Bài giảng Phương pháp chỉ số dẫn báo và ứng dụng trong phân tích dữ liệu - Đỗ Văn Thành

Bước 1: Tìm chỉ số báo trước của dVNINDEX Ø  Tính chất tập dữ liệu: tất cả các biến dữ liệu giao dịch CP đều dừng; VNINDEX không dừng nhưng dVNINDEX dừng; Bước 2: Lựa chọn chỉ số báo trước làm biến giải thích -  Thực hiện tính hệ số tương quan mẫu giữa các chỉ số dẫn báo với dVNINDEX -  Xác định ngưỡng của hệ số tương quan mẫu: có trị tuyệt đối ≥ 0.0399. Có 6 biến dữ liệu như vậy

pdf48 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 411 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Phương pháp chỉ số dẫn báo và ứng dụng trong phân tích dữ liệu - Đỗ Văn Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phương pháp chỉ số dẫn báo và ứng dụng trong phân tích dữ liệu PSG.TS.Đỗ Văn Thành Đại học Nguyễn Tất Thành NỘI DUNG TRÌNH BẦY 1.  Sơ lược về Phân tích dữ liệu và kỹ thuật phân tích dữ liệu 2.  Mục đích của bài giảng 3.  Một số khái niệm cần thiết 4.  Chỉ số dẫn báo – Quan hệ nhân quả 5.  Chỉ số đồng thời – Quan hệ đồng tích hơp 6.  Hồi quy với biến chuỗi thời gian 7.  Case Study: Dự báo chỉ số kinh tế vĩ mô theo quý bằng sử dụng các chỉ số báo trước và báo đồng thời 8.  Case Study: Dự báo chỉ số VNINDEX bằng ứng dụng phương pháp chỉ số báo trước (hay dẫn báo) Khoa học dữ liệu Phân tích dữ liệu (Data Analysis) ¡  Data Analysis (DA): là quá trình kiểm tra, làm sạch, chuyển đổi, và mô hình hóa dữ liệu với mục đích tìm được những thông tin hữu ích, gợi ý kết luận và hỗ trợ ra quyết định. ¡  Data Analysis vs Data mining (DM): DM là kỹ thuật DA cụ thể, nó tập trung vào việc mô hình hóa và phát hiện tri thức để dự báo, dự đoán chứ không phải tập trung vào mục đích mô tả. ¡  DA vs Business Intelligence (BI): bao gồm DA, BI tập trung vào các thông tin kinh doanh, nó chủ yếu dựa vào tích hợp thông tin. 4 Các kỹ thuật phân tích dữ liệu 1.  Các kỹ thuật khai phá dữ liệu (DM), 2.  Các kỹ thuật phân tích thông kê: Phân tích thống kê mô tả, phân tích thông kế nhiều chiều, phân tích dữ liệu dạng hàm (bao gồm phân tích thành phần chính dạng hàm), phân tích dữ liệu chuỗi thời gian dạng hàm và chuỗi thời gian mờ, 3.  Phân tích text, BI, trực quan hóa dữ liệu. 4.  Các kỹ thuật học máy khác, 5 Tình hình ứng dụng các kỹ thuật khai phá dữ liệu (DM) 1.  Sở dĩ cây quyết định được sử dụng nhiều nhất bởi: mọi hoạt động của con người đều liên quan đến ra quyết định và cây quyết định là kỹ thuật không quá phức tạp 2.  Phương pháp hồi quy có lịch sử nghiên cứu và ứng dụng rất lâu dài và có rất nhiều kiểu hồi quy, ký thuật đã đạt mức độ tinh tế 3.  Phương pháp hồi quy đặc biệt được ứng dụng nhiều trong các lĩnh vực KT-XH. II. MỤC ĐÍCH BÀI GiẢNG ¡  Bài giảng sẽ giới thiệu: 1.  Chỉ số báo trước, chỉ số báo đồng thời và phương pháp xác định các chỉ số này 2.  Mô hình dự báo được xây dựng dựa trên các chỉ số báo trước, chỉ số báo đồng thời; 3.  Phân tích thông tin rút ra từ mô hình 4.  Case Study: Ứng dụng chỉ số báo trước, báo đồng thời trong việc dự báo chỉ số kinh tế vĩ mô/cảnh báo kinh tê theo quý cho Việt Nam 5.  Case Study: Ứng dụng chỉ số báo trước trong việc xây dựng mô hình dự báo không điều kiện chỉ số VNINDEX; 7 III. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CẦN THIẾT 1.  