Bài giảng Pháp luật trong kinh doanh du lịch - Tuần 8 - Phùng Thị Thanh Hiền
Phân loại trách nhiệm pháp lý
► Trách nhiệm hiến pháp là trách nhiệm của một chủ thể
phải gánh chịu khi họ vi phạm hiến pháp, chế tài đi kèm
trách nhiệm này được quy định trong luật hiến pháp.
► Trách nhiệm hiến pháp vừa là trách nhiệm pháp lý vừa là
trách nhiẹm chính trị song hẹp hơn trách nhiệm chính trị.
Cơ sở của trách nhiệm hiến pháp là hành vi trực tiếp vi
phạm hiến pháp, ví dụ cơ quan nhà nước ban hành văn
bản quy phạm pháp luật trái với hiến pháp, song có cả
hành vi gián tiếp vi phạm hiến pháp, ví dụ, đại biểu dân cử
có thể bị miễn nhiệm khi không còn xứng đáng với sự tín
nhiệm của nhân dân. Chủ thể phải chịu trách nhiệm hiến
pháp chủ yếu là các cơ quan nhà nước và những người có
chức vụ trong các cơ quan nhà nước.Phân loại trách nhiệm pháp lý
► Trách nhiệm pháp lý của quốc gia trong quan hệ quốc tế.
Quốc gia cũng có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý quốc
tế trong quan hệ quốc tế. Trách nhiệm này có thể phát
sinh từ hành vi vi phạm luật quốc tế của quốc gia. Ví dụ,
quốc gia không thực hiện các cam kết quốc tế mà mình đã
công nhận (CEDAW) hoặc ban hành luật trái với luật quốc
tế, không ngăn chặn kịp thời các hành vi cực đoan tấn
công cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài của những
người biểu tình Trách nhiệm này cũng có thể phát sinh
khi có hành vi mà luật quốc tế không cấm. Ví dụ, Quốc gia
sử dụng tên lửa vũ trụ, tàu năng lượng hạt nhân, nhà máy
điện nguyên tử gây ra thiệt hại cho vật chất cho các chủ
thể khác của luật quốc tế.
39 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 22/01/2022 | Lượt xem: 283 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Pháp luật trong kinh doanh du lịch - Tuần 8 - Phùng Thị Thanh Hiền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ch-¬ng V
Tr¸ch nhiÖm ph¸p lý
trong lÜnh vùc du lÞch
I. Kh¸i niÖm vÒ tr¸ch nhiÖm ph¸p lý vµ vi ph¹m ph¸p luËt
II. Vi ph¹m hµnh chÝnh vµ téi ph¹m h×nh sù trong kinh
doanh du lÞch
III. Vi ph¹m hµnh chÝnh vµ téi ph¹m h×nh sù ®èi víi
kh¸ch du lÞch
IV. Giíi thiÖu c¸c qui chÕ qu¶n lý kinh doanh l÷ hµnh, qui
chÕ qu¶n lý c¬ së kinh doanh l-u tró, thñ tôc xuÊt nhËp
c¶nh cho kh¸ch du lÞch trong n-íc vµ quèc tÕ.
VI PHẠM PHÁP LUẬT
Định nghĩa:
►Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật
và có lỗi, do chủ thể có năng lực trách
nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại đến các
quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.
VI PHẠM PHÁP LUẬT
Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật
►1. Vi phạm pháp luật phải là hành vi xác
định của con người, tức là xử sự thực tế, cụ thể
của cá nhân hoặc tổ chức nhất định, bởi vì pháp
luật được ban hành để điều chỉnh hành vi của các
chủ thể mà không điều chỉnh suy nghĩ của họ. Vì
vậy, phải căn cứ vào hành vi thực tế của các chủ
thể mới có thể xác định được là họ thực hiện pháp
luật hay vi phạm pháp luật.
►Hành vi xác định này có thể được thực hiện bằng
hành động (ví dụ: đi xe máy vượt đèn đỏ khi tham
gia giao thông) hoặc bằng không hành động (ví
dụ: trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế).
