Bài giảng Quản trị rủi ro - Bài 1: Rủi ro trong định chế tài chính

Trụ cột thứ ba đặt ra các yêu cầu đối với các ngân hàng trong việc công bố thông tin. Các yêu cầu này bao gồm cả các thông tin định lượng và định tính, đặc biệt là về quản lý rủi ro và vốn của ngân hàng. Mục đích của trụ cột III là bổ sung cho hoạt động của các yêu cầu về vốn tối thiểu (Trụ cột I) và quy trình hoạt động thanh tra, giám sát (Trụ cột II). Ủy ban Basel khuyến khích nguyên tắc thị trường bằng cách xây dựng một tập hợp các khuyến nghị (và các yêu cầu) công bố cho phép các thành viên tham gia thị trường có thể đánh giá những phần thông tin quan trọng trong phạm vi áp dụng, vốn, rủi ro, các quy trình đánh giá và quản lý rủi ro, và theo đó là mức độ an toàn vốn của tổ chức. Ủy ban Basel cho rằng công bố thông tin như vậy đặc biệt phù hợp với Basel II, khi mà các phương pháp nội bộ cho phép các ngân hàng có nhiều quyền hơn khi đánh giá các yêu cầu về vốn. Và do đó, khi các phương pháp sử dụng hệ thống nội bộ được áp dụng, Ủy ban yêu cầu các ngân hàng công bố thông tin theo yêu cầu riêng. Ủy ban cũng tin rằng các chi phí phát sinh thêm từ việc công bố thông tin sẽ không cao, do các ngân hàng sẽ thu thập dữ liệu này phục vụ cho các mục đích nội bộ và được hưởng lợi từ các yêu cầu về vốn nhạy cảm rủi ro hơn, tạo nên bởi ngân hàng sử dụng các yếu tố đầu vào cụ thể.

pdf17 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 369 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Quản trị rủi ro - Bài 1: Rủi ro trong định chế tài chính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài 1: Rủi ro trong định chế tài chính TXNHTM08_Bai1_v1.0015112212 1 BÀI 1 RỦI RO TRONG ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH Hướng dẫn học Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:  Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn.  Đọc tài liệu: 1. Giáo trình Giáo trình Ngân hàng Thương mại, trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Chủ biên: PGS.TS Phan Thu Hà, NXB Giáo Dục 1998. 2. Joel Bessis, Risk Management in Banking, A John Wiley and Sons, Ltd, Publication.  Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.  Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học. Nội dung Trong bài này, chúng ta sẽ tìm hiểu chung về rủi ro mà các định chế tài chính có thể gặp phải và quy trình quản trị rủi ro của các tổ chức này. Đó là các rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh của các ngân hàng, các công ty chứng khoán, công ty bảo hiểm và quỹ đầu tư. Do đặc thù hoạt động, mỗi loại định chế này thường đối mặt với những rủi ro khác nhau. Bài này cũng tập trung giải thích một cách tổng quan nhất về một số rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất Vì đây là những rủi ro thường gặp nhất đối với định chế tài chính, đặc biệt là các ngân hàng thương mại. Một nội dung khá quan trọng trong bài này đó là quy trình quản lý rủi ro chung đang được áp dụng trong các định chế tài chính trên toàn thế giới và ở Việt Nam nói riêng gồm bốn bước: nhận diện, đo lường, kiểm soát và xử lý. Nội dung từng bước cũng được trình bày trong bài này một cách tổng quát nhất, còn nội dung cụ thể đối với từng loại rủi ro được trình bày lần lượt trong các bài sau. Mục tiêu Mục tiêu đầu tiên của bài học là giới thiệu nội dung môn học và hướng dẫn sinh viên làm quen với các khái niệm liên quan tới rủi ro trong các định chế tài chính và những ứng dụng của nó trong thực tiễn. Tiếp theo, sinh viên được hướng dẫn quy trình quản trị rủi ro trong thực tế, từ đó nắm bắt được cách thức quản trị rủi ro trong ngân hàng thương mại. Kết thúc bài, sinh viên cần nắm được một cách tổng quan nhất về rủi ro mà các định chế tài chính có thể gặp phải và quy trình quản trị rủi ro được các tổ chức này sử dụng. Bài 1: Rủi ro trong định chế tài chính 2 TXNHTM08_Bai1_v1.0015112212 Tình huống dẫn nhập Áp dụng luật phá sản đối với ngân hàng ở Việt Nam Trong những năm vừa qua, hoạt động của các định chế tài chính Việt Nam nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng nổi lên hàng loạt vấn đề nóng như: nợ xấu, tín dụng đen, chiếm dụng vốn, thua lỗ, những biến động lớn trên thị trường tiền tệ tuy ở nước ta chưa có luật phá sản ngân