Khái niệm biến trễ 2.  Khái niệm sai phân (thường, mùa vụ) 3.  Chuỗi dừng: hồi quy với các biến chuỗi thời gian không dừng có thể là hồi quy sai. 4.  Phương pháp đưa chuỗi thời gian không dừng về chuỗi dừng 5.  Kiểm định chuỗi dừng trong thực tế ứng dụng Hiểu biến trễ thế nào ? Hiểu biến trễ như thế nào ? ¡  Ví dụ: Có 10 quan sát đối với biến Y và X (t =1,,10) và để chạy mô hình hồi qui Y theo biến X, X trễ, X trễ 2 thời kỳ, X trễ 3 thời kỳ thì làm thể nào ? Thực chất phải ước lượng Phương trình: Khái niệm sai phân ¡  Sai phân thường Sai phân mùa vụ Khái niệm chuỗi dừng Công thức tổng quát chuyển chuỗi không có xu thế, không dừng thành dừng Các phương pháp biến đổi chuỗi thời gian thành chuỗi dừng 1.  Dùng hàm biến đổi: log, căn bậc 2, 2.  Dùng phép sai phân 3.  Khử xu thế: cho chuỗi Yt, Hồi quy Y theo t •  Đặt Zt = Yt –(a+bt): thực chất là chuỗi phần dư trong phép hồi quy nêu trên Nhìn chung phải kết hợp đồng thời cả 3 phép biến đổi trê mới chuyển được một chuỗi không dừng thành chuỗi dừng Triển khai ứng dụng trong thực tế (kiểm định nghiệm đơn vị: ADF) Hồi quy: Yt = a* Yt -1 + b 1) Yt: không có nghiệm đơn vị (a<1): Yt dừng không có hệ số chặn; 2) Yt - a: không có nghiệm đơn vị ; Yt dừng có hệ số chặn; 3) Yt – (a + b*t) không có nghiệm đơn vị: Yt dừng xu thế. Trong các phần mềm thống kê thường ký hiệu: d(X)/dX là sai phần bậc 1 của X Yt: không dừng nhưng: 1)  d(Yt ) dừng, thì Yt được gọi là dừng sai phân bậc 1 không có hệ số chặn; 2)  d(Yt ) - a: dừng thì Yt đgl dừng sai phân bậc 1 có hệ số chặn; 3)  d(Yt ) – (a + b*t) dừng, thì Yt đgl dừng sai phân bậc 1 có xu thế. 4)  Tương tự cho sai phân bậc 2, 3. 16 Một số lưu ý Trong lĩnh vực KT-XH: thay vì làm việc với biến kinh tế X người ta thường làm việc với lô ga cơ số tự nhiên của X (cơ số e) và thường được ký hiệu log(X), vì 2 lý do chính sau: 1). Log(X) là phép biến đổi thường được sử dụng để chuyển một chuỗi không dừng thành chuỗi dừng; 2) (Quan trọng hơn): dlog(X) xấp xỉ bằng tốc độ thay đổi của X, Thông lệ này phổ biến đến mức người ta nói về biến X nhưng thực ra đang làm việc với log(X) mà không cần bất kỳ giải thích gì thêm. IV. CHỈ SỐ BÁO TRƯỚC - QUAN HỆ NHÂN QUẢ 1.  Chỉ số tác động: là biến mà sự biến động của nó có quan hệ ổn định đến biến động của một số biến (chỉ số) khác. 2.  Chỉ số tác động có 3 loại (2 loại đầu là quan trọng nhất) 1)  Chỉ số báo trước (Leading Indicator): sự biến động của nó báo trước cho sự biến động của một số chỉ số khác; 2)  Chỉ số báo đồng thời (Coincident Indicator): nó và chỉ số mà nó có quan hệ ổn định: xẩy ra đồng thời, nó có tác động đồng thời; 3)  Chỉ số báo sau (Lag Indicator) cung cấp thông tin biến động trước đó của chỉ số mà nó có quan hệ. 3.  PT&DB KT-XH: cần xem xét đồng thời cả 3 chỉ số này. 4.  Grange-Engle (Nobel 2004): Là người đặt nền móng về nghiên cứu và ứng dụng của chỉ số báo trước và báo đồng thời. CHỈ SỐ BÁO TRƯỚC & QUAN HỆ NHÂN QUẢ Kiểm định quan hệ nhân quả 1)  Kiểm định quan hệ nhân quả (QHNQ) được thực hiện dựa theo 2 công thức (1) và (2) đã nêu; 2)  Kiểm định quan hệ nhân quả Granger: xem n=m=p=q với giả thuyết H0: “biến X không là quan hệ nhân quả của biến Y” . Sau đó kiểm tra giá trị xác suất của phân phối T (Student) để bác bỏ hay chấp nhận giả thuyết. 