VI PHẠM PHÁP LUẬT
Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật
2. Vi phạm pháp luật phải là hành vi trái
pháp luật, tức là xử sự trái với các yêu cầu của
pháp luật. Hành vi này được thể hiện dưới các
hình thức sau:
► a. Chủ thể thực hiện những hành vi bị pháp luật
cấm. Ví dụ: đi xe máy vào đường ngược chiều
► b. Chủ thể không thực hiện những nghĩa vụ mà
pháp luật bắt buộc phải thực hiện. Ví dụ: trốn
tránh nghĩa vụ phụng dưỡng ông bà, cha mẹ
► c. Chủ thể sử dụng quyền hạn vượt quá giới hạn
cho phép. Ví dụ: trưởng thôn bán đất công cho
một số cá nhân nhất định
VI PHẠM PHÁP LUẬT
Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật
► 3. Vi phạm pháp luật phải là hành vi của chủ thể có
năng lực trách nhiệm pháp lý, vì hành vi có tính chất
trái pháp luật nhưng của chủ thể không có năng lực trách
nhiệm pháp lý thì không bị coi là vi phạm pháp luật.
► Năng lực trách nhiệm pháp lý của chủ thể là khả năng mà
pháp luật quy định cho chủ thể phải chịu trách nhiệm về
hành vi của mình.
► Theo quy định của pháp luật, chủ thể là cá nhân sẽ có
năng lực này khi đạt đến một độ tuổi nhất định và trí tuệ
phát triển bình thường. Đó là độ tuổi mà sự phát triển về
trí lực và thể lực đã cho phép chủ thể nhận thức được
hành vi của mình và hậu quả của hành vi đó gây ra cho xã
hội nên phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Chủ
thể là tổ chức sẽ có khả năng này khi được thành lập hoặc
được công nhận.
VI PHẠM PHÁP LUẬT
Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật
► 4. Vi phạm pháp luật phải là hành vi có lỗi của chủ
thể, tức là khi thực hiện hành vi trái pháp luật, chủ thể có
thể nhận thức được hành vi của mình và hậu quả của hành
vi đó, đồng thời điều khiển được hành vi của mình.
► Như vậy, chỉ những hành vi trái pháp luật mà có lỗi của
chủ thể thì mới bị coi là vi phạm pháp luật. Còn trong
trường hợp chủ thể thực hiện một xử sự có tính chất trái
pháp luật nhưng chủ thể không nhận thức được hành vi
của mình và hậu quả của hành vi đó gây ra cho xã hội
hoặc nhận thức được hành vi và hậu quả của hành vi của
mình nhưng không điều khiển được hành vi của mình thì
không bị coi là có lỗi và không phải là vi phạm pháp luật.
VI PHẠM PHÁP LUẬT
Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật
►5. Vi phạm pháp luật là hành vi xâm
hại tới các quan hệ xã hội được pháp
luật bảo vệ, tức là làm biến dạng đi cách
xử sự là nội dung của quan hệ pháp luật đó.
VI PHẠM PHÁP LUẬT
Cấu thành của vi phạm pháp luật.
►Cấu thành vi phạm pháp luật là những dấu
hiệu đặc trưng của một vi phạm pháp luật
cụ thể.
►Vi phạm pháp luật bao gồm 4 yếu tố cấu
thành là mặt khách quan, mặt chủ quan,
chủ thể và khách thể
VI PHẠM PHÁP LUẬT
Cấu thành của vi phạm pháp luật
Mặt khách quan của vi phạm pháp luật
là những dấu hiệu biểu hiện ra bên ngoài
thế giới khách quan của vi phạm pháp luật.
Nó bao gồm các yếu tố: hành vi trái pháp
luật, hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mối
quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả
nguy hiểm cho xã hội, thời gian, địa điểm,
phương tiện vi phạm.
VI PHẠM PHÁP LUẬT
Cấu thành của vi phạm pháp luật
► Hành vi trái pháp luật hay còn gọi là hành vi nguy hiểm cho
xã hội là hành vi trái với các yêu cầu của pháp luật, nó gây
ra hoặc đe doạ gây ra những hậu quả nguy hiểm cho xã
hội.