hàng, nhưng thời gian vừa qua chứng kiến những cuộc thâu tóm, sát nhập của các ngân hàng cho thấy nhiều ngân hàng thương mại Việt Nam hoạt động kém hiệu quả, lợi nhuận âm hoặc bằng 0 Tất cả những vấn đề trên xuất phát từ thực tế là hoạt động quản trị rủi ro trong hệ thống định chế tài chính ở Việt Nam đang bị coi nhẹ và không có sức đề kháng với khủng hoảng kinh tế. Xét một tình huống cụ thể như sau: Sắp tới khi Việt Nam áp dụng Luật phá sản ngân hàng thì nếu một ngân hàng kinh doanh bị lỗ liên tục hoặc thường xuyên không đủ khả năng thanh khoản có thể dẫn đến một cuộc rút tiền quy mô lớn và con đường phá sản là tất yếu. Như một hệ quả, rủi ro khiến ngân hàng bị lỗ và bị phá sản, sẽ ảnh hưởng đến hàng triệu người gửi tiền, hàng ngàn doanh nghiệp không được đáp ứng vốn, làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng cao, sức mua giảm sút, thất nghiệp tăng, gây rối loạn trật tự xã hội, và hơn nữa sẽ kéo theo sự sụp đổ của hàng loạt các ngân hàng trong nước và khu vực. Theo quan điểm kinh doanh ngân hàng hiện đại, được nhiều đồng thuận, cho rằng cần quản trị tất cả các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng một cách toàn diện. Theo đó, quản trị rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. 1. Vậy các định chế tài chính phải đối mặt với những loại rủi ro nào? 2. Tầm quan trọng của các rủi ro đó ra sao? 3. Quy trình quản trị rủi ro của các định chế tài chính hiện đại tiến hành qua các bước nào? Bài 1: Rủi ro trong định chế tài chính TXNHTM08_Bai1_v1.0015112212 3 1.1. Tổng quan về định chế tài chính 1.1.1. Hệ thống tài chính  Hệ thống tài chính: là khuôn khổ bao gồm các quy định pháp lý, thể chế và tác nhân kinh tế chính thức và không chính thức cùng nhau tạo điều kiện cho dòng vốn luân chuyển cho các mục đích đầu tư và thương mại. Hệ thống tài chính được cấu thành từ các thành phần sau: o Cơ quan quản lý: Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán o Định chế tài chính: ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư, công ty chứng khoán, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ, quỹ hưu trí o Khách hàng: tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân  Thị trường tài chính: là nơi các định chế tài chính và khách hàng có thể trao đổi/mua bán chứng khoán, hàng hoá và các món giá trị có thể thay thế khác với chi phí giao dịch và giá cả nhất định, phản ánh cung cầu. o Chứng khoán: cổ phiếu và trái phiếu, và giấy tờ có giá khác. o Hàng hóa: kim loại quý, dầu mỏ hoặc hàng hóa nông sản. 1.1.2. Các loại định chế tài chính Định chế tài chính bao gồm các tổ chức chính sau:  Ngân hàng: là tổ chức tài chính cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, bao gồm tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, và thực hiện nhiều dịch vụ tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. o Ngân hàng có 3 loại hình hoạt động sau:  Ngân hàng thương mại: được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác theo Luật Tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận.  Ngân hàng chính sách: do Chính phủ thành lập, hoạt động không vì lợi nhuận nhằm thực hiện chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước.  Ngân hàng hợp tác xã: là ngân hàng của tất cả quỹ tín dụng nhân dân do các qũy tín dụng nhân dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo Luật Tổ chức tín dụng chủ yếu nhằm liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ thống quỹ tín dụng nhân dân. Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng. o Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau:  Nhận tiền gửi;  Cấp tín dụng;  Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. Bài 1: Rủi ro trong định chế tài chính 4 TXNHTM08_Bai1_v1.0015112212 o Dịch vụ tài chính (GATS) mà ngân hàng thực hiện bao gồm:  Dịch vụ bảo hiểm nhân thọ, tai nạn và y tế;  Dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ;  Tái bảo hiểm và nhượng tái bảo hiểm;  Dịch vụ bổ trợ bảo hiểm (môi giới và đại lý);  Nhận tiền gửi và các loại quỹ có thể hoàn lại trong công chúng;  Các hình thức cho vay bao gồm tín dụng hàng hóa, tín dụng cầm cố, quản lý và tài trợ các giao dịch thương mại;  Cho thuê tài chính;  Thanh toán và chuyển tiền;  Bảo lãnh và ủy thác;  Kinh doanh với danh nghĩa bản thân hoặc khách hàng trên thị trường hối đoái, thị trường mua bán thẳng hoặc các thị trường sau: - Các công cụ của thị trường tiền tệ (séc, hối phiếu, chứng chỉ tiền gửi); - Ngoại hối; - Các sản phẩm phái sinh bao gồm nhưng không giới hạn mua bán giao sau và quyền mua bán cổ phiếu; - Các công cụ tỷ giá hối đoái và lãi suất kể cả các sản phẩm như thỏa thuận tỷ giá hoán đổi và tỷ giá mua kỳ hạn; - Các chứng khoán có thể chuyển nhượng; các công cụ khác có thể giao dịch và các tài sản tài chính, bao gồm cả vàng thỏi.  