3)  Kiểm định QHNQ Granger là có sẵn trong phần mềm R hoặc Eview. V. QUAN HỆ ĐỒNG TÍCH HỢP VÀ CHỈ SỐ BÁO ĐỒNG THỜI Kiểm định quan hệ đồng tích hợp Quan hệ đồng tích hơp (tổng quát) 23 Kiểm định Quan hệ đồng tích hợp Mô hình hiệu chỉnh sai số: ECM Ước lượng mô hình hiệu chỉnh sai số Mô hình hiệu chỉnh sai số tổng quát VI. HỒI QUY VỚI BIẾN CHUỖI THỜI GIAN ¡  Trước khi chạy hồi qui bất kỳ chuỗi thời gian nào, cần phải kiểm tra các tính chất đơn biến của các biến, trong đó đặc biệt là kiểm định nghiệm đơn vị. ¡  Dưới đây giả thiết các biến Y và X cùng kiểu dừng Hồi qui chuỗi thời gian khi X, Y là dừng ¡  Nhân tử dài hạn đánh giá tác động X đến Y: ρ θ1− Hồi qui chuỗi thời gian khi X, Y không dừng nhưng có quan hệ đồng tích hợp Hồi qui chuỗi thời gian khi X, Y có nghiệm đơn vị nhưng không là đồng tích hợp Dự báo kiểm định – đánh giá độ chính xác dự báo 32 VII. DỰ BÁO CHỈ SÔ KINH TẾ VĨ MÔ THEO QUÝ - SỬ CÁC CHỈ SỐ DẪN BÁO ¡  Tập số liệu các biến: từ 1995Q1 đến 2012Q3, Nguồn: TCTK 33 Kiểm định tính dừng của các chỉ số KTVM theo quý Phát hiện quan hệ nhân quả giữa các biến kinh tế vĩ mô quý (trễ 4) 35 Mô hình dự báo XK theo quý sử dụng chỉ số dẫn báo 36 Phát hiện quan hệ đồng tích hợp và chỉ số báo đồng thời Mô hình dự báo XK theo quý sử dụng Quan hệ đồng tích hợp 38 Mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM): dự báo XK Đánh giá chất lượng dự báo bằng mô hình 40 VIII. DỰ BÁO VNINDEX BẰNG ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHỈ BÁO TRƯỚC 41 ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP: DỰ BÁO VNINDEX Tập dữ liệu để dự báo: 277 biến dữ liệu giao dịch CP và chỉ số VNINDEX, từ 4/1/2010 đến 5/5/2016 (1574 quan sát). Bước 1: Tìm chỉ số báo trước của dVNINDEX Ø  Tính chất tập dữ liệu: tất cả các biến dữ liệu giao dịch CP đều dừng; VNINDEX không dừng nhưng dVNINDEX dừng; 42 ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP: DỰ BÁO VNINDEX Bước 2: Lựa chọn chỉ số báo trước làm biến giải thích -  Thực hiện tính hệ số tương quan mẫu giữa các chỉ số dẫn báo với dVNINDEX -  Xác định ngưỡng của hệ số tương quan mẫu: có trị tuyệt đối ≥ 0.0399. Có 6 biến dữ liệu như vậy. 43 Các biến dữ liệu là nguyên nhân Gr, hệ số tương quan với DVNINDEX 44 ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP: DỰ BÁO VNINDEX Bước 3: Xây dựng mô hình dự báo -  Chia Tập dữ liệu thành 2: tập thứ nhất từ 4/1/2010 đến 22/4/2016; tập thứ 2: còn lại; -  Thực hiện hồi quy d(log(VNINDEX)) theo các chỉ số dẫn báo được chọn theo công thức: - Quá trinh hồi quy phải kiểm định: mô hình cần ổn định, phần dư phải nhiễu trắng, 45 Mô hình dự báo chỉ số VNINDEX 46 Một vài kết luận -  Ưu: PP được áp dụng cho nhiểu chỉ số KT-XH, kể cả giá, giá trị dao dịch của một số cổ phiếu nào đó; Độ chính xác dự báo là khá cao; Là mô hình dự báo không điều kiện; thích hợp với dự báo ngắn hạn; -  Nhược: chỉ đưa được 6/38 chỉ số dẫn báo vào mô hình, thiếu các biến kinh tế - tài chính khác (rất khó có theo ngày, chỉ có được khi điều tra); quan hệ nhân quả thường thay đổi nên phải cập nhật; Để dự báo trung và dài hạn VNINDEX: cần sử dụng mô hình dự báo có điều kiện; 47 HỎI VÀ ĐÁP

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_phuong_phap_chi_so_dan_bao_va_ung_dung_trong_phan.pdf