► Hậu quả nguy hiểm cho xã hội: là những thiệt hại về người
và của hoặc những thiệt hại phi vật chất khác do hành vi
trái pháp luật gây ra cho xã hội.
► Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm
cho xã hội tức là giữa chúng phải có mối quan hệ nội tại và
tất yếu với nhau. Hành vi đã chứa đựng mầm mống gây ra
hậu quả hoặc là nguyên nhân trực tiếp của hậu quả nên nó
phải xảy ra trước hậu quả về mặt thời gian; còn hậu quả
phải là kết quả tất yếu của chính hành vi đó mà không phải
là của một nguyên nhân khác.
VI PHẠM PHÁP LUẬT
Cấu thành của vi phạm pháp luật
► Thời gian vi phạm pháp luật là giờ, ngày,
tháng, năm xảy ra vi phạm pháp luật.
► Địa điểm vi phạm pháp luật là nơi xảy ra vi
phạm pháp luật.
► Phương tiện vi phạm pháp luật là công cụ
mà chủ thể sử dụng để thực hiện hành vi
trái pháp luật của mình.
VI PHẠM PHÁP LUẬT
Cấu thành của vi phạm pháp luật
Khi xem xét mặt khách quan của vi phạm pháp
luật thì hành vi trái pháp luật luôn luôn là yếu tố bắt
buộc phải xác định trong cấu thành của mọi vi phạm
pháp luật, còn các yếu tố khác có bắt buộc phải xác
định hay không là tuỳ từng trường hợp vi phạm. Có
những hành vi trái pháp luật không gây thiệt hại cụ
thể hoặc có những thiệt hại cụ thể không do hành vi
trái pháp luật trực tiếp gây ra mà do những nguyên
nhân khác. Trong nhiều trường hợp thì khi truy cứu,
áp dụng trách nhiệm pháp lý còn phải xem xét tới
thời gian, địa điểm, phương tiện hành động, hình
thức thực hiện vi phạm.
VI PHẠM PHÁP LUẬT
Cấu thành của vi phạm pháp luật
►Mặt chủ quan của vi phạm pháp luật
là trạng thái tâm lý bên trong của chủ thể
khi thực hiện hành vi trái pháp luật. Nó
bao gồm các yếu tố: lỗi, động cơ, mục
đích vi phạm pháp luật.
VI PHẠM PHÁP LUẬT
Cấu thành của vi phạm pháp luật
► Lỗi là trạng thái tâm lý phản ánh thái độ tiêu cực
của chủ thể đối với hành vi trái pháp luật của
mình và đối với hậu quả của hành vi đó.
► Hành vi trái pháp luật không có lỗi thì không
phải là vi phạm pháp luật tức là chủ thể thực
hiện hành vi đó không phải chịu trách nhiệm
pháp lý.
► Hành vi trái pháp luật và có lỗi là căn cứ để để
áp dụng trách nhiệm pháp lý.
► Lỗi được thể hiện dưới hai hình thức: cố ý hoặc
vô ý.
VI PHẠM PHÁP LUẬT
Cấu thành của vi phạm pháp luật
Lỗi cố ý lại gồm 2 loại: cố ý trực tiếp và cố ý gián
tiếp.
►+ Cố ý trực tiếp là lỗi của một chủ thể khi thực
hiện hành vi trái pháp luật nhận thức rõ hành vi
của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu
quả của hành vi đó và mong muốn cho hậu quả
đó xảy ra.
►+ Cố ý gián tiếp là lỗi của một chủ thể khi thực
hiện một hành vi trái pháp luật nhận thức rõ hành
vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu
quả của hành vi đó, tuy không mong muốn song
có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
VI PHẠM PHÁP LUẬT
Cấu thành của vi phạm pháp luật
Lỗi vô ý cũng gồm 2 loại: vô ý vì cẩu thả và vô ý vì
quá tự tin.
►+ Vô ý vì cẩu thả là lỗi của một chủ thể đã gây ra
hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng do cẩu thả
nên không thấy trước hành vi của mình có thể gây
ra hậu quả đó, mặc dù có thể thấy trước và phải
thấy trước hậu quả này.
