Tỷ lệ mắc OSA
Nước AHI Tỷ lệ mắc AHI+tr/ch ban ngày Tỷ lệ mắc
Mỹ >5/hr 24% - Nam
9%- Nữ
AHI>5/hr+Tr/ch ban
ngày
4%-nam
2%- nữ
Thailand >5/hr 15.8%- Nam
6.3%-Nữ
AHI>5/hr+EDS 4.8%-Nam
1.9%- Nữ
Young T, et al. Am J Resp Care Med 2002;165(9)1217-39. Young T, et al. N Engl J Med 1993;32:1230-5
Neruntarat C, et al. Sleep Breath 2011;15(4):641-8.
• 15% dân số có OSAS
• 24.09% người có thói quen thường xuyên ngủ ngáy to
• N = 289
• 44.3% có OSA
• 28.7% OSA nhẹ
• 9% OSA trung bình
• 6.6% OSA nặng
Yếu tố nguy cơ
• Tuổi (40-60 tuổi)
• Béo phì
• Giới (nam/nữ = 2:1)
• Bất thường giải phẫu
• Thuốc
• Rượu
• Hút thuốc lá
• Tiền sử gia đình
NỘI DUNG
Tại sao phải quan tâm đến ngưng thở khi ngủ?1
Nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân ngưng thở khi ngủ? 2
Biến chứng của ngưng thở khi ngủ nếu không điều trị?3
Kết luận4
OSA gây ảnh hưởng các bệnh tim mạch
JAMA 2003;299:19036
OSA
Giảm oxy trong máu
Tăng cường bù lại oxy
Tăng khí cabonic
Thay đổi áp lực trong
lồng ngực
Thức dậy
Cơ chế trung gian
Cường giao cảm
Co mạch
Tăng cathecolamin
Mạch nhanh
Thich nghi tim mạch bị ảnh
hưởng
Rôi loạn nôi mạch
Stress oxy hóa mạch máu
Viêm
Tăng đông máu
Rối loạn điêu hòa chuyển hóa
Kháng leptin
Béo phì
Kháng Insulin
Nguy cơ bệnh mạch máu
Cao HA
Suy tim sung huyết
Rối loạn chức năng tâm thu
Rối loạn chức năng tâm
trương
Loạn nhịp tim
Nhịp chậm
Nghẽn nhĩ thât
Rung nhĩ
Thiếu máu tim
Bệnh mạch vành
NMCT
Giảm sóng ST về đêm
Đau ngực ban đêm
Bênh mạch máu não
Các yếu tố sinh học trung gian trong b/c TM
của ngừng thở khi ngủ
Cardiology Journal 2013 20:345-355
Cơ chế bệnh sinh OSA và bệnh tim mạch
Tỉ lệ bệnh lý tim mạch tăng lên cùng với
mức độ nặng của ngừng thở khi ngủ (AHI)
18%
16%
14%
12%
10%
8%
6%
4%
2%
0%
5- 15 15- 30 > 30
4%
6%
10%
18%
AHI 0-5
Tần xuất ngưng thở khi ngủ
ở BN tim mạch
Tỷ lệ OSA (%) Tỷ lệ OSA và CSA ở BN suy tim
OSA và bệnh tim mạch
• Tăng huyết áp nguyên phát: 35%
• Tăng huyết áp kháng thuốc :65-80 % nguyên nhân
thứ phát thường gặp nhất
• Bệnh động mạch vành :30%
• Suy tim: 21-37 %
• Rung nhĩ: mắc OSA gấp 5 lần
• Đột quỵ:60%
Circulation 2012;126:1495-1510
Yếu tố nguy cơ tim mạch (TBMMN, NMCT)
+20+15+101 +5-5-10-15-20
OR (n=62)
•
Pecker, AJRCCM 2000
•
•■ Hút thuốc lá x 9.8
■ Đái đường x 4.2
■ SAOS x 3.1
■ Cao HA x 1.9
■ Tăng mỡ máu x 1.8
13Pecker, Eur Respir J 1999
Nguy cơ tương đối của tăng
huyết áp trong SAOS
Lavie P. andal, BMJ 2000; 320:479-82
SAOS và tăng HA kháng trị
• THA kháng trị: THA mặc dù dùng 3 thứ thuốc
• Tỷ lệ chiếm 80% ở người bị SAOS (nghiên cứu Logan 2001)
• Khuyến cáo về quản lý tăng huyết áp: nghĩ đến SAOS ở
người THA kháng trị
• Cường aldosteron thường hay gặp, là nguồn gốc của stress
oxy hóa, viêm, xơ hóa và phì đại
• Mối quan hệ tuyến tính giữa aldosterone máu và mức độ
nghiêm trọng của SAOS (chỉ số ngưng giảm thở) ở người
tăng huyết áp kháng trị (Marrey 2007)
SAS gặp từ 70-95 % người « non dipper »
SAOS và THA
không hạ được vào ban đêm
16
Pankow, Chest 19_H9C7M_F-MP_SoAOrSt_aCVlu_Mparps2i,01J6Hypertens 1997
Xơ vữa động mạch sớm và SAOS
N=83 indexA-H 40.7+/-19/h
18CHEST 2005; 128:3407–3412
OSAS VÀ ĐỘT QUỴ
• OSAS là một trong những yếu tố nguy cơ của đột
quỵ.
