Bài giảng Pháp luật kinh doanh bảo hiểm - Bùi Kim Hiếu
Vận dụng luật số đông và lý thuyết thống kê
a. Tập hợp số lớn các rủi ro :
Áp dụng luật số đông, nhà bảo hiểm phải tập hợp
được số đông người tham gia bảo hiểm để xác định
xác suất lý thuyết, xác suất dự kiến xảy ra rủi ro và
mức phí bảo hiểm phải thu.
b. Lựa chọn rủi ro :
Rủi ro đồng nhất là điều kiện tốt đảm bảo cho việc
bù trừ được thực hiện.
Các rủi ro được gọi là đồng nhất nếu: có cùng một
bản chất, phải gắn liền với cùng một đối tượng và
phải có cùng một giá trị.
b. Lựa chọn rủi ro :
Nhà bảo hiểm sẽ chọn các rủi ro bảo hiểm theo
các bước:
- Sắp xếp rủi ro yêu cầu bảo hiểm theo nhóm
mà biểu phí đã xác định. Điều này tạo ra những
nhóm rủi ro với mức phí bảo hiểm tương ứng.
- Giảm phí cho rủi ro tốt hơn mức bình thường
- Tăng phí cho rủi ro xấu hơn mức bình thường
- Từ chối đảm bảo cho các rủi ro mà khả năng
xảy ra tổn thất gần như chắc chắn.
51 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 299 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Pháp luật kinh doanh bảo hiểm - Bùi Kim Hiếu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHÁP LUẬT KINH
DOANH BẢO HIỂM
GIẢNG VIÊN:
GVC.TS.Bùi Kim Hiếu
Hieu.bk@huflit.edu.com
MONG ĐỢI CỦA TÔI
Mục đích của cá nhân tôi khi học môn
học này là gì?
Tôi sẽ làm gì để đạt mục đích?
Điều tôi thích và không thích xảy ra
trong môn học là gì ?
Tôi cảm thấy thế nào về bài tập này?
MỤC TIÊU MÔN HỌC
1
Nêu và giải
thích các kiến
thức căn bản
trong nghiệp
vụ kinh doanh
bảo hiểm.
2
Xử lý thành
thạo các
nghiệp vụ căn
bản trong hoạt
động kinh
doanh bảo
hiểm.
3
Trình bày và
thực hiện được
một quy trình
cơ bản của việc
kinh doanh bảo
hiểm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Sách Lý thuyết và bài tập Bảo hiểm
Trường Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh
- Sách Nguyên lý và thực hành Bảo hiểm
Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh
- Sách Giáo trình Bảo hiểm
Trường Đại học Kinh tế quốc dân
- Sách Bảo hiểm – nguyên tắc và thực hành
Học viện bảo hiểm Hoàng gia Anh
- Một số tài liệu tham khảo khác do giảng viên
cung cấp
Chương trình học
Những vấn đề chung về
bảo hiểm
Nghiệp vụ kinh doanh
bảo hiểm
Phi nhân thọ
Hợp đồng bảo hiểm
Nghiệp vụ kinh doanh
bảo hiểm
nhân thọ
Title
1 2
3 4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ
BẢO HIỂM
NỘI DUNG CHÍNH
Add Your Text
Add Your Text
Add Your Text
Add Your Text
Add Your Text
Add Your Text
1. Một số khái niệm
liên quan đến bảo hiểm
2. Những vấn đề chung
về bảo hiểm
3. Nguyên tắc cơ bản
của bảo hiểm
5. Rủi ro trong
kinh doanh
bảo hiểm
4. Hình thành và
quản lý quỹ bảo hiểm
6. Tổ chức hoạt động
kinh doanh
bảo hiểm
Mục tiêu chương học
Nêu và giải thích
được các lý luận
chung nhất về bảo
hiểm như khái
niệm, nguyên tắc,
chức năng, phân
loại bảo hiểm, hoạt
động của doanh
nghiệp bảo hiểm...
Nhận dạng được
các rủi ro đặc
trưng trong kinh
doanh bảo hiểm và
các biện pháp
nhằm kiểm soát rủi
ro trong kinh
doanh bảo hiểm.
