Quản lý rủi ro tín dụng là một hệ thống các hoạt động hoàn chỉnh qua đó ngân hàng xác định,
đánh giá và kiểm soát rủi ro khi cấp tín dụng cũng như lợi nhuận có thể thu được, từ đó đưa ra
các quyết định nhằm đảm bảo lợi ích tối đa cho mình. Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng có thể
được xem xét trên cơ sở một khoản tín dụng và một danh mục tín dụng.
Quy trình quản lý rủi ro tín dụng được ngân hàng xây dựng dựa trên thông tin của hệ thống, các
phương pháp đo lường để nhận diện rủi ro và xử lý nợ dựa vào những quy định của ngân hàng
nhà nước.
25 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 501 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Quản trị rủi ro - Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vietinbank mới đạt 7%, tương đương 491.000 tỷ đồng, thì tính đến 31/12/2014 đã tăng 18,2%,
tương đương 544.000 tỷ đồng. Như vậy, chỉ 3 tháng, tín dụng của Vietinbank đã tăng 11,2%.
Nhờ tốc độ tăng mạnh của tín dụng mà tỷ lệ nợ xấu/dư nợ tín dụng tại thời điểm 30/9/2014 của
VietinBank là 1,42% đã giảm xuống 0,89% tính đến 31/12/2014.
MB cũng là một đại diện cho tăng trưởng tín dụng nóng, nhưng có khác hơn là nhằm nỗ lực giảm
nợ xấu để thoát khỏi nhóm buộc phải bán nợ xấu cho VAMC. 9 tháng, tín dụng của MB mới đạt
5,3%, tương đương 92.396 tỷ đồng, thì đến cuối năm 2014 đã tăng 15,7%. Chỉ trong 3 tháng, tín
dụng của MB tăng 10,4%. Nhờ vậy, tỷ lệ nợ xấu của MB đã giảm từ 3,09% (30/9/2014) xuống
còn 2,73% (31/12/2014) và thoát khỏi nhóm ngân hàng buộc phải bán nợ cho VAMC.
Nhóm ngân hàng nhỏ cũng cho thấy sự bất ngờ với những hiện tượng như TPBank,
NamABank, VPBank Theo đó, TPBank cho biết tín dụng năm 2014 ước tính tăng khoảng
50% so với cuối năm 2013. Cùng với mức tăng này là tỷ lệ nợ xấu giảm chỉ còn 1%/tổng dư
nợ, trong khi 6 tháng đầu năm 2014 là 1,66% và cuối năm 2013 là 2,77%.
Hay như VPBank mới 9 tháng mà tín dụng đã tăng 34,8%, NamABank với tín dụng tăng
32%... Hai ngân hàng này chưa niêm yết và cũng chưa có báo cáo tài chính năm 2014 nên
không rõ tỷ lệ nợ xấu là bao nhiêu.
Riêng với VPBank, tính đến cuối năm 2013, tỷ lệ nợ xấu là 2,81% và con số này có thể giảm
mạnh nhờ tốc độ tăng trưởng tín dụng ngoạn mục. Với NamABank, trước thời điểm tháng 6/2014,
gần như thông tin về ngân hàng này không có gì, nhất là con số về nợ xấu, tăng trưởng tín dụng.
Theo Trần Giang
Diễn đàn đầu tư
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng
TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227 35
1. Tăng trưởng tín dụng có tác động như thế nào đến nền kinh tế?
2. Tăng trưởng tín dụng nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu tác động như thế nào đến quản
lý rủi ro tín dụng?
3. Ngoài tăng tín dụng, có cách nào để ngân hàng thương mại giảm tỷ lệ nợ
xấu không ?
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng
36 TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227
3.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng là một hệ thống các hoạt động hoàn chỉnh qua đó ngân hàng
xác định, đánh giá và kiểm soát rủi ro khi cấp tín dụng cũng như lợi nhuận có thể thu
được, từ đó đưa ra các quyết định nhằm đảm bảo lợi ích tối đa cho mình. Hoạt động
quản lý rủi ro tín dụng có thể được xem xét trên cơ sở một khoản tín dụng và một
danh mục tín dụng.