►+ Vô ý vì quá tự tin là lỗi của một chủ thể tuy thấy
trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả
nguy hiểm cho xã hội song tin chắc rằng hậu quả
đó sẽ không xảy ra hoặc cỏ thể ngăn ngừa được
nên mới thực hiện và có thể gây ra hậu quả nguy
hiểm cho xã hội.
VI PHẠM PHÁP LUẬT
Cấu thành của vi phạm pháp luật
► Động cơ vi phạm pháp luật là động lực
tâm lý bên trong thúc đẩy chủ thể thực
hiện hành vi trái pháp luật.
► Mục đích vi phạm pháp luật là cái đích
trong tâm lý hay kết quả cuối cùng mà chủ
thể mong muốn đạt được khi thực hiện
hành vi trái pháp luật.
VI PHẠM PHÁP LUẬT
Cấu thành của vi phạm pháp luật
►Chủ thể của vi phạm pháp luật
Đó là cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi trái pháp
luật và phải có năng lực hành vi. Năng lực hành vi
trách nhiệm pháp lý phụ thuộc vào độ tuổi, tình
trạng sức khỏe và tùy thuộc vào từng loại trách
nhiệm pháp lý mà năng lực hành vi đó được pháp
luât qui định cụ thể. Người từ đủ 16 tuổi trở lên
phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội
phạm.Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ
16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm
rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng.
VI PHẠM PHÁP LUẬT
Cấu thành của vi phạm pháp luật
►Khách thể của vi phạm pháp luật
là quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ
nhưng bị hành vi trái pháp luật xâm hại tới.
Việc xác định khách thể của vi phạm pháp
luật có vai trò quan trọng trong việc áp
dụng biện pháp trách nhiệm pháp lý.
Các loại vi phạm pháp luật
►Vi phạm pháp luật có thể được phân loại theo
nhiều cách khác nhau dựa vào các tiêu chí phân
loại khác nhau. Ví dụ, nếu căn cứ vào đối tượng
và phương pháp điều chỉnh của pháp luật thì có
thể chia vi phạm pháp luật thành các loại tương
ứng với các ngành luật như vi phạm pháp luật
hình sự, vi phạm pháp luật dân sự
►Trong khoa học pháp lý Việt Nam phổ biến là cách
phân loại vi phạm pháp luật căn cứ vào tính chất
và mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm
pháp luật. Theo tiêu chí này, vi phạm pháp luật
được chia thành các loại sau:
Các loại vi phạm pháp luật
► Vi phạm pháp luật hình sự hay còn gọi là tội phạm
Theo pháp luật hình sự của Việt Nam thì tội phạm là hành
vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình
sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện
một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ
chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của
tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân
phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của
công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp
luật XHCN.
Các loại vi phạm pháp luật
►Vi phạm hành chính
Theo pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của
Việt Nam thì vi phạm hành chính là hành vi có lỗi
của chủ thể có năng lực trách nhiệm hành chính
trái với các quy định của pháp luật về quản lý nhà
nước mà không phải là tội phạm hoặc trái với các
quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn
xã hội nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách
nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật
phải bị xử lý hành chính.
Các loại vi phạm pháp luật
►Vi phạm dân sự là hành vi trái pháp luật và có
lỗi của chủ thể có năng lực trách nhiệm dân sự
xâm hại tới các quan hệ tài sản và các quan hệ
nhân thân phi tài sản.
►Vi phạm kỷ luật là hành vi có lỗi của chủ thể trái
với các quy chế, quy tắc xác lập trật tự trong nội
bộ cơ quan, tổ chức, tức là không thực hiện đúng
kỷ luật lao động, học tập, công tác hoặc phục vụ
được đề ra trong nội bộ cơ quan, tổ chức đó.
►Vi phạm Hiến pháp là hành vi có lỗi của chủ thể
có năng lực trách nhiệm hiến pháp trái với các quy
định của Hiến pháp.