Các dịch vụ tư vấn và tài chính phụ khác được liệt kê trong điều 1b của MTN.TNC/W/50 bao gồm cả diễn giải và phân tích số dư tài khoản, nghiên cứu về đầu tư trực tiếp và gián tiếp, tư vấn về mua lại và về chiến lược và cơ cấu lại công ty;  Cung cấp và chuyển tiếp thông tin tài chính, xử lý các dữ liệu tài chính và các phần mềm có liên quan do nhà cung cấp làm và các dịch vụ tài chính khác;  Các dịch vụ khác. o Phân loại: Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, ngân hàng có 3 loại hình hoạt động sau:  Ngân hàng thương mại: được thực hiện tất cả hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác theo Luật Tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận.  Ngân hàng chính sách: do Chính phủ thành lập, hoạt động không vì lợi nhuận nhằm thực hiện chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước. Bài 1: Rủi ro trong định chế tài chính TXNHTM08_Bai1_v1.0015112212 5  Ngân hàng hợp tác xã: là ngân hàng của tất cả quỹ tín dụng nhân dân do các qũy tín dụng nhân dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo Luật Tổ chức tín dụng chủ yếu nhằm liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ thống quỹ tín dụng nhân dân. Theo tính chất sở hữu, ngân hàng thương mại gồm ngân hàng thương mại Nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng thương mại liên doanh, ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước. Theo hình thức tổ chức, có ngân hàng thuộc sở hữu công ty và công ty sở hữu ngân hàng. Theo tính đa dạng về hoạt động, có ngân hàng chuyên doanh và ngân hàng đa năng.  Tổ chức tín dụng phi ngân hàng: là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác. Công ty cho thuê tài chính là công ty tài chính có hoạt động chính là cho thuê tài chính theo Luật Tổ chức tín dụng. o Hoạt động ngân hàng của công ty tài chính:  Nhận tiền gửi của tổ chức;  Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức;  Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;  Cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng;  Bảo lãnh ngân hàng;  Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, giấy tờ có giá khác. o Hoạt động ngân hàng của công ty cho thuê tài chính:  Nhận tiền gửi của tổ chức.  Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức.  Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.  Cho thuê tài chính.  Cho vay bổ sung vốn điều lệ đối với bên thuê tài chính.  Cho thuê vận hành với điều kiện tổng giá trị tài sản cho thuê không vượt quá 30% tổng tài sản “Có” của công ty cho thuê tài chính.  Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho thuê tài chính. Bài 1: Rủi ro trong định chế tài chính 6 TXNHTM08_Bai1_v1.0015112212  Quỹ tín dụng nhân dân: là tổ chức tín dụng do pháp nhân, cá nhân và hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo Luật Tổ chức tín dụng và Luật Hợp tác xã chủ yếu nhằm tương trợ phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống, là tổ chức hoạt động theo mô hình hợp tác xã trong lĩnh vực cho vay vốn ở địa bàn các xã (phường). Đây là kênh huy động vốn hiệu quả của Nhà nước, đặc biệt là tại các vùng nông thôn người dân chưa có thói quen giao dịch với ngân hàng. Hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân: o Nhận tiền gửi bằng VND; o Cho vay bằng VND; o Cung ứng dịch vụ chuyển tiền, thu hộ, chi hộ cho thành viên; o Hoạt động khác: Tiếp nhận vốn ủy thác cho vay của Chính phủ, tổ chức, cá nhân; Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính khác; Góp vốn thành lập ngân hàng Hợp tác xã; Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước; Mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước; Nhận ủy thác và làm đại lý một số lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, quản lý tài sản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; Làm đại lý kinh doanh bảo hiểm; Cung ứng dịch vụ tư vấn về ngân hàng – tài chính cho thành viên.  