• NC mô tả cắt ngang của Young T và cs về mối liên
quan của SAS và đột quy thực hiện trên hơn 2500
đối tượng NC kéo dài trong 4 năm cho kết quả:
- BN có AHI ≥20 có nguy cơ đột quy cao gấp 4.33
lần so với nhóm có AHI <5,
• NC của Shahar và cs:
• Thực hiện trên 6424 đối tượng ≥40 tuổi tại Sleep
Heart Health Study thuộc Minnesota, Hoa Kì
- BN có AHI ≥5 có nguy cơ đột quỵ cao gấp 1.58 lần
so với nhóm có AHI < 5 (p=0.03)
OSAS VÀ ĐỘT QUỴ
• OSAS không chỉ là yếu tố nguy cơ mà còn là
yếu tố làm gia tăng tổn thương não và tăng nguy
cơ tái phát của những lần đột quỵ tiếp theo.
• Tăng thời gian điều trị và nguy cơ tử vong sau 6
tháng ở BN đột quỵ.
SAOS làm tăng nguy cơ đột tử
do căn nguyên tim mạch về ban đêm
22
OSA VÀ BỆNH MẠCH VÀNH
• Marin et al. 2005
• Thực hiện trong 10 năm
• TD sự xuất hiện của các biến cố tim mạch và
OSAS
• Bao gồm: 264 người khỏe mạnh, 377 người ngủ
ngáy, 403 OSAS mức độ trung bình không điều
trị, 235 OSAS mức độ nặng không điều trị và
372 điều trị bằng thở CPAP
CHEST 2008; 133:793–804
SLEEP, Vol. 30, No. 3, 2007
OSA và bệnh mạch vành
• NC Gami et al:
• Thực hiện nghiên cứu trên 112 BN
• Theo dõi trong 5 năm
• Đột tử do nguyên nhân tim mạch xảy ra ở
46% BN mắc OSA , 16% ở nhóm chứng
Postgrad Med J 2008; 84:15-22
Sau nong mạch vành
5,3%
23,5%
28
J Am Coll Cardiol 2007;50:1310–4
SAOS với rối loạn dẫn truyền
• Ngừng xoang về đêm
• Rối loạn nhịp chậm (do cường phó giao cảm)
• Không có bất thường dẫn truyền nội tại
• Không có chỉ địch đặt máy tạo nhịp
Mehra R et al AJRCCM 2006
OR hiệu chỉnh của các RL nhịp khi có ngừng
thở khi ngủ (AHI>30) trong SHHS
OR hiệu chỉnh 95% CI
Rung nhĩ 4.5 1.2, 17
CVE hoặc NSVT 1.8 1.2, 2.8
AF hoặc NSVT 3.7 1.7, 8.0
Tỉ lệ >7.0 ở những người 50-60 tuổi
Suy tim và ngừng thở khi ngủ
Circulation 2012;126:1495-1510
Tỷ lệ HC ngừng thở khi ngủ ở BN HF
NC dịch tễ ở Toronto 1997-2005
Yumino D et al. J Card Fail. 2009
0
20
40
60
80
100(%)
40%
37%
23%
20%
26%
54%
CSA
OSA
No-SA
AHI≥15AHI≥10
NỘI DUNG
Tại sao phải quan tâm đến ngưng thở khi ngủ?1
Nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân ngưng thở khi ngủ? 2
Biến chứng của ngưng thở khi ngủ nếu không điều trị?3
Kết luận4
SAS và bệnh lý tim mạch
• Rối loạn chức năng nội mạch sớm và nhanh có thể là
vấn đề trung tâm của nguy cơ tim mạch do SAOS
• SAS vẫn còn bị bỏ qua chưa được chú ý đúng mức
• Tỷ lệ mắc cao trong quần thể bệnh nhân tim mạch
• Tiên lượng cải thiện nếu được phát hiện và điều trị đúng
• Mối liên hệ giữa hiện tượng viêm, ảnh hưởng nội mạch,
xơ vữa động mạch, huyết khối và các rối loạn tim mạch-
hô hấp trong giấc ngủ
Hậu quả nếu không điều trị OSA
Buồn ngủ quá mức
ban ngày (EDS)
Tai nạn ô tô và nghề
nghiệp
Giảm chất lượng cuộc
sống
Đề kháng insulin
ĐTĐ typ 2
Suy giảm nhận
thức thần kinh
Rối loạn
tinh dục
Bệnh lý tim mạch
Mắc và tử vong
Đột tử
Tăng huyết áp
CAD
Rối loạn nhịp
Suy tim
Đột quỵ
1. Hãy nghĩ tới SAOS khi bệnh nhân có bệnh tim
mạch.
2. Hãy tầm soát biến chứng tim mạch khi bệnh
nhân có SAOS
3. Nếu có SAOS và bệnh lý tim mạch thì cần điều
trị đồng thời cả hai.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_ngung_tho_khi_ngu_va_cac_benh_tim_mach.pdf