Quản lý rủi ro đối với một khoản tín dụng: là hệ thống các hoạt động mà từ đó ngân
hàng đánh giá khả năng rủi ro cũng như lợi nhuận khi ngân hàng cấp tín dụng cho một
khách hàng – bao gồm quá trình từ khi tiếp xúc khách hàng, đánh giá khách hàng, cấp
vốn, thu hồi vốn, báo cáo kết quả và xử lý rủi ro (nếu có). Quản lý rủi ro đối với 1
khoản tín dụng là một bộ phận của quản lý rủi ro nằm trong khuôn khổ quản lý rủi ro
chung của ngân hàng. Ban lãnh đạo có trách nhiệm xác định mục tiêu – chiến lược –
nhiệm vụ kinh doanh với từng đối tượng khách hàng, xác định rủi ro và lợi nhuận từ
đó xây dựng các bước quản lý rủi ro cho phù hợp.
Quản lý rủi ro tín dụng đối với một danh mục tín dụng: là hệ thống các hoạt động giúp
cho ngân hàng nhận biết và đo lường được mức độ rủi ro cho cả một danh mục tín
dụng – từ đó cho phép ngân hàng đạt được tương quan giữa rủi ro mà ngân hàng có
thể chấp nhận được ở mức tương xứng và lợi nhuận có thể thu được, đồng thời giúp
ngân hàng kiểm soát, giảm thiểu được những rủi ro đó.
3.2. Mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng
Đối với một ngân hàng, khi chấp nhận cho khách hàng vay là chấp nhận rủi ro. Lãi của
món vay giúp ngân hàng không chỉ bù đắp chi phí nguồn vốn và chi phí hoạt động để
quản lý món vay mà còn bù đắp những tổn thất có thể xảy ra. Tuy nhiên, nếu không có
biện pháp hạn chế, tổn thất của ngân hàng có thể sẽ rất lớn khi ngân hàng không thể thu
hồi được toàn bộ giá trị của gốc và lãi, và khi đó không có khoản lãi nào có thể bù đắp
được. Vì vậy, quản lý rủi ro chặt chẽ giúp ngân hàng đánh giá chính xác nguy cơ gây rủi
ro của khách hàng trước khi cho vay, làm cơ sở để đưa ra quyết định tín dụng phù hợp,
đồng thời sớm phát hiện được rủi ro từ những khách hàng hiện tại, nhanh chóng xử lý
rủi ro từ khi mới chớm xuất hiện, để giảm thiểu khả năng mất vốn và lãi.
3.3. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng
3.3.1. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng
Quy trình quản lý rủi ro tín dụng
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng
TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227 37
Bước 1: Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro tín dụng
Chiến lược quản lí rủi ro tín dụng thường dựa vào các chính sách về tín dụng mà ngân
hàng đã đề ra và các kinh nghiệm từ quản lí mà ngân hàng có được. Đây là bước nền
tảng cho việc thực hiện các bước sau.
Bước 2: Nhận diện rủi ro tín dụng
Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng, mỗi khách hàng lại có những rủi ro khác nhau
với mức độ khác nhau. Vì vậy ngân hàng cần xác định những thông tin liên quan đến
khách hàng mà ngân hàng thu thập được. Nguồn thông tin mà ngân hàng nhận được
thường là do khách hàng cung cấp và các nguồn thông tin khác do ngân hàng tự tìm
hiểu được. Vấn đề đặt ra là ngân hàng phải xác định có những loại rủi ro nào mà
khách hàng có thể có trước khi cấp tín dụng, để từ đó có hướng đo lường mức độ của
từng loại rủi ro. Mặt khác, sau khi cấp tín dụng, ngân hàng phải thường xuyên giám
sát khoản tín dụng đó, để có thể xác định những loại rủi ro nào phát sinh trong quá
trình khách hàng sử dụng vốn, từ đó có hướng giải quyết sao cho rủi ro là thấp nhất,
và nếu có tổn thất xảy ra thì tổn thất đó là thấp nhất.