Tổ chức tài chính vi mô: chủ yếu thực hiện một số hoạt động ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ. Hoạt động của tổ chức tài chính vi mô o Nhận tiền gửi bằng VND:  Tiết kiệm bắt buộc theo quy định của tổ chức tài chính vi mô;  Tiền gửi của tổ chức và cá nhân, trừ tiền gửi thanh toán. o Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, cá nhân, tổ chức khác trong nước và nước ngoài. o Cấp tín dụng bằng VND dưới hình thức cho vay. o Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng thương mại. o Hoạt động khác: Ủy thác, nhận ủy thác cho vay vốn; Cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính liên quan đến tài chính vi mô; Cung ứng dịch vụ thu hộ, chi hộ và chuyển tiền cho khách hàng tài chính vi mô; Đại lý cung ứng dịch vụ bảo hiểm.  Công ty bảo hiểm: là một tổ chức tài chính có nhiệm vụ cung cấp các hợp đồng bảo hiểm cho các hộ gia đình và doanh nghiệp nhằm giảm bớt rủi ro ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất và cuộc sống của họ. Có hai loại chính là bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ. Bài 1: Rủi ro trong định chế tài chính TXNHTM08_Bai1_v1.0015112212 7 o Bảo hiểm nhân thọ bao gồm:  Bảo hiểm có kỳ hạn (Bảo hiểm tử kỳ): trả tiền bồi thường bảo hiểm cho người thụ hưởng khi người mua bảo hiểm gặp rủi ro như bệnh tật, thương tật, hay tử vong trong thời gian hiệu lực của hợp đồng (5 năm, 10 năm, 20 năm). Khi hợp đồng hết hạn, hoặc người mua bảo hiểm không trả tiền bảo phí đều đặn doanh nghiệp bảo hiểm sẽ không bồi thường.  Bảo hiểm trọn đời: Có hiệu lực từ ngày bắt đầu mua bảo hiểm cho đến khi người mua bảo hiểm qua đời. Trong thời hạn hợp đồng, doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm nếu người mua bảo hiểm gặp chuyện rủi ro. Loại bảo hiểm này còn là hình thức tiết kiệm khi người mua bảo hiểm vẫn khoẻ mạnh khi đáo hạn (90 - 95 tuổi).  Bảo hiểm sinh kỳ: doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng, nếu người mua bảo hiểm sống đến thời hạn được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.  Bảo hiểm hỗn hợp: kết hợp bảo hiểm sinh kỳ và bảo hiểm tử kỳ, trả tiền một lần vào khi đáo hạn (sau 10, 15, 20 năm hoặc đến một giới hạn tuổi nhất định) hoặc người mua bảo hiểm tử vong.  Bảo hiểm niên kim: Khi người mua bảo hiểm sống đến một thời hạn nhất định, sau thời hạn đó doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm định kỳ cho người thụ hưởng theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm. o Đối với bảo hiểm phi nhân thọ thì người thụ hưởng bảo hiểm chỉ nhận tiền bồi thường khi có rủi ro xảy ra trong thời gian hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực → bảo phí thấp và thời gian đóng phí và được bảo hiểm ngắn (1 hoặc 2 năm).  Đảm bảo rủi ro về con người (sức khoẻ, tai nạn, du lịch): bảo hiểm y tế tự nguyện, bảo hiểm con người  Đảm bảo rủi ro cho tài sản (nhà cửa, ôtô) và trách nhiệm: bảo hiểm hàng hóa, bảo hiểm tàu thủy, bảo hiểm hàng không, bảo hiểm kỹ thuật, bảo hiểm cháy, bảo hiểm trách nhiệm chung và bảo hiểm xe cơ giới  Công ty chứng khoán: là một tổ chức tài chính trung gian trên thị trường chứng khoán, thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán. Kinh doanh chứng khoán bao gồm môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán. o Hoạt động của công ty chứng khoán:  Môi giới chứng khoán;  Tự doanh chứng khoán;  Bảo lãnh phát hành chứng khoán;  Tư vấn đầu tư chứng khoán;  Dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác. o Công ty chứng khoán chỉ được phép bảo lãnh phát hành chứng khoán khi tự doanh chứng khoán. Bài 1: Rủi ro trong định chế tài chính 8 TXNHTM08_Bai1_v1.0015112212  Ngân hàng đầu tư: trung gian tài chính thực hiện dịch vụ tài chính cho doanh nghiệp, quỹ đầu tư, nhà đầu tư có tổ chức, chính phủ và chính quyền địa phương. Một số nghiệp vụ cơ bản như sau: o Nghiệp vụ ngân hàng đầu tư (Investment Banking); o Nghiệp vụ đầu tư (Sales & Trading); o Nghiệp vụ nghiên cứu (Research); o Nghiệp vụ ngân hàng bán buôn (Merchant Banking); o Nghiệp vụ quản lý đầu tư (Investment Management); o Nghiệp vụ nhà môi giới chính (Prime Brokerage).  