Thử test da
1. Chỉ tiến hành test da trước khi sử dụng thuốc, vacxin, sinh phẩm
hoặc dị nguyên nếu người bệnh có tiền sử dị ứng với dị nguyên đó hoặc
DN có liên quan hoặc không có thuốc thay thế.
2. Khi thử test phải có sẵn các phương tiện cấp cứu phản vệ .
3. Việc thử test da phải theo đúng quy định kỹ thuật
4. Sau khi tình trạng dị ứng ổn định được 4 tuần, khám lại chuyên khoa
dị ứng hoặc các chuyên khoa đã được đào tạo về dị ứng cơ bản để làm
test xác định nguyên nhân phản vệ.
Dự phòng phản vệ
1. Chỉ định đường dùng thuốc phù hợp nhất, chỉ tiêm khi không sử dụng được đường dùng khác.
2. Không phải thử phản ứng cho tất cả thuốc trừ trường hợp có chỉ định của bác sĩ
3. Không được kê đơn thuốc, chỉ định dùng thuốc hoặc DN đã biết rõ gây phản vệ cho người bệnh.
4. Tất cả trường hợp PV phải được báo cáo về Trung tâm Quốc gia về Thông tin Thuốc và Theo dõi ADR
5. Bác sĩ, nhân viên y tế phải khai thác kỹ tiền sử DƯT, DN của người bệnh trước khi kê đơn hoặc chỉ
định sử dụng thuốc (phải ghi vào sổ khám bệnh, bệnh án, giấy ra viện, giấy chuyển viện).
6. Khi đã xác định được thuốc hoặc DN gây PV, bác sĩ, nhân viên y tế phải cấp cho người bệnh thẻ theo
dõi dị ứng ghi rõ tên thuốc hoặc DN và nhắc người bệnh mang theo mỗi khi khám, chữa bệnh.
7. Adrenalin là thuốc thiết yếu, quan trọng hàng đầu, sẵn có để sử dụng cấp cứu phản vệ.
8. Nơi có sử dụng thuốc, xe tiêm phải được trang bị và sẵn sàng hộp thuốc cấp cứu phản vệ.
9. Mọi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có hộp thuốc cấp cứu phản vệ
10. Bác sĩ, nhân viên y tế phải nắm vững kiến thức và thực hành được cấp cứu phản vệ theo phác đồ.
11. Trên các phương tiện giao thông công cộng cần trang bị hộp thuốc cấp cứu PV
47 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 46 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Những điểm mới trong TT.51 “hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ”, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHỮNG ĐIỂM MỚI
Trong TT.51 “Hướng dẫn Phòng,
Chẩn đoán và Xử trí phản vệ”
PGS.TS.BS. Nguyễn Văn Đoàn
DỊCH TỄ PHẢN VỆ
- Khoảng 1-2% dân số TG ít nhất có 1 lần bị phản vệ
( Mỹ ≈ 1,6% - Wood và CS 2013)
- Tần suất PV ở một số quốc gia và lãnh thổ
▪ Châu Âu: 4-5/100. 000 dân/năm
▪ Anh: 8,4/100.000 dân/năm
▪ Úc: 13/100.000 dân/năm
▪ Mỹ: 49,8/100.000 dân/năm
- Tỉ lệ tử vong ước tính khoảng 1%
▪ PV do thuốc: 37/100.000 trường hợp dùng thuốc
▪ Tỉ lệ tử vong PV do thuốc tăng 3 lần trong thập kỷ qua
PV ở Bệnh viện BM : 275 bệnh nhân (2009-2013)