Bước 3: Đo lường rủi ro tín dụng
Đây thường được coi là bước quan trọng nhất trong
quy trình quản lý rủi ro tín dụng. Từ những đánh giá sơ
bộ về các loại rủi ro mà khách hàng có thể có, các ngân
hàng sẽ tiến hành đánh giá và đo lường các loại rủi ro
dựa trên các phương pháp khác nhau nhằm xác định
khả năng trả nợ của khách hàng.
Cũng giống như khi nhận diện rủi ro, ngân hàng cần đo lường trước khả năng khách
hàng không trả được nợ khi cấp tín dụng cũng như khi sau khi cấp tín dụng. Bước này
thường do bộ phận thẩm định tiến hành. Các nhà kinh tế và các chuyên gia đã đưa ra
nhiều mô hình khác nhau để phân tích và đo lường rủi ro. Các mô hình này rất đa
dạng, bao gồm mô hình phản ánh về khía cạnh định tính hoặc định lượng về rủi ro tín
dụng. Mặt khác các mô hình này không loại trừ nhau nên có thể sử dụng nhiều mô
hình để đánh giá rủi ro tín dụng từ nhiều góc độ.
Bước 4: Báo cáo rủi ro
Báo cáo rủi ro được thực hiện suốt trong quá trình từ xem xét cấp tín dụng đến khi thu
hồi vốn. Dựa vào báo cáo mà các cấp quản lý ngân hàng sẽ xác định được những
khách hàng hay nhóm khách hàng có thể gây rủi ro, các mức độ rủi ro có thể xảy ra để
từ đó đưa biện pháp xử lý để hạn chế thiệt hại mà rủi ro có thể gây ra.
Bước 5: Xử lý rủi ro
Một vấn đề tất yếu ngân hàng thường phải đối mặt là giải quyết các vấn đề liên quan
đến thiệt hại sau khi ngân hàng đã tiến hành tất cả các biện pháp để phòng ngừa rủi ro
rồi, mà rủi ro vẫn xảy ra – tổn thất tín dụng. Hiện nay, các ngân hàng thường áp dụng
các biện pháp để giải quyết hay khắc phục tổn thất tín dụng như: cấp thêm vốn, gia
hạn nợ, bán tài sản đảm bảo, bán nợ, xóa nợ, chuyển thành vốn cổ phần.
Các bước của quy trình quản trị rủi ro tín dụng đối với một khoản tín dụng không tách
rời nhau mà tạo thành một chu trình kín, nếu thiếu một bước thì sẽ xảy ra những hậu
quả khó lường hết được. Phần dưới đây, chúng ta sẽ xem xét cụ thể các bước.
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng
38 TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227
3.3.2. Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro tín dụng
Đây là bước đầu tiên, đóng vai trò nền móng và kim chỉ nam trong việc xây dựng các
bước tiếp theo trong quy trình. Thường thì các ngân hàng dựa vào báo cáo của các bộ
phận lên hội sở chính để lập ra một chiến lược phù hợp. Với mục tiêu đã đặt ra, các
chi nhánh sẽ có hướng tìm kiếm các khách hàng và có những hiểu biết sơ bộ về các
loại rủi ro mà nhóm khách hàng có thể gặp phải, đồng thời cũng nhận biết được nhóm
khách hàng ít chứa rủi ro, hoặc có đường lối tìm kiếm các khách hàng mới.
Vì là bước đầu tiên và là bước có vai trò quan trọng nên bắt buộc các ngân hàng phải
có một chiến lược phù hợp với từng thời kì phát triển của nền kinh tế, cũng như trong
dài hạn.
Đối với thời kì phát triển của nền kinh tế: phải nắm
bắt được xu hướng của thị trường, của các nhóm
khách hàng để từ đó đề ra các biện pháp thích hợp
để có thể tăng cường quan hệ với nhóm khách hàng
quen thuộc, mở rộng các khách hàng mới, tìm kiếm
những cơ hội mới, đồng thời hạn chế cấp tín dụng
đối với nhóm khách hàng có nguy cơ mất vốn.