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
Trong ngôn ngữ hàng ngày, nói tới “trách nhiệm” là nói tới
bổn phận của một người mà họ đã hoàn thành. Còn trong
lĩnh vực pháp lý, thuật ngữ “trách nhiệm” có thể được hiểu
theo nhiều nghĩa.
► Thứ nhất, trách nhiệm là việc chủ thể phải thực hiện
những nghĩa vụ pháp lý được đề cập đến trong phần quy
định của quy phạm pháp luật. Ví dụ: Khoản 2 Điều 144
Luật Đất đai năm 2003 quy định: “Trong thời hạn không
quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn kiến
nghị, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân hoặc thủ trưởng cơ quan
quản lý đất đai quy định tại Khoản 1 Điều này có trách
nhiệm xem xét, giải quyết và thông báo cho người có kiến
nghị biết”.
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
►Thứ hai, trách nhiệm là việc chủ thể phải thực
hiện một mệnh lệnh cụ thể của cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân có thẩm quyền.
►Thứ ba, trách nhiệm là việc chủ thể phải gánh
chịu những hậu quả pháp lý bất lợi được quy định
trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật.
Chủ thể phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý theo
nghĩa này khi họ vi phạm pháp luật hoặc khi có
thiệt hại xảy ra do những nguyên nhân khác được
pháp luật quy định. Bài này sẽ đề cập đến trách
nhiệm pháp lý theo nghĩa này.
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
►1. Khái niệm
Trách nhiệm pháp lý là hậu quả pháp lý bất
lợi đối với chủ thể phải gánh chịu thể hiện
qua việc họ phải gánh chịu những biện
pháp cưỡng chế nhà nước được quy định
trong phần chế tài của các quy phạm pháp
luật khi họ vi phạm pháp luật hoặc khi có
thiệt hại xảy ra do những nguyên nhân khác
được pháp luật quy định.
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
► ở khía cạnh tích cực khái niệm trách nhiệm có nghĩa là
chức trách công việc được giao, nó bao hàm các quyền và
nghĩa vụ được pháp luật quy định. Chủ thể phải có nghĩa
vụ trách nhiệm và bổn phận thực hiện quyền và nghĩa vụ
được nhà nước giao phó.
► Ở khía canh tiêu cực ( bị động ) trách nhiệm pháp lý được
hiểu là hậu quả bất lợi ( sự phản ứng mang tính trừng phạt
của nhà nước ) mà cá nhân, tổ chức phải gánh chịu khi
không thực hiện hay thực hiện không đúng quyền và nghĩa
vụ mà pháp luật qui định. Đây là khái niệm trách nhiệm
truyền thống trong khoa học pháp lý. Trách nhiệm pháp lý
chỉ áp dụng với những hành vi đã thực hiện trong quá khứ.
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
Đặc điểm
Trách nhiệm pháp lý theo nghĩa truyền thống ( trách nhiệm
bị động). Theo nghĩa này thì trách nhiệm pháp lý có một số
đặc điểm sau:
a. Chủ thể phải gánh chịu trách nhiệm pháp lý là chủ thể vi
phạm pháp luật.
Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý là vi phạm pháp luật.
Không vi phạm pháp luật thì không có trách nhiệm pháp lý.
Vi phạm pháp luật do chủ thể có năng lực hành vi thực
hiện. Điều đó có nghĩa là trách nhiệm pháp lý chỉ áp dụng
đối với chủ thể nhận thức được hành vi của mình, có khả
năng và điều kiện tự lựa chon cho mình cáh xử sự phù hợp
với những cách mà pháp luật qui định nhưng vẫn làm trái
với điều đó. Nói cách khác chủ thể của trách nhiệm pháp lý
chỉ có thể là những cá nhân, tổ chức có lỗi trong phạm vi
các yêu cầu của pháp luật
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
Đặc điểm
b. Trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với các biện pháp cưỡng chế được quy
định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật.
► Trách nhiệm pháp lý là loại trách nhiệm do pháp luật quy định. Cơ sở pháp
lý của việc truy cứu trách nhiệm pháp lý là quyết định có hiệu lực của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa trách
nhiệm pháp lý với các loại trách nhiệm xã hội khác như trách nhiệm đạo
đức, trách nhiệm tôn giáo, trách nhiệm chính trịNhà nước mới có thẩm
quyền xác định xác định một cách chính thức hành vi nào là hành vi vi
phạm pháp luật và áp dụng biện pháp trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể
gây ra vi phạm đó.