1. PV gia tăng: 5 năm lần lượt là 0.056%, 0.06%, 0.061%, 0.069%, 0.07%.
2. Tỷ lệ dùng adrenaline: 65.2%. Tiêm bắp: adrenaline: 45.5%.
3.Tỉ lệ tử vong trung bình: 1,8%
Năm Tổng số BC SỐ BC về PV tử vong
2010 1807 136 2
2011 2407 230 4
2012 3024 265 6
2013 5463 494 13
2014 7787 544 32
PV ở TT ADR QUỐC GIA
1. Dùng từ “Phản vệ”
thay cho “Sốc phản vệ”
1. Anaphylaxis “là phản ứng nặng, là phản ứng dị ứng toàn
thân có nguy cơ gây tử vong xuất hiện đột ngột sau tiếp
xúc với chất gây dị ứng”
(Second Symposium, JACI 2006;117:391-397)
2. “Anaphylaxis là một phản ứng dị ứng nặng xảy ra đột ngột
và có thể gây tử vong”
(Simons, 2010)
Định nghĩa anaphylaxis
Phản ứng phản vệ
Phil Lieberman: Anaphylaxis,a clinicians manual
Mast Cell
Mast cell granules
Allergen
IgE antibody
Immediate reaction
Khò khò
Mày đay
Hạ huyết áp
Đau bụng
Pha chậm
Anaphylatoid
Anaphylactoid reactions (dạng phản vệ): là phản ứng có biểu
hiện lâm sàng tương tự phản vệ những khác cơ chế với
phản vệ. Không qua trung gian IgE. Gây giải phóng trực tiếp
các hóa chất trung gian. Và có khác biệt trong điều trị kéo dài
và có thề̉ dự phòng bằng corticoid và kháng histamine
Anaphylactic shock
Anaphylactic shock: A sudden, life-threatening allergic
reaction, characterized by dilation of blood vessels with a
sharp drop in blood pressure and bronchial spasm with
shortness of breath. Anaphylactic shock is caused by
exposure to a foreign substance, such as a drug or bee
venom. Emergency treatment, including epinephrine
injections, must be administered to prevent death.
The American Heritage® Science Dictionary Copyright © 2005 by Houghton Mifflin Company.
1. Phản vệ một pha: Triệu chứng hồi phục trong vòng vài giờ
2. Phản vệ hai pha: 20% PV, Triệu chứng hồi phục và sau 1-72 h
xuất hiện PV pha hai (thường1-3 giờ)
3. Phản vệ kéo dài: Triệu chứng không hồi phục và kéo dài > 24h
2. Có nhiều loại hình PV
3 to 6 hours
(CysLTs, PAF,
IL-5)
Mast cell
Allergen
Cellular infiltrates: 3 to 6 giờ (LPR)
PGs
Tái phát
triệu
chứng
(Return of
Symptoms)
Histamine IL-4, IL-6
Eosinophil
CysLTs, GM-CSF,
TNF-, IL-1, IL-3, PAF,
ECP, MBP
Proteases
CysLTs
Basophil
Histamine,
CysLTs,
TNF-, IL-4, IL-5, IL-6
Monocyte
CysLTs, TNF-, PAF,
IL-1
Lymphocyte
IL-4, IL-13, IL-5,
IL-3, GM-CSF
Pha sớm
Hai pha/phản ứng pha muộn
(Early-Phase Reaction): 15’
GM-CSF:granulocyte/macrophage colony-stimulating factor
MBP:eosinophil major basic protein
ECP: eosinophil cationic protein
Phản vệ hai pha
Phản vệ hai pha
Thế giới
December 2009 on biphasic response using the keywords
anaphylaxis, biphasic, biphasic anaphylaxis, and late phase
reaction. Review articles identified also underwent a reference
search for other publications of relevance
Việt Nam
- Trung tâm Dị ứng-MDLS BV BM: 2011 Phản vệ 2 phase
- BV Thanh nhàn 2013: Phản vệ hai phase
- BV An Sinh TP HCM: 14 h sau PV phase hai