1.1 Rủi ro * *
1.2 Phân biệt giữa rủi ro và một
số thuật ngữ khác có liên quan
1.3 Một số phương thức
xử lý rủi ro, nguy cơ, tổn thất
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
LIÊN QUAN ĐẾN BẢO HIỂM
Theo Viện kiểm
toán nội bộ của
Mỹ: “Rủi ro là
tính bất thường
của một sự kiện
xuất hiện mà nó
có thể gây ảnh
hưởng đến
việc đạt được
mục tiêu”.
Từ điển
Oxford: “Rủi ro
là khả năng
gặp nguy hiểm
hoặc bị đau
đớn thiệt hại”.
Theo viện bảo
hiểm Mỹ: “Rủi ro
là sự kết hợp
giữa khả năng
xảy ra một
biến cố xấu và
hậu quả của
biến cố đó”.
1.1. Định nghĩa về rủi ro
Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro
1.1 Rủi ro
Nghĩa rộng
Nghĩa hẹp
Rủi ro là sự không chắc chắn về kết quả xảy ra – kết
quả khác với dự đoán
Rủi ro là một khả năng xấu, một biến cố không mong
đợi, tạo nên sự thiệt hại ngoài ý muốn về vật chất, tinh
thần
Ví dụ
Trong đại hội cổ đông thường niên năm 2009,
ngân hàng ACB xác định lợi nhuận kế hoạch năm
2010 là 3.600 tỷ đồng, trong đó, lợi nhuận trước
thuế quý I của ACB được kỳ vọng đạt khoảng 600
– 700 tỷ đồng. Tuy nhiên, lợi nhuận trước thuế mà
ngân hàng đạt được trong quý I năm nay chỉ đạt
560 tỷ đồng.
Giả sử, trong quý III, lợi nhuận trước thuế ngân
hàng ACB đạt được là 1.200 tỷ đồng, trong khi đó,
mức dự kiến đạt được chỉ là 1.000 tỷ đồng.
CH: Trường hợp nào có thể nói là ngân hàng
ACB gặp rủi ro trong kinh doanh?
1.1 Rủi ro
1.1.2
Nguồn gốc
Kinh tế
- xã hội
Tự nhiên
1.1.3
Nguyên nhân
Chủ
quan
Khách
quan
a. Căn cứ hậu quả rủi ro có thể tính toán
Rủi ro tài chính: là những rủi ro có thể xác
định hậu quả bằng tiền.
Rủi ro phi tài chính: là những rủi ro mà hậu
quả không thể đo lường được về mặt tài
chính.
Thông thường chỉ những rủi ro tài chính mới
được bảo hiểm.
1.1.4 Phân loại rủi ro
b. Căn cứ bản chất của rủi ro:
Rủi ro thuần túy: (rủi ro tĩnh) là loại rủi ro mà
khi nó xảy ra kết quả chỉ có thể là tổn thất
hoặc không.
Rủi ro đầu cơ: (rủi ro động) là loại rủi ro trong
đó có sự xuất hiện cơ hội kiếm lời. Nói cách
khác, khi nó xảy ra kết quả thu được có thể là
tổn thất, hòa vốn hoặc là được lợi.
Chỉ có rủi ro thuần túy mới được chấp nhận
bảo hiểm còn rủi ro đầu cơ thì không.
1.1 Rủi ro
c. Căn cứ theo nguồn gốc của rủi ro:
- Rủi ro cơ bản: là những rủi ro xuất phát từ sự kết
hợp giữa kinh tế, chính trị, xã hội, tự nhiên...
Những tổn thất hậu quả do rủi ro cơ bản gây ra
ảnh hưởng đến toàn bộ nhóm người trong xã hội
đó.
- Rủi ro riêng biệt: là những rủi ro xuất phát từ từng
cá nhân. Tác động của những rủi ro này không
ảnh hưởng đến toàn xã hội mà chỉ tác động đến
một số ít người.
Chỉ những rủi ro riêng biệt mới được bảo hiểm.
1.1 Rủi ro
1.2 Phân biệt giữa rủi ro và một số
thuật ngữ khác có liên quan
Tổn thất
Hiểm
họa
Nguy
cơ
Tổn thất là sự
thiệt hại
ngoài ý muốn
về vật
chất/tinh thần
của một chủ
thể nào đó.