Trong dài hạn, ngân hàng cần xây dựng một chiến lược tổng quát cho các thời kì
khác nhau. Chiến lược này cần phải đảm bảo tạo cho ngân hàng một thương hiệu
mà ngân hàng hướng đến, cũng như nhóm khách hàng mà ngân hàng cần quan tâm
trong dài hạn.
3.3.3. Nhận dạng rủi ro tín dụng
Nội dung bước này bao gồm nhận dạng rủi ro tín dụng với một khách hàng và nhận
dạng rủi ro tín dụng với một danh mục tín dụng.
3.3.3.1. Nhận dạng rủi ro tín dụng với một khách hàng
Căn cứ vào các nguyên nhân xảy ra rủi ro tín dụng, ngân hàng cụ thể hóa thành các
dấu hiệu phát sinh trong hoạt động phản ánh rủi ro tín dụng gồm:
Nhóm 1: Dấu hiệu liên quan đến quan hệ với ngân hàng. Khi khách hàng có biểu
hiện như: không thanh toán, thanh toán chậm hoặc thanh toán không đầy đủ các
khoản lãi và nợ gốc khi đến hạn, xin ngân hàng kéo dài kỳ hạn nợ, xin gia hạn nợ,
chu kỳ vay thường xuyên gia tăng, có quan hệ tín dụng với nhiều ngân hàng, lập
nhiều công ty ma, có hiện tượng đảo nợ từ ngân hàng này sang ngân hàng khác
Các biểu hiện này đều là những cảnh báo quan trọng giúp ngân hàng cũng như cán
bộ tín dụng nhận diện ra khả năng có thể không thu hồi được vốn từ khách hàng.
Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến quản lý và tổ chức của khách hàng.
Khách hàng có các biểu hiện như: không có sự thống nhất trong hội đồng quản trị
hay ban điều hành về quan điểm, mục đích, cách thức quản lý, nội bộ không đoàn
kết, có sự mâu thuẫn tranh giành quyền lực, quản lý nhân sự yếu kém, cơ cấu tổ
chức không hợp lý, dùng người không hiệu quả, nhân viên thường xuyên bỏ việc,
đặc biệt là ở những vị trí nhân sự cấp cao, phát sinh những khoản chi phí không rõ
ràng, không hợp lý
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng
TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227 39
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
hay đời sống của khách hàng cá nhân. Khách hàng có các biểu hiện như doanh
thu, lợi nhuận của doanh nghiệp không đạt được như dự kiến kế hoạch, hệ số quay
vòng vốn thấp, khả năng thanh toán giảm, các khoản nợ của doanh nghiệp gia tăng
một cách bất thường Đối với cá nhân, thu nhập của khách hàng không ổn định
hay phải thay đổi vị trí công tác với thu nhập thấp hơn.
Nhóm 4: Dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính kế toán. Khách hàng có các biểu
hiện như chậm trễ hay trì hoãn nộp báo cáo tài chính, các số liệu trong báo cáo tài
chính có dấu hiệu bị làm giả.
Nhóm 5: Nhóm dấu hiệu thuộc về thương mại. Doanh nghiệp mở rộng đầu tư vào
các lĩnh vực không thuộc ngành nghề chuyên môn của mình đặc biệt là các ngành
nghề kinh doanh có độ rủi ro cao. Các yếu tố thị trường không thuận lợi (nguyên
vật liệu đầu vào thuộc loại đặc chủng, giá cả đầu ra bị thao túng), cơ cấu vốn
không hợp lý, sử dụng vốn không đúng mục đích
Nhóm 6: Nhóm các dấu hiệu về pháp luật. Khách hàng vi phạm pháp luật, chính
sách cơ quan quản lý nhà nước hoặc các quy định pháp lý thay đổi theo hướng bất
lợi cho khách hàng.
3.3.3.2. Nhận dạng rủi ro tín dụng với một danh mục tín dụng
Khi xem xét mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng, các
nhà quản trị ngân hàng luôn xem xét trên tổng quan toàn
bộ hệ thống, tức là toàn bộ danh mục tín dụng chứ không
phải trên từng khoản tín dụng. Trong thực tế, hoạt động
của ngân hàng có một số dấu hiệu cho chúng ta biết rủi
ro danh mục tín dụng của ngân hàng đang ở mức cao là:
Nhóm 1: mở rộng quy mô tăng, tăng trưởng tín
dụng cao trong khi chưa đủ các điều kiện
o Mở rộng quy mô trong khi nguồn nhân lực chưa đủ;
o Tăng trưởng tín dụng bất thường.