(18h.18/4-8h19/4): BV An Sinh suýt khen thưởng cho ca trực
3. Đưa văn bản:
phân loại phản vệ và cơ chế
Phân loại mức độ nặng phản vệ
Grade Biểu hiện
1=Nhẹ (skin and SC only) Ban đỏ, mày đay
phù quanh mắt,
Phù mạch (Quincke)
2=Trung bình (Resp, CV, GI) Khó thở, Stridor, khò khè
nôn, buồn nôn, chóng mặt,
vã mô hôi, chít hẹp họng miệng, đau bụng
3=Nặng (↓O2,↓BP, Neuro) Tím tái, Sat <92%,
SBP <90mmHg ở người lớn
Rối loạn ý thức, ngất
Đại tiểu tiện mất tự chủ
2. Brown JACI
2004;114:371-376
1. Theo Ring và Messner: 1999; 17(4): 387-99
- Độ I: Biểu hiện da (< 60 phút)
- Độ II: Triệu chứng hô hấp nhẹ và ảnh hưởng đến CV (< 30 phút)
- Độ III: Ảnh hưởng nặng c/n nhiều cơ quan (< 20 ‘, riêng dị ứng thức ăn là < 30’)
Độ VI: Ngừng tuần hoàn và hô hấp
Sơ đồ xử trí cấp cứu ban đầu phản vệ
3. ADRENALIN (ống 1mg/1ml)
Duy nhất cứu sống BN – ngay lập tức
1. NGỪNG NGAY TIẾP XÚC VỚI THUỐC HOẶC DỊ NGUYÊN + GỌI HỖ TRỢ
ĐẶT NGƯỜI BỆNH NẰM ĐẦU THẤP
2. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ NẶNG
(Có thể chuyển độ nặng lên rất nhanh)
ĐỘ IV
(Ngừng tuần hoàn)
Cấp cứu ngừng
tuần hoàn
ĐỘ III
(nguy kịch)
ĐỘ II
(nặng)
ĐỘ I
(nhẹ)
•Báo bác sỹ và nhân
viên y tế khác
•Theo dõi sát mạch,
HA, ý thức...
•Thuốc: Corticosteroid
và kháng H1
TIÊM BẮP
•Liều adrenalin:
•Người lớn: 1/2 ống
•Trẻ em: 1/5-1/3 ống
•Nhắc lại sau mỗi 3-5 phút
cho đến khi hết các dấu
hiệu về hô hấp và tiêu
hóa, huyết động ổn định
ĐƯỜNG TĨNH MẠCH
Sau khi tiêm bắp adrenalin > 2 lần huyết áp không lên, các
dấu hiệu hô hấp và tiêu hóa nặng lên:
•Tiêm TM chậm adrenalin pha loãng 1/10 (0,1mg = 1ml),
tiêm nhắc lại khi cần nếu chưa có đường truyền TM
- Người lớn: 0,5-1ml (50-100µg).
- Trẻ em lớn 0,3ml, không khuyến cáo cho trẻ dưới 10kg.
•Truyền tĩnh mạch chậm adrenalin liên tục bắt đầu
0,1µg/kg/phút, chỉnh liều theo HA.
Phân loại theo cơ chế
1. Trung gian IgE
2. Bổ thể/hoạt hóa phức hợp miễn dịch
3. Giải phóng histamin trực tiếp
4. Không rõ cơ chế:
• Phản vệ với progesterone
• Phản vệ do gắng sức
• Phản vệ vô căn
4. Chẩn đoán phản vệ:
dựa vào Tổ chức Dị ứng thế giới
(WAO)
1. Biểu hiện bệnh nhanh (vài phút đến vài giờ) với biểu hiện da/niêm mạc (ban
mày đay, ngứa và ban đỏ giãn mạch và ít nhất một tiêu chuẩn dưới đây:
▪ Biểu hiện đường hô hấp (khó thở, khò khòe, co thắt phế quản, stidor,
giảm PEF và giảm oxy máu)
▪ Giảm huyết áp hoặc triệu chứng ngất (syncope)
2. Hai hoặc nhiều hơn các triệu chứng sau đây xảy ra nhanh chóng sau khi tiếp
xúc với dị nguyên. (vài phút- vài giờ).
▪ Da/niêm mạc
▪ Biểu hiện hô hấp
▪ Giảm huyết áp
▪ Triệu chứng dạ dày ruột
3. Tụt huyết áp ở bệnh nhân sau khi tiếp xúc với dị nguyên đã biết (vài phút – vài
giờ): >30% HATĐ ở trẻ em theo tuổi hoặc >30% HATĐ/thấp hơn 90 mmHg ở
người lớn
Chẩn đoán PV
Chẩn đoán phản vệ chỉ cần 1 trong 3 kịch bản sau:
Simons, FE; World Allergy, Organization (May 2010). " Annals of Allergy, Asthma & Immunology 104 (5): 405–12.