Quỹ đầu tư: Là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ. Quỹ đầu tư bao gồm các loại hình sau: o Quỹ tương hỗ: Là quỹ đầu tư được thành lập nhằm phát hành chứng khoán, quỹ để huy động vốn cổ đông và đầu tư vào chứng khoán, trái phiếu, hợp đồng quyền chọn, hàng hoá hay chứng khoán trên thị trường tiền tệ. o Quỹ hưu trí: Là quỹ đầu tư hình thành từ đóng góp của người tham gia bảo hiểm hưu trí (người lao động và người sử dụng lao động) và thực hiện đầu tư để chi trả quyền lợi hưu trí cho người lao động khi đến tuổi về hưu. o Quỹ đầu cơ: Là quỹ đầu tư có tính đại chúng thấp và không bị quản chế quá chặt chẽ. o Quỹ đầu tư vốn tư nhân: Là quỹ đầu tư vốn cổ phần vào các công ty chưa niêm yết, từ nguồn tiền dài hạn của nhà đầu tư có tổ chức (quỹ hưu trí, công ty bảo hiểm nhân thọ). o Quỹ đầu tư mạo hiểm: cung cấp vốn cho doanh nghiệp ở giai đoạn khởi động tăng trưởng ban đầu, trong những lĩnh vực tiềm năng như áp dụng công nghệ mới hoặc kinh doanh trong ngành công nghiệp công nghệ cao (công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, phần mềm). Bài 1: Rủi ro trong định chế tài chính TXNHTM08_Bai1_v1.0015112212 9 1.1.3. Hệ thống tổ chức tín dụng Việt Nam hiện nay 1.2. Rủi ro trong định chế tài chính 1.2.1. Rủi ro là gì? Rủi ro là khả năng xảy ra sự khác biệt giữa kết quả thực tế và kỳ vọng theo kế hoạch. Theo Bernard Manso, “Rủi ro là tác động của những biến cố xảy ra trong tương lai lên giá trị ròng của một chủ thể kinh tế hoặc một danh mục tài sản mà khả năng xảy ra biến cố đó có thể dự đoán trước nhưng không thể dự đoán chính xác biến cố đó sẽ xảy ra như thế nào”. 1.2.2. Phân loại rủi ro Nếu chia nhỏ các loại rủi ro mà định chế tài chính có thể gặp phải theo cách phân chia truyền thống của Việt Nam, có thể bao gồm các loại rủi ro chính sau: rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường (rủi ro giá cả), rủi ro tín dụng, rủi ro ngoại bảng, rủi ro ngoại hối, rủi ro công nghệ, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản. Còn theo Ủy ban giám sát Ngân hàng Basel, rủi ro mà các định chế có thể gặp phải được chia thành 3 nhóm chính như sau (Cách phân chia này thực chất vẫn dựa trên các rủi ro nêu trên, nhưng do đặc điểm tương đồng một số loại rủi ro được gộp lại, ví dụ như rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro giá cả được gộp chung thành rủi ro thị trường): Hệ thống tổ chức tín dụng Ngân hàng TCTD phi ngân hàng NHTM Nhà nước Công ty tài chính NHTM cổ phần Công ty cho thuê tài chính Chi nhánh NHNNg NHNNg Quỹ tín dụng nhân dân Ngân hàng liên doanh Tổ chức tài chính vi mô Ngân hàng Hợp tác xã Ngân hàng Chính sách Bài 1: Rủi ro trong định chế tài chính 10 TXNHTM08_Bai1_v1.0015112212 1.2.3. Định nghĩa một số loại rủi ro  Rủi ro tín dụng: Là khả năng xảy ra tổn thất về thu nhập hoặc vốn của định chế tài chính do khách hàng không thực hiện đúng các cam kết trên hợp đồng tín dụng.  Rủi ro lãi suất: Là khả năng xảy ra tổn thất về thu nhập hoặc vốn của định chế tài chính do những biến động lãi suất ngoài dự tính.  Rủi ro hối đoái: Là khả năng xảy ra tổn thất về thu nhập hoặc vốn của định chế tài chính do những biến động tỷ giá ngoài dự tính. 1.3. Quản lý rủi ro trong định chế tài chính 1.3.1. Khái niệm về quản lý rủi ro Quản lý rủi ro là quá trình nhận diện, đo lường, kiểm soát và xử lý rủi ro nhằm hạn chế tổn thất về thu nhập hoặc vốn của định chế tài chính khi rủi ro xảy ra. 1.3.2. Quy trình quản lý rủi ro Hiện nay, các định chế tài chính trên thế giới cũng như ở Việt Nam đều tuân thủ theo một quy trình gồm bốn bước như sau: 1.3.2.1. Nhận diện rủi ro Nhận diện rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro của tổ chức. Các hoạt động nhận dạng rủi ro nhằm phát triển thông tin về nguồn rủi ro, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa và nguy cơ rủi ro. Phân loại rủi ro Rủi ro thị trường Rủi ro hoạt động Rủi ro tín dụng • Lãi suất • Tỷ giá hối đoái • Chứng khoán • Giao dịch thất bại • Giao dịch bất hợp pháp • Vỡ nợ • Sự cố tín dụng Bài 1: Rủi ro trong định chế tài chính TXNHTM08_Bai1_v1.0015112212 11 Các phương pháp nhận diện rủi ro bao gồm:  Phương pháp dựa vào mục tiêu: Bất kỳ những gì cản trở việc thực hiện mục tiêu được coi là “rủi ro”.  