Nhóm 2: cơ cấu phân bổ tín dụng theo ngành nghề, lĩnh vực có thể ảnh hưởng đến
rủi ro của toàn bộ danh mục tín dụng. Rủi ro tín dụng sẽ cao hơn nếu ngân hàng
tập trung tín dụng vào một hoặc một vài lĩnh vực, đặc biệt là những khách hàng có
nhu cầu vay cao và chấp nhận lãi suất lớn hơn các khách hàng khác.
3.3.4. Đo lường rủi ro tín dụng
Ngân hàng có thể tiến hành đo lường rủi ro tín dụng với một khách hàng và rủi ro tín
dụng với cả danh mục tín dụng.
3.3.4.1. Đo lường rủi ro tín dụng đối với một khách hàng
Mô hình 5C
Mô hình phân tích tín dụng 5C dụng dựa trên 5 đặc điểm tài chính và phi tài chính
của khách hàng vay để đưa ra đánh giá về rủi ro tín dụng. Nhược điểm của mô
hình này là phụ thuộc quá nhiều vào ý kiến chủ quan của người đánh giá. 5 đặc
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng
40 TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227
điểm – 5 chữ C trong phương pháp bao gồm: Tư cách người vay (Character), Năng
lực của người vay (Capacity), dòng tiền (Cash flow), Bảo đảm tiền vay
(Collateral), Các điều kiện khác (Conditions).
o Character – Tư cách người vay: cán bộ tín dụng cần xem xét mục đích vay
vốn của khách hàng, cần có bằng chứng chứng tỏ khách hàng có mục tiêu rõ
ràng và có kế hoạch trả nợ nghiêm túc, xác định người vay có trách nhiệm
trong việc sử dụng vốn vay hay không. Trách nhiệm, tính trung thực, mục đích
vay vốn nghiêm túc, kế hoạch trả nợ rõ ràng là những yếu tố làm nên tính cách
khách hàng trong cách nhìn nhận của cán bộ tín dụng. Lịch sử vay trả nợ của
khách hàng, các vụ kiện tụng liên quan tới khách hàng cũng là yếu tố để cán bộ
tín dụng đánh giá về tư cách người vay.
o Capacity – Năng lực người vay: gồm
Năng lực hành vi dân sự của chủ doanh
nghiệp và của người bảo lãnh.
Những hồ sơ pháp lý chứng minh năng lực
pháp lý của doanh nghiệp vay vốn.
Mô tả quá trình hoạt động của doanh nghiệp
đến thời điểm hiện tại, cơ cấu sở hữu, chủ
sở hữu, tính chất hoạt động, sản phẩm,
khách hàng chính, người cung cấp chính của doanh nghiệp.
o Cash flow – Dòng tiền của người vay: bao gồm
Dòng tiền từ doanh thu bán hàng hay thu nhập.
Dòng tiền từ bán tài sản.
Các nguồn vốn huy động khác.
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
Ngân hàng thường quan tâm đến dòng tiền tạo từ doanh thu bán hàng và thu
nhập, xem đây là nguồn tiền chính để trả nợ vay ngân hàng. Việc đánh giá khả
năng tài chính và kết quả hoạt động sản xuất trong quá khứ làm bằng chứng
quan trọng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
Thông tin từ bảng báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán thường
được dùng để phân tích các khía cạnh quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
o Collateral – Bảo đảm tiền vay:
Ngân hàng sẽ xem xét các yếu tố như
Tình trạng pháp lý của tài sản;
Khả năng bị lỗi thời, mất giá;
Giá trị tài sản;
Mức độ chuyên biệt của tài sản;
Tình trạng đã/đang bị dùng để đảm bảo cho món vay khác;
Tình trạng bảo hiểm;
Vị thế của ngân hàng đối với tiền thu hồi từ thanh lý tài sản.