Chẩn đoán xác định phản vệ
1. Lâm sàng là chủ yếu
2. XN: Serum histamine và tryptase
Brockow K et al. Allergy 2005;60:150-8
Tryptase, histamin
0 30 60 90 120 150 180 210 240 270 300 330
Tryptase máu
Histamine máu
Histamine chuyển hóa trong nước tiểu 24h
Các giá trị tryptase và histamin tăng có vai trò chẩn đoán phản vệ.
A
m
o
u
n
t
Minutes
“Guidelines recommend intramuscular injection of
epinephrine as the first-line therapy in all cases of anaphylaxis”
“ - Intramuscular injection in the upper arm (deltoid muscle).
- Subcutaneous injection in the upper arm.
- Intramuscular injection in the lateral thigh (vastus lateralis muscle).
The results of these studies (1, 2) demonstrate that intramuscular injection in the thigh
(but not the upper arm) results in the fastest rise of blood levels of epinephrine.
Intramuscular injection in the upper arm (deltoid) and subcutaneously in the upper arm
result in a much slower absorption.
Because of the far more rapid rise in blood level due to intramuscular injection in the
lateral thigh, the authors of these articles have recommended that this is the preferred
route of administration of epinephrine. The rationale for this conclusion is based on the
fact that severe anaphylactic reactions can be rapidly fatal and therefore the faster the
rise in blood levels, the more potentially effective the injection will be in preventing death.
Thus the issue per se is not intramuscular versus subcutaneous injections, but
intramuscular injection in the thigh versus intramuscular injection in the deltoid muscle
and subcutaneous injection in the arm”
14/4/2012 Phil Lieberman, M.D. AAAAI (American Academy of Allergy, Asthma, and Immunology)
“ Epinephrine by the intramuscular (IM) route is the recommended therapy of choice in
current guidelines or consensus statements from the American Academy of Allergy, Asthma
& Immunology (AAAAI) anaphylaxis guidelines, the World Allergy Organization (WAO)
anaphylaxis guidelines; The National Institute of Allergy and Infectious Diseases / Food
Allergy Research and Educationth (NIAID/FARE)
World J Emerg Med. 2013; 4(4): 245–251.
5. Tiêm bắp epinephrine (adrenalin)
Immediate actions
1. Remove allergen (if still present).
2. Call for assistance.
3. Lay patient flat. Do not allow them to stand or walk. If breathing is
difficult, allow them to sit.
4. Give INTRAMUSCULAR INJECTION (IMI) OF ADRENALINE
(epinephrine) into outer mid thigh without delay using an adrenaline
autoinjector if available OR adrenaline ampoule and syringe.
5. Give oxygen (if available).
6. Call ambulance to transport patient if not already in a hospital setting.
ALWAYS give adrenaline FIRST, then asthma reliever if someone with
known asthma and allergy to food, insects or medication has SUDDEN
BREATHING DIFFICULTY (including wheeze, persistent cough or hoarse
voice) even if there are no skin symptoms.
Australasian Society of Clinical Immunology and Allergy
Hấp thụ epinephrine: đường dưới da và tiêm bắp
Simons FER et al. J Allergy Clin Immunol 1998;101:33-7.
Epinephrine tiêm bắp Epinephrine dưới da
Simons FER et al. J Allergy Clin Immunol 1998;101:33-7.
Mục tiêu: nâng và duy trì ổn định HA tối đa của người lớn lên ≥ 90mmHg, trẻ em ≥ 70mmHg và không còn
các dấu hiệu về hô hấp như thở rít, khó thở; dấu hiệu về tiêu hóa như nôn mửa, ỉa chảy.
1. Thuốc adrenalin 1mg = 1ml = 1 ống, tiêm bắp:
a) Trẻ sơ sinh hoặc trẻ < 10kg: 0,2ml (tương đương 1/5 ống).
b) Trẻ khoảng 10 kg: 0,25ml (tương đương 1/4 ống).
c) Trẻ khoảng 20 kg: 0,3ml (tương đương 1/3 ống).
d) Trẻ > 30kg: 0,5ml (tương đương 1/2 ống).
e) Người lớn: 0,5-1 ml (tương đương 1/2-1 ống).