Phương pháp đưa ra tình huống: Đặt giả thiết nếu một việc xảy ra thì sẽ như thế nào?  Phương pháp dựa vào kinh nghiệm/tiền lệ.  Phương pháp hỗn hợp: kết hợp các phương pháp nêu trên. 1.3.2.2. Đo lường rủi ro Đo lường rủi ro là quá trình lượng hóa những tổn thất do các rủi ro đã được nhận diện từ bước 1 gây ra đối với định chế tài chính. Các phương pháp đo lường rủi ro thường được các định chế tài chính sử dụng để đo lường rủi ro bao gồm:  Phân tích định tính (lịch sử, sở hữu, mô hình tổ chức, đội ngũ quản trị - điều hành, đánh giá tín nhiệm bên ngoài (Moody’s, S&P), đánh giá tín nhiệm nội bộ, chế độ kế toán - kiểm toán  Phân tích định lượng (xây dựng các mô hình đo lường và dự báo rủi ro).  Phân tích ngành, đối thủ cạnh tranh (thị phần, so với đối thủ cạnh tranh).  Phân tích xu hướng (tốt nhất là 3 năm trở lên).  Phương pháp khác (đo mức độ tập trung, tính đa dạng). 1.3.2.3. Kiểm soát rủi ro  Tuân thủ các nguyên tắc quản lý rủi ro cẩn trọng (các nguyên tắc quản lý rủi ro của Basel và các thông lệ tốt nhất).  Đánh giá rủi ro và xác lập hạn mức (hạn mức tín dụng, hạn mức ngoại hối, hạn mức ngành nghề).  Xác lập trạng thái giao dịch.  Xác lập sản phẩm/dịch vụ không được phép cung ứng.  Xác lập lượng vốn tương ứng mức rủi ro (Hệ số an toàn vốn tối thiểu – CAR).  Xây dựng “văn hóa rủi ro” trong tổ chức.  Thiết lập chiến lược, chính sách và nguồn lực (con người, công nghệ, quy trình quản lý rủi ro). 1.3.2.4. Xử lý rủi ro  Xử lý theo quy trình: trước, trong và sau giao dịch → xử lý rủi ro: bộ phận chuyên trách.  Tận dụng cơ chế giám sát bên ngoài (kiểm toán độc lập, cơ quan quản lý và sự giám sát của thị trường). Bài 1: Rủi ro trong định chế tài chính 12 TXNHTM08_Bai1_v1.0015112212 Ví dụ, chiến lược quản lý rủi ro của ACB: “chỉ tăng trưởng trên cơ sở kiểm soát được rủi ro”. Với SSI: “Chúng tôi tuân thủ khắt khe các chuẩn mực đạo đức kinh doanh trên mọi phương diện”. Tổ chức quản lý rủi ro Trích quy định chung của Basel II về Quản trị rủi ro đối với Ngân hàng Thương mại Basel II là một yêu cầu pháp lý về định lượng rủi ro cho các mục đích phân bổ vốn. Đây là Hiệp định Basel lần thứ hai của Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng, trong đó đưa ra các đề xuất về luật cũng như quy định đối với ngành ngân hàng. Basel II hướng tới:  Đảm bảo rằng vốn được phân bổ theo hướng nhạy cảm rủi ro;  Tách rủi ro hoạt động khỏi rủi ro tín dụng, đồng thời định lượng hai loại rủi ro này;  Nỗ lực đưa vốn quy định gần hơn với kinh tế, qua đó giảm thiểu việc trục lợi từ các lỗ hổng pháp lý. Basel II có ảnh hưởng lớn tới toàn bộ ngành tài chính cũng như tới các tổ chức xếp hạng độc lập và cơ quan quản lý. Basel II được triển khai theo 3 trụ cột. Theo trụ cột I, các ngân hàng phải đáp ứng được các yêu cầu vốn tối thiểu, tính theo tỷ lệ giữa vốn tự có (vốn cấp 1 hoặc tổng vốn tự có) trên tổng tài sản có rủi ro. Trụ cột I đưa ra các phương pháp khác nhau có thể được sử dụng khi tính toán tổng tài sản có rủi ro. Dựa trên các yêu cầu về quy trình thanh tra giám sát tại trụ cột II, các cơ quan quản lý của mỗi quốc gia cần đảm bảo rằng các ngân hàng đã tuân thủ các tiêu chuẩn tối thiểu nêu trong trụ cột I. Điều này có thể đạt được bằng cách kiểm tra: hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ, phương pháp luận, giám sát rủi ro, kiểm soát nội bộ, theo dõi và báo cáo sử dụng bởi ngân hàng nhằm đáp ứng các yêu cầu của Basel II. Hội đồng quản trị • Mức độ chấp nhận rủi ro • Vốn đối ứng • Thông qua chiến lược, cơ chế, chính sách Ban điều hành (các Ban/phòng tại HSC) • Xây dựng và thực hiện chiến lược, cơ chế, chính sách, qui trình. Chi nhánh/đơn vị thành viên • Tối đa hóa rủi ro-thu nhập • Phân tán rủi ro • Thông tin đầu vào • Cảnh báo Báo cáo cơ quan chức năng và cổ đông (nếu có) Triển khai thực hiện; đánh giá, tổng kết; kiểm tra, giám sát Thực hiện, báo cáo, tuân thủ, kiến nghị Bài 1: Rủi ro trong định chế tài chính TXNHTM08_Bai1_v1.0015112212 13 Cuối cùng, việc công bố quy trình quản lý rủi ro trong trụ cột III cho phép các thành viên thị trường (như các bên cho vay, cổ đông) có thể tự đưa ra các đánh giá liệu