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng
TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227 41
o Conditions – Các điều kiện khác:
Địa vị cạnh tranh hiện tại;
Kết quả hoạt động của khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh khác
trong ngành;
Tình hình cạnh tranh của sản phẩm;
Mức độ nhạy cảm của khách hàng đối với chu kỳ kinh doanh và những thay
đổi về công nghệ;
Điều kiện/tình trạng thị trường lao động trong ngành hay trong khu vực thị
trường mà khách hàng đang hoạt động;
Tương lai của ngành;
Các yếu tố chính trị, pháp lý, xã hội, công nghệ, môi trường ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh, ngành nghề của khách hàng.
Mô hình 6C sẽ thêm yếu tố Control (Kiểm soát)
o Các luật, qui định, qui chế hiện hành liên quan đến khoản tín dụng đang được
xem xét.
o Đủ hồ sơ giấy tờ phục vụ cho công việc kiểm soát.
o Hồ sơ giấy tờ cho vay, giải ngân phải có đầy đủ và phải được ký bởi các bên.
o Mức độ phù hợp của khoản vay đối với qui chế, qui định của ngân hàng.
o Ý kiến của các chuyên gia kinh tế, kỹ thuật về môi trường của ngành, về sản
phẩm, về các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến khoản vay.
Mô hình điểm số Z
Điểm số Z được xây dựng bởi giáo sư I. Altman (1968), Đại Học New York phát
minh dựa trên các nghiên cứu trong quá khứ các công ty ở Mỹ. Mặc dù chỉ số Z này
phát minh tại Mỹ nhưng nó vẫn được sử dụng tại nhiều nước với độ tin cậy khá cao.
Chỉ số Z là công cụ cảnh báo sớm khả năng phá sản của c ông ty và là khả năng
mất vốn trong tương lai của ngân hàng.
Chỉ số Z phụ thuộc vào: tình hình tài chính của người vay và tầm quan trọng của
các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ trong quá khứ. Các chỉ số thành
phần trong việc tính chỉ số Z là:
Vốn lưu độngròng
X1 =
Tổng tài sản
Lợi nhuận giữ lại
X2 =
Tổng tài sản
EBIT
X3 =
Tổng tài sản
Giá thị trường của vốn cổ phân
X4 =
Giá sổ sách của nợ
Doanh thu
X5 =
Tổng tài sản
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng
42 TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227
Điểm số Z giá trị tổng hợp của các chỉ số với các trọng số của chúng. Các giá trị
trọng số không cố định mà có sự thay đổi phụ thuộc vào công ty thuộc ngành nghề
sản xuất hay dịch vụ, đã cổ phần hoá hay chưa. Điểm số Z có quan hệ tỷ lệ nghịch
với khả năng phá sản của doanh nghiệp.
o Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,64X4 + 0,999X5
Nếu Z > 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
Nếu 1,8 < Z < 2,99: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có
nguy cơ phá sản.
Nếu Z < 1,8: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
o Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z’ = 0,717X1 + 0,847X2 + 3,107X3 + 0,42X4 + 0,998X5
Nếu Z’ > 2,9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
Nếu 1,23 < Z’ < 2,9: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có
nguy cơ phá sản.
Nếu Z’ < 1,23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
o Đối với các doanh nghiệp khác:
Chỉ số Z” dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình
doanh nghiệp. Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 được
đưa ra.
Z” = 6,56X1 + 3,26X2 + 6,72X3 + 1,05X4
Nếu Z” > 2,6: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản.
Nếu 1,2 < Z” < 2,6: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có
nguy cơ phá sản.
Nếu Z” < 1,1: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được xây dụng trên cơ sở xây dựng các bảng
chấm điểm các chỉ tiêu tài chính và chỉ tiêu phi tài chính của khách hàng nhằm
lượng hóa các rủi ro mà ngân hàng có khả năng phải đối mặt. Hệ thống xếp hạng
tín dụng nội bộ sử dụng phương pháp chấm điểm và xếp hạng riêng đối với từng
nhóm khách hàng. Thông thường có thể chia thành 2 nhóm đối tượng khách hàng:
doanh nghiệp và cá nhân.