2. Theo dõi huyết áp 3-5 phút/lần.
3. Tiêm nhắc lại adrenalin 3-5 phút/lần cho đến khi huyết áp và mạch ổn định.
4. Nếu mạch không bắt được và huyết áp không đo được, các dấu hiệu hô hấp và tiêu hóa nặng lên
sau 2-3 lần tiêm bắp hoặc có nguy cơ ngừng tuần hoàn phải:
a) Nếu chưa có đường truyền tĩnh mạch: Tiêm tĩnh mạch chậm dung dịch adrenalin 1/10.000 (1 ống
adrenalin 1mg pha với 9ml nước cất = pha loãng 1/10). Liều adrenalin tiêm tĩnh mạch chậm trong cấp
cứu phản vệ chỉ bằng 1/10 liều adrenalin tiêm tĩnh mạch trong cấp cứu ngừng tuần hoàn. Liều dùng:
- Người lớn: 0,5-1 ml (dung dịch pha loãng 1/10.000=50-100µg) tiêm trong 1-3 phút, sau 3 phút có thể
tiêm tiếp lần 2 hoặc lần 3 nếu mạch và huyết áp chưa lên. Chuyển ngay sang truyền tĩnh mạch liên tục
khi đã thiết lập được đường truyền.
- Trẻ em: Không áp dụng tiêm tĩnh mạch chậm.
b) Nếu đã có đường truyền tĩnh mạch, truyền tĩnh mạch liên tục adrenalin (pha natriclorid 0,9%) cho
người bệnh kém đáp ứng với adrenalin tiêm bắp và đã được truyền đủ dịch. Bắt đầu bằng liều
0,1 µg/kg/phút, cứ 3-5 phút điều chỉnh liều adrenalin tùy theo đáp ứng của người bệnh.
c) Đồng thời với việc dùng adrenalin truyền tĩnh mạch liên tục, truyền nhanh dung dịch natriclorid 0,9%
1.000ml-2.000ml ở người lớn, 10-20ml/kg trong 10-20 phút ở trẻ em có thể nhắc lại nếu cần thiết.
5. Khi đã có đường truyền tĩnh mạch adrenalin với liều duy trì huyết áp ổn định thì có thể theo dõi
mạch và huyết áp 1 giờ/lần đến 24 giờ.
Phác đồ sử dụng adrenalin và truyền dịch
6. Y tá, điều dưỡng, KTV được tiêm
bắp aderenalin khi phát hiện phản vệ
“Physician and other health care professionals who perform procedures or administer medications
sASCIA Guidelines - Acute management of anaphylaxis”
These guidelines are intended for primary care physicians and nurses providing first responder
emergency care.hould have available the basic therapeutic agents used to treat anaphylaxis
ASCIA Guidelines - Acute management of anaphylaxis. © ASCIA 2016
Healthcare practitioners include physicians, dentists, pharmacists, pharmacy technicians, physician
assistants, nurses, advanced practice registered nurses, surgeons, surgeon's assistant, athletic
trainers, surgical technologist, midwives, dietitians, therapists, psychologists, chiropractors, clinical
officers, social workers, phlebotomists, occupational therapists, optometrists, physical
therapists, radiographers, radiotherapists, respiratory therapists, audiologists, speech
pathologists, operating department practitioners, emergency medical
technicians, paramedics, medical laboratory scientists, medical prosthetic technicians and a wide
variety of other human resources trained to provide some type of health care service.
Nursing Management
The nurse has an important role in preventing anaphylaxis.
Nursing Diagnosis Based on the assessment data, the nursing diagnoses appropriate for the patient are:
•Impaired gas exchange related to ventilation perfusion imbalance.
•Altered tissue perfusion related to decreased blood flow secondary to vascular disorders due to
anaphylactic reactions.
•Ineffective breathing pattern related to the swelling of the nasal mucosa wall.
•Acute pain related to gastric irritation.
•Impaired skin integrity related to changes in circulation.
Nursing Interventions Nursing interventions for the patient are:
•Monitor client’s airway. Assess the client for the sensation of a narrowed airway.
•Monitor the oxygenation status. Monitor oxygen saturation and arterial blood gas values.