Định
nghĩa
Phân
loại
Tổn thất tài sản
Tổn thất con
người
Tổn thất do phát
sinh trách nhiệm
dân sự
Đối tượng bị thiệt hại *
Tổn thất động
Tổn thất tĩnh
Hình thái biểu hiện
Tổn thất có thể tính
toán
Tổn thất không thể
tính toán
Khả năng lượng hóa
1.2.1 Tổn thất
Tính theo giá
trị
Tính theo số
lượng
Khả năng tổn
thất là chỉ số
biểu hiện tổn thất
Khả
năng *
CH: Phân loại các tổn thất sau dựa vào đối tượng:
- Va quệt trên đường làm hỏng xe người khác
- Tai nạn lao động làm giảm 40% sức khỏe của
một người
- Bị phạt do vi phạm hợp đồng thương mại
- Nhà sập do động đất
Tổn thất
Tổn thất
BTVD: Theo thống kê, trong 100 ô tô con
cùng loại có tổng giá trị 50 tỷ đồng, có 10
ô tô bị tai nạn với tổng giá trị thiệt hại là 5
tỷ đồng. Tính mức độ tổn thất và tần số
tổn thất.
- Mức độ tổn thất là: 5/50 = 10%
- Tần số tổn thất là: 10/100 = 10%
Nguy cơ
Hiểm họa
Nguy cơ là những điều kiện làm phát
sinh hoặc gia tăng khả năng tổn thất.
Nguy cơ
vật chất
Nguy cơ
tinh thần
Nguy cơ
đạo đức
Hiểm họa là một loại rủi ro khái quát, một
nhóm các rủi ro cùng loại và có liên quan
Câu hỏi thảo luận
Phân biệt rủi ro và nguy cơ:
- Cháy nhà
- Sản xuất pháo
- Chìm thuyền
- Tàu thuyền xuống cấp
- Tai nạn giao thông
- Phóng nhanh vượt ẩu
1.3.1 Tránh né rủi ro
Là việc thực hiện những lựa chọn tốt hơn,
hiệu quả hơn nhằm tránh những nguy cơ có
thể xảy ra tổn thất.
1.3.2 Gánh chịu rủi ro
Là phương thức kiểm soát rủi ro do người đó
giữ lại một phần hoặc toàn bộ rủi ro mà họ có
khả năng gặp phải.
- Gánh chịu rủi ro thụ động
- Gánh chịu rủi ro chủ động
1.3 Một số phương thức xử lý
rủi ro, nguy cơ, tổn thất
1.3.3 Kiểm soát tổn thất
Là những biện pháp giảm thiểu cả tần suất
cũng như mức độ nghiêm trọng của tổn thất.
- Ngăn ngừa tổn thất
- Giảm thiểu tổn thất
1.3.4 Hoán chuyển rủi ro
Là việc chuyển giao một phần hay toàn bộ rủi
ro sang người khác.
- Chuyển giao rủi ro thông qua hợp đồng
- Kiểm soát rủi ro về giá
- Bảo hiểm
1.3 Một số phương thức xử lý
rủi ro, nguy cơ, tổn thất
Thảo luận
Phân loại phương thức xử lý rủi ro:
- Do sợ cho vay không thu hồi được nợ, ngân
hàng ngưng họat động cho vay.
- Ngân hàng vẫn thực hiện cho vay nhưng thiết lập
các quỹ dự phòng rủi ro.
- Ngân hàng thực hiện thẩm định/ phân tích khách
hàng vay và khỏan vay trước khi cấp tín dụng.
- Bán nợ cho một tổ chức tài chính / tín dụng
khác.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HIỂM
2
3
1 4
Khái niệm bảo hiểm 1
Sự ra đời và phát triển bảo hiểm
Phân loại bảo hiểm
Chức năng của bảo hiểm
2.1 Khái niệm bảo hiểm
Bảo hiểm là
sự đóng góp
của một số
đông vào sự
bất hạnh
của một số
ít.
Bảo hiểm là
một cơ chế
chuyển giao
rủi ro theo
nguyên tắc
lấy số đông
bù cho số ít.