Mục đích của việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng nhằm:
o Ra quyết định cấp tín dụng: xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi xuất,
các biện pháp bảo đảm tiền vay.
o Giám sát và đánh giá khách hàng đang còn dư nợ, phát hiện sớm các dấu hiệu
cho thấy khoản vay đang có dấu hiệu xấu đi.
o Giám sát và đánh giá chất lượng của toàn bộ danh mục tín dụng.
o Ước lượng mức vốn có nguy cơ không thu hồi được để trích lập dự phòng tổn
thất tín dụng.
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng
TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227 43
Mô hình Giá trị tại rủi ro (Value at Risk – VaR)1
VaR là một mô hình đo lường rủi ro tín dụng bằng
việc sử dụng các kỹ thuật thống kê chuẩn mực.
VaR đo lường mức tổn thất có thể xảy ra ở mức ý
nghĩa cho phép trong một thời hạn ấn định trong
điều kiện thị trường hoạt động bình thường. Tuy
đây là mô hình được áp dụng rộng rãi nhất trong
các ngân hàng trên thế giới hiện nay, nhưng vì tính
chất phức tạp của nó nên phần này chỉ giới thiệu một cách bao quát nhất.
Không chỉ có tác dụng đo lường rủi ro tín dụng, VaR còn có thể mở rộng và áp
dụng với các loại rủi ro khác, các hợp đồng quyền chọn, trao đổi, hay các công cụ
tài chính khác.
o Quá trình phát triển của VaR nhằm đáp ứng yêu cầu:
Đòi hỏi từ phía nhà hoạch định chính sách muốn kiểm soát rủi ro tín dụng
tốt hơn và áp lực từ phía các cổ đông muốn được thông tin rõ hơn về kết
quả hoạt động kinh doanh và mức độ rủi ro của ngân hàng.
Toàn cầu hóa thị trường tài chính dẫn đến các tổ chức tài chính phải đối
mặt với nhiều rủi ro khác nhau.
Tiến bộ khoa học công nghệ cho phép áp dụng hệ thống quản lý rủi ro
tập trung.
o Đặc điểm của VaR:
VaR là tổn thất tối thiểu trong 1 khoảng thời gian nhất định, với điều kiện
xác suất xảy ra thực sự lớn hơn là rất thấp. Hay nói cách khác, VaR là số
tiền lớn nhất có khả năng bị mất trong 1 danh mục tín dụng trong 1 khoảng
thời gian cho trước với độ tin cậy nhất định.
Độ tin cậy thường được lựa chọn là 95% hoặc 99%, thường được tính cho
từng ngày trong thời gian nắm giữ tài sản.
VaR có thể áp dụng với danh mục tài sản có thể điều chỉnh theo hướng thị
trường (có tính thanh khoản khá cao).
Tuy nhiên, một hạn chế khá lớn của mô hình này là giả thiết các điều kiện
thị trường phải ổn định trong thời gian xác định VaR.
o Ý nghĩa của VaR: có thể đánh giá chính xác tổn thất lớn nhất của một khoản
tín dụng khi rủi ro xảy ra, đồng thời rủi ro của cả danh mục, cũng như lợi
nhuận thu được với mức rủi ro đó.
1Phần này rút gọn từ cuốn “Rủi ro tài chính – Thực tiễn và phương pháp đánh giá” của Nguyễn Văn
Nam và Hoàng Xuân Quyến.