•Focus breathing. Instruct the client to breathe slowly and deeply.
•Positioning. Position the client upright as this position provides oxygenation by promoting
maximum chest expansion and is the position of choice during respiratory distress.
•Activity. Encourage adequate rest and limit activities to within client’s tolerance.
•Hemodynamic parameters. Monitor the client’s central venous pressure (CVP), pulmonary artery
diastolic pressure (PADP), pulmonary capillary wedge pressure, and cardiac output/cardiac index.
•Monitor urine output. The renal system compensates for low blood pressure by retaining water,
and oliguria is a classic sign of inadequate renal perfusion.
Evaluation
7. Đề cập đến
dụng cụ tiêm adrenalin tự động
NGAY LẬP TỨC, TẠI CHỖ, DÙNG ADRENALIN !
8. Thời gian tiêm bắp và số lần tiêm
bắp adrenalin khoa học và thực tiễn.
ThờI gian giữa các mũi tiêm bắp adrenalin có thể < 5
phút, số lần tiêm bắp adrenalin 2-3 lần tình trạng
phản vệ chưa cải thiện
9. PHẢN VỆ
TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
1. Phản vệ trên phụ nữ có thai
2. Phản vệ ở trẻ ≤ 2 tuổi
3. Phản vệ ở người cao tuổi
4. Phản vệ trên người đang dùng thuốc chẹn thụ thể Beta
5. Phản vệ có ngừng tuần hoàn
6. Phản vệ ở trong khi gây mê, phẫu thuật.
7. Phản vệ với thuốc cản quang.
8. Phản vệ vô căn
9. Phản vệ có thể do gắng sức
10. Thử test da
1. Chỉ tiến hành test da trước khi sử dụng thuốc, vacxin, sinh phẩm
hoặc dị nguyên nếu người bệnh có tiền sử dị ứng với dị nguyên đó hoặc
DN có liên quan hoặc không có thuốc thay thế.
2. Khi thử test phải có sẵn các phương tiện cấp cứu phản vệ .
3. Việc thử test da phải theo đúng quy định kỹ thuật
4. Sau khi tình trạng dị ứng ổn định được 4 tuần, khám lại chuyên khoa
dị ứng hoặc các chuyên khoa đã được đào tạo về dị ứng cơ bản để làm
test xác định nguyên nhân phản vệ.
Dự phòng phản vệ
1. Chỉ định đường dùng thuốc phù hợp nhất, chỉ tiêm khi không sử dụng được đường dùng khác.
2. Không phải thử phản ứng cho tất cả thuốc trừ trường hợp có chỉ định của bác sĩ
3. Không được kê đơn thuốc, chỉ định dùng thuốc hoặc DN đã biết rõ gây phản vệ cho người bệnh.
4. Tất cả trường hợp PV phải được báo cáo về Trung tâm Quốc gia về Thông tin Thuốc và Theo dõi ADR
5. Bác sĩ, nhân viên y tế phải khai thác kỹ tiền sử DƯT, DN của người bệnh trước khi kê đơn hoặc chỉ
định sử dụng thuốc (phải ghi vào sổ khám bệnh, bệnh án, giấy ra viện, giấy chuyển viện).
6. Khi đã xác định được thuốc hoặc DN gây PV, bác sĩ, nhân viên y tế phải cấp cho người bệnh thẻ theo
dõi dị ứng ghi rõ tên thuốc hoặc DN và nhắc người bệnh mang theo mỗi khi khám, chữa bệnh.
7. Adrenalin là thuốc thiết yếu, quan trọng hàng đầu, sẵn có để sử dụng cấp cứu phản vệ.
8. Nơi có sử dụng thuốc, xe tiêm phải được trang bị và sẵn sàng hộp thuốc cấp cứu phản vệ.
9. Mọi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có hộp thuốc cấp cứu phản vệ
10. Bác sĩ, nhân viên y tế phải nắm vững kiến thức và thực hành được cấp cứu phản vệ theo phác đồ.
11. Trên các phương tiện giao thông công cộng cần trang bị hộp thuốc cấp cứu PV
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_nhung_diem_moi_trong_tt_51_huong_dan_phong_chan_do.pdf