các ngân hàng đã đo lường và quản lý rủi ro một cách hợp lý hay chưa. Bảng 1: Ba trụ cột Trụ cột I Các yêu cầu vốn tối thiểu Trụ cột II Soát xét của thanh tra, giám sát Trụ cột III Nguyên tắc thị trường Rủi ro tín dụng - Thay đổi đáng kể so với Basel I. - Ba phương pháp khác nhau trong tính toán các yêu cầu về vốn tối thiểu. - Các khuyến khích về vốn đối với các ngân hàng sử dụng các phương pháp quản lý rủi ro tín dụng phức tạp dựa trên đánh giá nội bộ. - Các phương pháp phức tạp có các yêu cầu về hệ thống/kiểm soát và thu thập dữ liệu cũng như các yêu cầu định tính về quản lý rủi ro. Rủi ro thị trường - Không thay đổi so với Basel I. Rủi ro hoạt động - Không được đề cập rõ ràng trong Basel I. - Ba phương pháp để tính yêu cầu vốn tối thiểu. - Việc áp dụng mỗi phương pháp phải thoả mãn “một số tiêu chí cụ thể”. - Các ngân hàng phải có quy trình tự đánh giá mức độ an toàn vốn tổng thể và chiến lược duy trì các mức vốn. - Cơ quan thanh tra, giám sát cần soát xét các bản tự đánh giá về an toàn vốn nội bộ và các chiến lược vốn của ngân hàng. - Cơ quan thanh tra, giám sát yêu cầu các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức mức tối thiểu và có khả năng yêu cầu các ngân hàng duy trì mức vốn tỷ lệ này trên mức tối thiểu. - Các cơ quan thanh tra, giám sát cần can thiêp sớm nhằm ngăn chặn vốn hạ xuống dưới mức tối thiểu. - Nguyên tắc thị trường củng cố các nỗ lực nhằm nâng cao mức độ an toàn và lành mạnh trong các ngân hàng. - Các thông tin công bố cơ bản và bổ sung sẽ giúp cho thị trường trở nên hiệu quả hơn.  Trụ cột thứ nhất – Yêu cầu vốn tối thiểu Trụ cột I của Basel II đưa ra các yêu cầu tối thiểu vốn đối với rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được tính đưa trên định nghĩa vốn tự có và tài sản có rủi ro. Tổng vốn tự có không được thấp hơn 8% nghĩa là một ngân hàng có thể mất ít nhất 8% tài sản của mình (chủ yếu là các khoản cho vay) mà không bị phá sản. Tỷ lệ này được sử dụng để đảm bảo an toàn cho người gửi tiền, thúc đẩy sự ổn định và hiệu quả của hệ thống tài chính trên thế giới. Bài 1: Rủi ro trong định chế tài chính 14 TXNHTM08_Bai1_v1.0015112212 Trụ cột 1 đưa ra các phương pháp tính toán để xác định mức vốn tối thiểu một cần ngân hàng phải nắm giữ khi đối mặt với ba loại rủi ro chính – rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động. Các phương pháp này là: o Rủi ro tín dụng (Phương pháp tiêu chuẩn, phương pháp dựa trên đánh giá nội bộ cơ bản và phương pháp dựa trên đánh giá nội bộ cao cấp – hai phương pháp sau yêu cầu phải có khả năng áp dụng mô hình rủi ro tín dụng phức tạp và chặt chẽ). o Rủi ro hoạt động (Phương pháp chỉ số cơ bản, phương pháp tiêu chuẩn và phương pháp đo lường cao cấp). o Rủi ro thị trường (Phương pháp tiêu chuẩn và phương pháp mô hình nội bộ).  Trụ cột thứ hai – Quy trình thanh tra, giám sát Trụ cột II dựa trên một loạt bốn nguyên tắc chính của hoạt động thanh tra, giám sát. Những nguyên tắc này giải quyết hai vấn đề trọng tâm sau: o Các ngân hàng cần đánh giá an toàn vốn trong mối tương quan với các rủi ro tổng thể, và o Cơ quan thanh tra, giám sát soát xét các đánh giá của các ngân hàng và từ đó xác định xem ngân hàng có cần nắm giữ vốn ngoài số vốn đã yêu cầu tại trụ cột I hay không. Mục đích của trụ cột II là để tăng cường mối liên kết giữa hồ sơ rủi ro, hệ thống quản lý rủi ro của một ngân hàng và vốn của ngân hàng đó. Các ngân hàng được kỳ vọng sẽ xây dựng các quy trình quản lý rủi ro hiệu quả để có thể xác định, đo lường, tổng hợp và giám sát các rủi ro một cách chính xác. Do đó, các ngân hàng cần có một quy trình đánh giá phù hợp. Quy trình này cần bao gồm tất cả các yếu tố chính của việc lập kế hoạch và quản lý vốn, đồng thời xác định được mức vốn cần thiết cần nắm giữ để phòng ngừa các rủi ro. Trụ cột II dựa trên cơ sở bốn nguyên tắc sau đây: o Nguyên tắc 1, các ngân hàng cần có: i) một quy trình đánh giá tổng thể quy trình đánh giá an toàn vốn tương quan với mức độ rủi ro, và ii) một chiến lược để duy trì các mức độ vốn. Về cơ bản, nguyên tắc này yêu cầu ngân hàng phải có trong quy trình đánh giá vốn các tiêu chí sau:  Giám sát từ hội đồng quản trị và ban điều hành;  Đánh giá an toàn vốn tương quan với rủi ro - ở hiện tại và trong