Bài giảng Phương pháp nghiên cứu xã hội học
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU XÃ HỘI HỌC
Xã hội học sử dụng gần như tất cả các phương pháp tìm kiếm thông tin được sử dụng trong các ngành khoa học xh và nhân văn khác. Từ các kỹ thuật thống kê tóan học tiên tiến tới các chú giải các văn bản. Quan sát trực tiếp các hiện tượng xã hội có một lịch sử lâu dài trong nghiên cứu xhh. Nhà xhh lấy thông tin thông qua kỹ thuật quan sát tham dự : Trở thành một thành viên tạm thời hoặc giả vờ trở thành thành viên của nhóm được nghiên cứu
13 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2659 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Phương pháp nghiên cứu xã hội học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU XÃ
HỘI HỌC
Xã hội học sử dụng gần như tất cả các
phương pháp tìm kiếm thông tin được sử
dụng trong các ngành khoa học xh và nhân
văn khác.
Từ các kỹ thuật thống kê tóan học tiên tiến
tới các chú giải các văn bản.
I. QUAN SÁT TRỰC TIẾP
{ Quan sát trực tiếp các hiện tượng xã hội có một lịch sử lâu dài
trong nghiên cứu xhh. Nhà xhh lấy thông tin thông qua kỹ
thuật quan sát tham dự :
- Trở thành một thành viên tạm thời hoặc giả vờ trở thành
thành viên của nhóm được nghiên cứu.
- Nhà xhh cũng lấy thông tin trực tiếp bằng cách dựa vào nguời
báo tin của nhóm.
Cả hai phương pháp đều được dùng bởi các nhà nhân học xh.
2Vd: Một vài nghiên cứu cổ điển của xhh Mỹ được thiết kế
theo các cơ sở nhân học, quan sát những người ít học
trong xh, trong đó họ cố gắng trình bày các bức tranh
hoan hảo của cuộc sống trong các cộng đồng
Phương pháp này được tiến hành vào những năm 1930
và 1940, khi lĩnh vực nhân học phục vụ như là hinh
mẫu cho xhh và sự kết hợp giứa hai ngành rất gần gũi.
{ Trong những năm gần đây quan sát trực tiếp được áp
dụng cho những hòan cảnh nhỏ hơn như các phòng
khám, các buổi gặp gỡ chính trị và tôn giáo, bar và
casino, lớp học.
{
3{ Công trình của nhà xhh Erving Goffman cung cấp mô
hình và cơ sở lý thuyết cho những nghiên cứu như vậy.
Goffman là một trong những nhà xhh khẳng định rằng
cuộc sống thường ngày là nên tẳng của hiện thực xh,
nó nằm dứơi tất cả các trừu tượng thống kê và khái
niệm.
{ Nó khuyến khích điều tra xhh vi mô sử dụng băng ghi
âm và máy quay phim hơn là thực hiện các “thực
nghiệm” xã hội có tính nhân tạo.
{ Giống như các sử gia nhà xhh cũng sử dụng nguồn tài
liệu gián tiếp/thứ cấp (secondhand source materials),
chúng thường bao gồm các văn bản cá nhân, các bản
ghi ở bệnh việnv.v…
4{ Mặc dù thường có một nhận thức sai lầm rằng nhà xhh
là người bỏ qua các quan sát định tính (các quan sát
trực tiếp) để sử dụng các kết quả định lượng, nhưng
điều đó không đúng. Ngay cả ởMỹ, khi các phương
pháp định lượng xã hội rất được đề cao, và xhh thường
có một khoảng cách với các môn khoa học nhân văn
như triết học, lịch sử và luật, phương pháp định tính
luôn luôn có vai trò quan trọng.
II. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG
{ Với sự đổi mới liên tục và ứng dụng ngày càng tăng
của máy tính điện tử, các phương pháp định lựơng tiếp
tục đóng vai trò trung tâm trong xhh, đặc biệt ởMỹ.
5Ngay từ đầu nhà xhh đã tìm thấy sự đo lường các
mối quan hệ là có giá trị lớn.
Vd: Hệ số tương quan của Karl Pearson là một
khái niệm thống kê quan trọng để đo lường mối
quan hệ nhân quả giữa các biến.
{ Xã hội học định lượng bao gồm việc trình bày một
lượng lớn các dư kiện thống kê mô tả, các kỹ thuật lây
mẫu, và việc sử dụng các mô hình toán tiên tiến cùng
với các mô phỏng bằng máy tính (computer
simulations) các qúa trình xã hội.
{
6{ Phân tích định lượng trở nên phổ biến trong những
năm gần đây như là phương pháp phát hiện quan hệ
nhân quả, đặc biệt trong việc nghiên cứu sự năng động
xã hội và địa vị xã hội.
Các phương pháp thống kê và các kỹ thuật khác đã
được áp dụng trong tất cả các ngành khác nhau của
xhh và đang có kết quả trong việc chuyển đổi xhh
thành một ngành khoa học.
-Sự phát triển của các phương pháp thống kê quá
nhanh chóng đến nỗi những kỹ thuật mới đã loại bỏ
khả năng của nhà nghiên cứu tìm cho được dữ liệu
thích hợp.
7{ Các phương pháp thu lượm dữ liệu là mối
quan tâm chính trong xhh. Các kỹ thuật quan sát-
nhóm,cá nhân, các tổ chức và cộng đồng- đã phảt
triển rộng rãi như phân nhóm các thể loại khác nhau,
kỹ thuật lượng hóa xã hội (sociometric technique)
tạo ra chủ thể liên hệ với phân tích thống kê, phân
tích nội dung của
các văn bản và phân loại các thông tin liên văn hóa.
III. NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT
{ Thuật ngữ điều tra nghĩa là sự sưu tập và phân tích kết
quả cuả các mẫu thử lớn.
{ Phiếu điều tra được thiết kế để thể hiện quan điểm, thái
độ và tình cảm của người trả lời về một chủ đề cụ thể.
8{ Trong thời gian những năm 1940-1950, việc
xây dựng và tổ chức những khảo sát, những
phương pháp thống kê trong việc lập bảng và
diễn dịch kết quả được xem như kỹ thuật
nghiên cứu cơ bản của xhh.
{ Khảo sát về quan điểm, đặc biệt trong hình
thức trưng cầu trước khi bầu cử và nghiên cứu
thị trường được sử dụng lần đầu vào những
năm 1930.
{ Ngày nay chúng là những công cụ tiêu biểu cho các
nhà chính trị và một lọat các tổ chức cùng các doanh
nghiệp quan tâm tới quan điểm của công chúng.
9{ Nhà xhh sử dụng các cuộc khảo sát cho mục đích học
thuật hoặc nghiên cứu khoa học trong hầu như tất cả
mọi tiểu ngành của môn học. Đặc biệt khảo sát được
dùng thường xuyên trong nghiên cứu về hành vi bỏ
phiếu, những định kiến về đạo đức, phản ứng lại truyền
thồng đại chúng và những ngành khác trong đó khảo
sát thái độ chủ quan là cách thích hợp.
{ Mặc dù khảo sát là một công cụ nghiên cứu xhh quan
trọng, sự thích hợp của nó trong nhiều lĩnh vực điểu tra
bị phê phán rộng rãi. Sự quan sát trực tiếp về hành vi
xh không thể bị thay thế bởi những câu trả lời miệng
với một danh sách chuẩn các câu hỏi của người phỏng
vấn, ngay cả nếu những câu trả lời như vậy cho phép
chúng dễ dàng trong việc lập bảng và xử lý.
10
{ Quan sát cho phép nhà xhh lấy đựơc thông tin sâu sắc
về một nhóm nào đó. Mặt khác mẫu khảo sát cho phép
nhà xhh thu lượm được thông tin đồng nhất nhưng hời
hợt về một phần lớn dân số.
{ Khảo sát nghiên cứu thường không bao gồm cấu trúc
phức tạp của các mối quan hệ và tương tác giữa chúng.
{
IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP THỰC
NGHIỆM
{ Các phương pháp thực nghiệm một thời
được tin là không thể áp dụng cho nghiên
cứu xhh, đã được áp dụng rộng rãi trong
tâm lý học, đầu tiên đôi với các cá nhân
sau đó với các nhóm.
11
{ Vào những năm 1930, một vài nhà tâm lý học tìm ra
các phương pháp thực nghiệm cho tương tác xh. Nhà
xhh đi theo phương pháp của họ, vào thời đó các phòng
thí nghiệm cho những nghiên cứu như vậy cũng đã
được thiết lập.
{ Những thực nghiệm cũng được tiến hành trong phòng
học, ở các nơi cắm trại mùa hè, trong các tổ chức và
mọi nơi khác.
{ Khi các hòan cảnh đơn giản và số lượng các biến là
giới hạn thì sự thành công của thực nghiệm đạt mức
lớn nhất . Các thực nghiệm phức tạp có thể có trong
một vài hòan cảnh và việc thíêt kế các thực nghiệm
phức tạp trở thành một nghệ thuật trong nhiều ngành,
bao gồm cả xhh.
12
V. THU THẬP DỮ LiỆU
{ Các vấn đề cơ bản của việc thu thập dữ liệu: sử dụng
hiệu quả nhất thuật ngữ, định nghĩa các đơn vị dùng để
đo lường, sự phân lọai được dùng.
{ Nói chung cần phải xem xét bản chất của một vấn đề
cụ thể để chọn ra đơn vị thích hợp nhất.
Vd: nghiên cứu về quan hệ của kích thước thành phố
với mức chi phí hoạt động của chính quyền thành phố
đó, đơn vị thích hợp có thể là dân số sống trong biên
giới chính trị của nó.
13
{ Nếu được hỏi trong bảng khảo sát về nghề nghiệp câu
trả lời thường là chỉ có một nghề, và câu trả lời thường
mơ hồ và thường có xu hướng cho một câu trả lời có
tính xuê xoa.
{ Còn những người thay đổi nghề nghiệp thường có hơn
một nghề, họ có thể tuyên bố nghề nghiệp mà họ mong
muốn nhất.
{ Nghệ thuật để thu được câu trả lời hữu ích cho những
thông tin như vậy bao gồm việc thiết kế các câu hỏi
một cách cẩn thận để chúng phù hợp với mục đích
nghiên cứu.
{ Trong quá trình thu nhập dữ liệu xhh, có những cản trở
cho việc quan sát trực tiếp. Trong những trường hợp
như vậy các chỉ số gián tiếp có thể cung cấp những sự
thay thế tuy “thô” nhưng vẫn hữu ích.
Vd: mức tiêu thụ cồn trong một làng nhỏ, trong đó có
thể được nhẩm bằng cách đếm các chai rỗng trong các
thùng rác.
Sự lưu hành sách của thư viện được sử dụng để dự tính
mức độ sử dụng TV trong một cộng đồng, trong đó
việc mượn các sách không phải khoa học (fiction)
giảm, trong khi đó mức độ mượn các sách khoa học
vẫn duy trì như cũ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a7.PDF