Định nghĩa
theo chức năng
* Định nghĩa phản ánh đầy đủ về khía cạnh kỹ
thuật và pháp lý là:
“Bảo hiểm là một hoạt động qua đó một cá nhân có
quyền được hưởng trợ cấp nhờ vào một khoản
đóng góp cho mình hoặc cho người thứ ba trong
trường hợp xảy ra rủi ro. Khoản trợ cấp này do một tổ
chức trả, tổ chức này có trách nhiệm đối với toàn bộ
các rủi ro và đền bù các thiệt hại theo phương pháp
thống kê”.
(Monique Gaultier – Pháp)
2.1 Khái niệm bảo hiểm
Điều 3, Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam:
Hoạt động bảo hiểm được hiểu là “hoạt động của
doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi,
theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro
của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua
bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo
hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc
bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra
sự kiện bảo hiểm”.
2.1 Khái niệm bảo hiểm
2.1 Khái niệm bảo hiểm
Những rủi ro
nào được
bảo hiểm?
Rủi ro thuần túy
Rủi ro riêng biệt
Rủi ro tài chính
Bản chất của bảo hiểm:
- Bản chất của bảo hiểm là việc phân chia tổn
thất của một hoặc một số người cho tất cả
những người tham gia bảo hiểm cùng chịu.
- Cơ chế chuyển giao rủi ro: bên tham gia phải
nộp phí bảo hiểm và bên bảo hiểm cam kết bồi
thường hay chi trả tiền bảo hiểm khi đối tượng
bảo hiểm gặp phải rủi ro hay sự kiện bảo hiểm
mà hai bên đã thỏa thuận.
2.1 Khái niệm bảo hiểm
Bản chất của bảo hiểm:
- Bên tham gia nộp phí bảo hiểm cho bên bảo
hiểm trước khi rủi ro hay sự kiện bảo hiểm xảy
ra. Ngược lại, khoản tiền mà bên bảo hiểm trả
chỉ được thực hiện sau khi sự kiện bảo hiểm
hay rủi ro gây ra tổn thất.
- Việc san sẻ rủi ro, bù trừ tổn thất trong bảo
hiểm được bên bảo hiểm tính toán và quản lý
dựa vào số liệu thống kê rủi ro và tình hình tổn
thất, cũng như quỹ bảo hiểm mà họ thiết lập
được dựa trên nguyên tắc số đông bù số ít.
- Bảo hiểm là một hoạt động dịch vụ tài chính.
2.1 Khái niệm bảo hiểm
2.2 Sự ra đời và phát triển của
bảo hiểm
TRÊN THẾ GIỚI :
TẠI VIỆT NAM :
o TRƯỚC 1975 :
HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM CÓ SỰ TÁCH BIỆT 2
MIỀN NAM- BẮC
o TỪ 1976 – 1993 :
NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BẢO
HIỂM, BẢO VIỆT LÀ CÔNG TY DUY NHẤT
THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC
CHỦ YẾU BẢO HIỂM HÀNG HOÁ TÀI SẢN
2.2 Sự ra đời và phát triển của
bảo hiểm
TẠI VIỆT NAM :
TỪ NĂM 1993 – 10/ 2000
NGHỊ ĐỊNH 100/CP RA ĐỜI CHO PHÉP KINH
DOANH BẢO HIỂM, CHẤM DỨT GIAI ĐOẠN ĐỘC
QUYỀN CỦA NHÀ NƯỚC
NHIỀU CÔNG TY BẢO HIỂM THUỘC SỞ HỮU
KHÁC NHAU ĐƯỢC THÀNH LẬP
NHIỀU HÌNH THỨC / SẢN PHẨM BẢO HIỂM MỚI
RA ĐỜI
TỪ 2001- ĐẾN NAY
LUẬT KINH DOANH BẢO HIỂM RA ĐỜI HÌNH
THÀNH HÀNH LANG PHÁP LÝ CHO HOẠT ĐỘNG
BẢO HIỂM
2.3.1 Bảo hiểm xã hội
* Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm
2014:
Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ
bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết
tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ
bảo hiểm xã hội.
2.3 Phân loại bảo hiểm
2.3.2 Bảo hiểm thương mại
* Bảo hiểm thương mại chỉ những hoạt
động mà ở đó các doanh nghiệp bảo hiểm
chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm
trên cơ sở người tham gia bảo hiểm đóng
phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm
bồi thường hay trả tiền bảo hiểm khi xảy
ra các rủi ro đã thỏa thuận trước trên hợp
đồng.