tương lai;  Đánh giá toàn diện các rủi ro trọng yếu;  Giám sát và báo cáo;  Soát xét kiểm soát nội bộ. o Nguyên tắc 2, cơ quan thanh tra, giám sát cần: i) đánh giá kết quả đánh giá an toàn vốn, ii) đánh giá các chiến lược và mức độ tuân thủ của các ngân hàng đối với các tỷ lệ an toàn vốn theo quy định, và iii) có biện pháp thích hợp nếu các ngân hàng chưa đáp ứng được yêu cầu. Nguyên tắc 2 tập trung vào quy trình Bài 1: Rủi ro trong định chế tài chính TXNHTM08_Bai1_v1.0015112212 15 thanh tra, giám sát. Cơ quan thanh tra, giám sát cần có thể sử dụng các phương pháp sau:  Thanh tra tại chỗ;  Giám sát từ xa;  Thảo luận với lãnh đạo ngân hàng;  Soát xét công công việc của kiểm toán độc lập liên quan đến các vấn đề an toàn vốn;  Báo cáo định kỳ. o Nguyên tắc 3, cơ quan thanh tra, giám sát kỳ vọng các ngân hàng duy trì mức vốn cao hơn mức tối thiểu theo quy định và có quyền yêu cầu các ngân hàng nắm giữ vốn cao hơn mức tối thiểu. Điều này được hiểu là: mặc dù các yêu cầu về vốn theo trụ cột I đã bao gồm một tầng đệm vốn cho những bất ổn, trụ cột II đưa ra các yêu cầu đối với các bất ổn cụ thể từng ngân hàng. o Nguyên tắc 4, các cơ quan thanh tra, giám sát cần can thiệp sớm để ngăn chặn tình trạng vốn giảm xuống dưới mức tối thiểu và cần yêu cầu có biện pháp khắc phục nhanh chóng nếu vốn không được duy trì hoặc phục hồi. Khi thực hiện các biện pháp khắc phục, cơ quan thanh tra, giám sát cần yêu cầu các ngân hàng chuẩn bị một kế hoạch phục hồi vốn thỏa đáng, lập tức tăng vốn và chịu sự giám sát chặt chẽ.  Trụ cột thứ ba – Nguyên tắc thị trường Trụ cột thứ ba đặt ra các yêu cầu đối với các ngân hàng trong việc công bố thông tin. Các yêu cầu này bao gồm cả các thông tin định lượng và định tính, đặc biệt là về quản lý rủi ro và vốn của ngân hàng. Mục đích của trụ cột III là bổ sung cho hoạt động của các yêu cầu về vốn tối thiểu (Trụ cột I) và quy trình hoạt động thanh tra, giám sát (Trụ cột II). Ủy ban Basel khuyến khích nguyên tắc thị trường bằng cách xây dựng một tập hợp các khuyến nghị (và các yêu cầu) công bố cho phép các thành viên tham gia thị trường có thể đánh giá những phần thông tin quan trọng trong phạm vi áp dụng, vốn, rủi ro, các quy trình đánh giá và quản lý rủi ro, và theo đó là mức độ an toàn vốn của tổ chức. Ủy ban Basel cho rằng công bố thông tin như vậy đặc biệt phù hợp với Basel II, khi mà các phương pháp nội bộ cho phép các ngân hàng có nhiều quyền hơn khi đánh giá các yêu cầu về vốn. Và do đó, khi các phương pháp sử dụng hệ thống nội bộ được áp dụng, Ủy ban yêu cầu các ngân hàng công bố thông tin theo yêu cầu riêng. Ủy ban cũng tin rằng các chi phí phát sinh thêm từ việc công bố thông tin sẽ không cao, do các ngân hàng sẽ thu thập dữ liệu này phục vụ cho các mục đích nội bộ và được hưởng lợi từ các yêu cầu về vốn nhạy cảm rủi ro hơn, tạo nên bởi ngân hàng sử dụng các yếu tố đầu vào cụ thể. Bài 1: Rủi ro trong định chế tài chính 16 TXNHTM08_Bai1_v1.0015112212 Tóm lược cuối bài Bài này cung cấp cho chúng ta những thông tin khái quát nhất về các định chế tài chính, rủi ro của các định chế tài chính và quy trình quản trị rủi ro trong các định chế tài chính. Những nội dung này là cơ sở để chúng ta đi sâu nghiên cứu cụ thể từng loại rủi ro (được phân chia theo Ủy ban Giám sát Ngân hàng Basel) trong các bài tiếp theo. Bài 1: Rủi ro trong định chế tài chính TXNHTM08_Bai1_v1.0015112212 17 Câu hỏi ôn tập 1. Trình bày những hiểu biết chung về hệ thống tài chính? Tổ chức nào chịu trách nhiệm về pháp lý trên thị trường tài chính? 2. Định chế tài chính gồm những tổ chức nào trong thị trường tài chính? Trình bày đặc điểm của từng thành phần trong các định chế tài chính mà bạn biết. 3. Hãy cho biết ngân hàng thương mại có thể gặp phải những loại rủi ro nào? Rủi ro nào là lớn nhất trong hoạt động của một ngân hàng thương mại? 4. Những rủi ro mà một công ty bảo hiểm có thể gặp phải? Rủi ro nào trong những rủi ro đó là quan trọng nhất? 5. Theo bạn, trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty chứng khoán thường phải đối mặt với những loại rủi ro nào? Và rủi ro nào là đáng kể nhất?

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_quan_tri_rui_ro_bai_1_rui_ro_trong_dinh_che_tai_ch.pdf
Tài liệu liên quan