► Trách nhiệm pháp lý chứa đựng yếu tố lên án của nhà nước và của xã hội
đối với chủ thể vi phạm pháp luật, là sự phản ứng của nhà nước đối với
chủ thể vi phạm pháp luật. Đặc điểm này thể hiện nội dung của trách
nhiệm pháp lý. Còn về mặt hình thức thì trách nhiệm pháp lý là việc thực
hiện chế tài pháp luật
► Trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với các biện pháp cưỡng chế nhà nước
được quy định trong phần chế tài của các quy phạm pháp luật. Đây là
điểm khác biệt giữa trách nhiệm pháp lý với các biện pháp cưỡng chế khác
của nhà nước như bắt buộc chữa bệnh, giải phóng mặt bằng
TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ
Đặc điểm
c. Trách nhiệm pháp lý luôn là hậu quả pháp lý bất lợi đối với chủ thể vi phạm
pháp luật thể hiện qua việc họ phải gánh chịu những sự thiệt hại nhất định
về tài sản, về nhân thân, về tự do hoặc những thiệt hại khác mà phần chế
tài của các quy phạm pháp luật đã quy định.
► Trách nhiệm pháp lý phát sinh khi có vi phạm pháp luật hoặc có thiệt hại
xảy ra do những nguyên nhân khác được pháp luật quy định.
► Tóm lại trách nhiệm pháp lý là một quan hệ pháp luật đặc biệt giữa nhà
nước( thông qua các cơ quan có thẩm quyền) và chủ thể vi phạm pháp luật.
trong đó nhà nước có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất
trừng phạt được qui định ở chế tài qui phạm pháp luật đối với chủ thể vi
phạm và chủ thể đó có nghĩa vụ phải gánh chịu hậu quả bất lợi do hành vi
của mình gây ra.
► Trách nhiệm pháp lý sẽ chấm dứt khi sảy ra sự kiện pháp lý tương ứng như
thực hiện xong quyết định xử phạt( nộp phạt xong, mãn hạn tù)
Phân loại trách nhiệm pháp lý
Tương ứng với các dạng vi phạm pháp luật là các
loại trách nhiệm pháp lý. Thông thường trách
nhiệm pháp lý được phân loại như sau:
►Nếu căn cứ vào cơ quan nhà nước có thẩm quyền
áp dụng trách nhiệm ta có trách nhiệm pháp lý do
tòa án áp dụng và trách nhiệm pháp lý do cơ quan
quản lý áp dụng
►Nếu căn cứ vào mối quan hệ trách nhiệm pháp lý
với các ngành luật có:
PHÂN LOẠI TRÁCH NHIỆM PL
1 TNPLý HÌNH SỰ
2 TNPLý DÂN SỰ
3 TNPLý HÀNH CHÍNH
TRÁCH NHIỆM KỶ LUẬT4
TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT5
Phân loại trách nhiệm pháp lý
► Trách nhiệm hình sự: là trách nhiệm của một
người đã thực hiện một tội phạm, phải chịu một
biện pháp cưỡng chế nhà nước là hình phạt vì
việc phạm tội của họ. Hình phạt này do toà án
quyết định trên cơ sở của luật hình, nó thể hiện
sự lên án, sự trừng phạt của nhà nước đối với
người phạm tội và là một trong những biện pháp
để bảo đảm cho pháp luật được thực hiện
nghiêm chỉnh. Đây là loại trách nhiệm pháp lý
nghiêm khắc nhất.
Phân loại trách nhiệm pháp lý
► Trách nhiệm hành chính: là trách nhiệm
của một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã
thực hiện một vi phạm hành chính, phải
gánh chịu một biện pháp cưỡng chế hành
chính tuỳ theo mức độ vi phạm của họ.