2.3 Phân loại bảo hiểm
Câu hỏi thảo luận
So sánh
bảo hiểm
xã hội và
bảo hiểm
thương
mại theo
những
tiêu chí
sau:
Tiêu thức Bảo hiểm
xã hội
Bảo hiểm
thương mại
Cơ quan
tiến hành
Quan hệ
Nội dung
bảo hiểm
Mức phí -
bồi thường
Cộng đồng
Thanh toán
Tiêu thức Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm thương mại
Cơ quan tiến hành Cơ quan nhà nước Doanh nghiệp bảo hiểm
Quan hệ Bắt buộc – Dài hạn Tự nguyện – có thời hạn
Nội dung bảo hiểm Con người Con người, tài sản, trách
nhiệm
Mức phí – bồi
thường
Phụ thuộc thu nhập Theo nhu cầu
Cộng đồng Nhóm mở Nhóm đóng
Thanh toán Chủ yếu gián tiếp Trực tiếp
Contents * Theo đối tượng bảo
hiểm:
- Bảo hiểm tài sản
- Bảo hiểm con người
- Bảo hiểm trách nhiệm
dân sự Bảo
hiểm
thương
mại
* Th o kỹ thuật bảo
hiểm:
- Bảo hiểm dựa trên kỹ
thuật phân bổ
- Bảo hiểm dựa trên kỹ
thuật dồn tích vốn
* Theo cách thức trả
tiền:
- Bảo hiểm trả theo
nguyên tắc khoán
- Bảo hiểm trả theo
nguyên tắc bồi thường
* Theo phương thức
quản lý:
- Bảo hiểm bắt buộc
- Bảo hiểm tự nguyện
2.3 Phân loại bảo hiểm
2.4.1 Xét ở góc độ chủ thể tham gia bảo hiểm
Cung cấp sự bảo vệ chống lại những tổn thất tài
chính: Bằng việc nhận chi trả thiệt hại khi xảy ra
biến cố rủi ro, nhà bảo hiểm đã cung cấp sự
đảm bảo chắc chắn về mặt tài chính, giúp người
được bảo hiểm và gia đình họ bù đắp được
những tổn thất to lớn do hậu quả của rủi ro
mang lại.
Chia sẻ rủi ro: Bằng việc đóng phí bảo hiểm,
người tham gia bảo hiểm đã đặt mình vào hoàn
cảnh rủi ro và sẵn sàng chia sẻ tổn thất mất mát
mà người khác đang gánh chịu.
2.4 Chức năng bảo hiểm
2.4.2 Xét ở góc độ toàn xã hội
Phòng ngừa tổn thất
Cung cấp vốn cho nền kinh tế
Phòng ngừa tổn thất:
Những thảm họa lớn trên thế giới
8.357 51 Nhaät Baõo nhieät
ñôùi
27/09/19
91
8.590 24 Myõ, Cuba,
Jamaica
Baõo Charley
11/08/20
04
10.382 34 Myõ, Meâhicoâ,
Cuba
Baõo Rita
20/09/20
05
12.953 35 Myõ, Meehicoâ,
Jamaica, Haiti Baõo Wilma
19/10/20
05
13.651 124 Myõ, Caribe Baõo Ivan
02/09/20
04
19.040 61 Myõ Ñoäng ñaát
17/01/19
94
21379 2.982 Myõ Khuûng boá
WTC
11/09/20
01
22.987 43 Myõ, Bahamas Baõo Andrew
23/08/19
92
66.311 1836 Myõ, Vònh
Meâhicoâ, Baéc
ñaïi taây döông
Baõo Katrina
25/8/200
5
Boài thöôøng baûo
hieåm (trieäu
USD)
Soá ngöôøi
cheát
Khu vöïc Söï coá Ngaøy
Cung cấp vốn cho nền kinh tế
2.4.3 Xét ở góc độ toàn xã hội
2.4.2 Xét ở góc độ toàn xã hội
- CẢI THIỆN NĂNG LỰC
VÀ HIỆU QUẢ LÀM VIỆC
CỦA TOÀN XÃ HỘI.
- GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN
KINH TẾ.
III. NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG
BẢO HIỂM
3.1 Cơ sở kỹ thuật của hoạt động
bảo hiểm
3.2 Các nguyên tắc cơ bản của
hoạt động bảo hiểm
3.1 Cơ sở kỹ thuật của hoạt động
bảo hiểm
3.1.1 Luật số lớn của Bernouli :
“Nguyên lý tổng quát khẳng định rằng tác
dụng tổng hợp của một số lớn các nhân tố
ngẫu nhiên, trong những điều kiện nào đó, dẫn
đến kết quả hầu như không phụ thuộc vào các
nhân tố ngẫu nhiên.”
Khi chúng ta thực hiện việc nghiên cứu
trên một đám đông đủ lớn, chúng ta sẽ có xác
suất xảy ra một biến cố nào đó ở mức độ đủ
chính xác để kết luận và làm chủ được biến cố
ngẫu nhiên đó.
Thống kê cung cấp cho nhà bảo hiểm về các lần rủi
ro xảy ra trong quá khứ và trị giá của tổn thất. Trên
cơ sở đó, nhà bảo hiểm có thể dự báo được mức
độ mà anh ta sẽ phải chi trả cho các rủi ro trong
tương lai và tương ứng là số phí phải nộp của
người tham gia bảo hiểm.
Trên cơ sở luật số đông, nhà bảo hiểm có thể tính
toán tương đối chính xác xác suất xảy ra rủi ro trên
tổng thể nhiều rủi ro đảm nhận. Tuy nhiên, để tính
toán xác suất biến cố cần bảo hiểm, nhà bảo hiểm
phải dựa trên cơ sở thống kê khoa học.
3.1.2 Thống kê tần suất xảy ra rủi ro
3.2 Các nguyên tắc cơ bản của
hoạt động bảo hiểm
HỢP TÁC VÀ CHIA SẺ
- Giai đoạn tự phát biểu hiện ở việc
đóng góp quỹ của những người tham
gia
- Khi trở thành hoạt động kinh doanh
là quy định đóng bảo phí bắt buộc khi
tham gia bảo hiểm
Vận dụng luật số đông và lý thuyết thống kê
a. Tập hợp số lớn các rủi ro :
Áp dụng luật số đông, nhà bảo hiểm phải tập hợp
được số đông người tham gia bảo hiểm để xác định
xác suất lý thuyết, xác suất dự kiến xảy ra rủi ro và
mức phí bảo hiểm phải thu.
b. Lựa chọn rủi ro :
Rủi ro đồng nhất là điều kiện tốt đảm bảo cho việc
bù trừ được thực hiện.
Các rủi ro được gọi là đồng nhất nếu: có cùng một
bản chất, phải gắn liền với cùng một đối tượng và
phải có cùng một giá trị.
3.2 Các nguyên tắc cơ bản của
hoạt động bảo hiểm
b. Lựa chọn rủi ro :
Nhà bảo hiểm sẽ chọn các rủi ro bảo hiểm theo
các bước:
- Sắp xếp rủi ro yêu cầu bảo hiểm theo nhóm
mà biểu phí đã xác định. Điều này tạo ra những
nhóm rủi ro với mức phí bảo hiểm tương ứng.
- Giảm phí cho rủi ro tốt hơn mức bình thường
- Tăng phí cho rủi ro xấu hơn mức bình thường
- Từ chối đảm bảo cho các rủi ro mà khả năng
xảy ra tổn thất gần như chắc chắn.
3.2 Các nguyên tắc cơ bản của
hoạt động bảo hiểm
Phí
thương mại
Phí
toàn phần
Phí bảo
hiểm thuần
Phí bảo hiểm
là khoản tiền mà bên
mua bảo hiểm đóng cho
nhà bảo hiểm để đổi lấy
cam kết của nhà bảo
hiểm đảm bảo chịu trách
nhiệm bồi thường khi
xảy ra sự kiện bảo hiểm.
IV. HÌNH THÀNH VÀ QUẢN LÝ QUỸ BẢO HIỂM
4.1 Hình thành quỹ bảo hiểm :
4.2 Quản lý quỹ bảo hiểm
4.2.1 Quỹ dự phòng
4.2.2 Đầu tư tài chính
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_phap_luat_kinh_doanh_bao_hiem_bui_kim_hieu.pdf