Biện pháp cưỡng chế này do một cơ quan,
tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền
quyết định trên cơ sở pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
Phân loại trách nhiệm pháp lý
► Trách nhiệm dân sự là trách nhiệm của
một chủ thể phải gánh chịu những biện
pháp cưỡng chế nhà nước nhất định khi
xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh
dự, nhân phẩm, uy tín, tự do, tài sản, các
quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể
khác hoặc khi vi phạm nghĩa vụ dân sự đối
với bên có quyền. Biện pháp cưỡng chế
phổ biến đi kèm trách nhiệm này là bồi
thường thiệt hại.
Phân loại trách nhiệm pháp lý
► Trách nhiệm kỷ luật là trách nhiệm của một chủ
thể (cá nhân hoặc tập thể) đã vi phạm kỷ luật
lao động, học tập, công tác hoặc phục vụ được
đề ra trong nội bộ cơ quan, tổ chức và phải chịu
một hình thức kỷ kuật nhất định theo quy định
của pháp luật. Trách nhiệm kỷ luật do thủ
trưởng cơ quan, giám đốc doanh nghiệp áp dụng
đối với người lao động khi họ vi phạm kỷ luật lao
động, kỷ luật nhà nước. Chế tài trách nhiệm kỷ
luật thường là khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc
lương.
Phân loại trách nhiệm pháp lý
► Trách nhiệm vật chất
Trách nhiệm vật chất là trách nhiệm mà người
lao động phải gánh chịu khi gây ra thiệt hại cho
tài sản của doanh nghiệp (như làm hư hỏng
hoặc làm mất dụng cụ, thiết bị, các tài sản khác
do doanh nghiệp, giao cho hoặc tiêu hao vật tư
quá định mức cho phép) hoặc công chức phải
gánh chịu vì trong khi thi hành công vụ gây ra
thiệt hại cho tài sản của nhà nước hoặc của chủ
thể khác. Người lao động hoặc công chức phải
bồi thường một phần hoặc toàn bộ thiệt hại theo
thời giá thị trường và có thể được bồi thường
bằng cách trừ dần vào lương hàng tháng.
Phân loại trách nhiệm pháp lý
► Trách nhiệm hiến pháp là trách nhiệm của một chủ thể
phải gánh chịu khi họ vi phạm hiến pháp, chế tài đi kèm
trách nhiệm này được quy định trong luật hiến pháp.
► Trách nhiệm hiến pháp vừa là trách nhiệm pháp lý vừa là
trách nhiẹm chính trị song hẹp hơn trách nhiệm chính trị.
Cơ sở của trách nhiệm hiến pháp là hành vi trực tiếp vi
phạm hiến pháp, ví dụ cơ quan nhà nước ban hành văn
bản quy phạm pháp luật trái với hiến pháp, song có cả
hành vi gián tiếp vi phạm hiến pháp, ví dụ, đại biểu dân cử
có thể bị miễn nhiệm khi không còn xứng đáng với sự tín
nhiệm của nhân dân. Chủ thể phải chịu trách nhiệm hiến
pháp chủ yếu là các cơ quan nhà nước và những người có
chức vụ trong các cơ quan nhà nước.
Phân loại trách nhiệm pháp lý
► Trách nhiệm pháp lý của quốc gia trong quan hệ quốc tế.
Quốc gia cũng có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý quốc
tế trong quan hệ quốc tế. Trách nhiệm này có thể phát
sinh từ hành vi vi phạm luật quốc tế của quốc gia. Ví dụ,
quốc gia không thực hiện các cam kết quốc tế mà mình đã
công nhận (CEDAW) hoặc ban hành luật trái với luật quốc
tế, không ngăn chặn kịp thời các hành vi cực đoan tấn
công cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài của những
người biểu tình Trách nhiệm này cũng có thể phát sinh
khi có hành vi mà luật quốc tế không cấm. Ví dụ, Quốc gia
sử dụng tên lửa vũ trụ, tàu năng lượng hạt nhân, nhà máy
điện nguyên tử gây ra thiệt hại cho vật chất cho các chủ
thể khác của luật quốc tế..
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_phap_luat_trong_kinh_doanh_du_lich_tuan_8_phung_th.pdf