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng
44 TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227
Tiến trình áp dụng VaR trong quản lý rủi ro:
TIẾP CẬN
THỤ ĐỘNG
Báo cáo rủi ro
Thông cáo tới cổ đông
Báo cáo quản lý
Báo cáo tới các cơ quan quản lý nhà nước
MỤC TIÊU
KIỂM SOÁT
Kiểm soát rủi ro
Đặt hạn mức rủi ro cho phéo (vốn kinh doanh, giá cả,
hợp đồng)
Đánh giá các hoạt động của danh mục đầu tư sau khi
điều chỉnh rủi ro
TIẾP CẬN
CHỦ ĐỘNG
Phân bổ rủi ro
Đánh giá tình trạng hoạt động
Phân bổ nguồn vốn đầu tư theo mức độ rủi ro và có
hiệu quả
Cơ sở đưa ra các quyết định mang tính chiến lược
o Áp dụng VaR trong quản lý rủi ro:
Bước đầu tiên trong chiến lược của các ngân hàng là đưa ra các quyết định về
phân bổ tài sản trong danh mục đầu tư. Công việc này thực chất là giải quyết
bài toán tối ưu rủi ro và lợi nhuận. Do những đặc điểm của mình nên VaR được
sử dụng đển làm cơ sở cho việc phân bổ nguồn vốn. Bước thứ hai là giao chỉ
tiêu kế hoạch cho các giám đốc bộ phận. Việc này tạo ra thuận lợi cơ bản là
hạn chế được quản lý theo kiểu vi mô của quá trình đầu tư. Trong chừng mực
mà các giám đốc đầu tư bộ phận tuân thủ các hướng dẫn về quản lý rủi ro
chung và duy trì được mức độ rủi ro cho phép, họ có quyền thực hiện các giao
dịch mới mà không cần xin ý kiến của quản lý cấp trên do vậy tạo ra tính linh
hoạt và năng động của quá trình đầu tư. Tuy nhiên, cần lưu ý để làm tốt công
việc trên thì phải đảm bảo một cách chắc chắn là hệ thống quản lý rủi ro đánh
giá được các rủi ro tương ứng phát sinh của hệ thống. Đòi hỏi này không phải
lúc nào cũng thực hiện được vì trong thực tế đo lường nhiều loại rủi ro không
phải lúc nào cũng dễ dàng, chẳng hạn như đầu tư bất động sản, đầu tư mạo
hiểm và giá trị của các tài sản này không phải lúc nào cũng được phản ánh trên
thị trường. Đối với các nước đang phát triển như nước ta, hệ thống dữ liệu
thông thường không đầy đủ hoặc quá ngắn để đưa ra kết luận đánh giá.
3.3.4.2. Đo lường đối với một danh mục tín dụng
Để đo lường rủi ro tín dụng mà ngân hàng đang phải đối mặt, ngân hàng thường tính
toán các chỉ tiêu sau:
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng
TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227 45
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ =
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn là nợ đến hạn mà khách hàng không trả được nợ, phản ánh các khoản
nợ mà ngân hàng không thu được đúng hạn (tổn thất của ngân hàng). Tỷ lệ nợ quá
hạn càng cao thì rủi ro tín dụng của ngân hàng càng lớn.
Tỷ lệ nợ rủi ro trên tổng dư nợ
Nợ rủi ro
Tỷ lệ nợ rủi ro trên tổng dư nợ =
Tổng dư nợ
Nợ rủi ro là nợ của những khách hàng được đánh giá có dấu hiệu khó khăn về khả
năng trả nợ hoặc đã không trả được nợ đúng hạn (nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5). Các
khoản nợ này có thể là nợ trong hạn, các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ trong
hạn theo thời hạn đã được cơ cấu lại thời hạn và nợ quá hạn. Tỷ lệ trên càng cao
thì rủi ro tín dụng của ngân hàng càng lớn.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ =
Tổng dư nợ
Nợ xấu là nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5, là những khoản nợ mà khả năng trả nợ của
khách hàng không còn cao (phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhiều lần, nợ quá hạn
lâu ngày không trả).
Tỷ lệ nợ rủi ro và tỷ lệ nợ xấu là chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng mà ngân hàng
đặc biệt phải quan tâm. Nợ rủi ro và nợ xấu cao thể hiện khả năng thu lại các
khoản cho vay sẽ gặp khó khăn đòi hỏi ngân hàng cần có biện pháp hữu hiệu để
giải quyết.
Tỷ lệ nợ có tài sản đảm bảo
Nợ có tài sản đảm bảo Tỷ lệ nợ có tài sản đảm bảo
trên tổng dư nợ
=
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này cho biết tỷ trọng những món nợ có đảm bảo bằng tài sản trong tổng dư
nợ. Tài sản đảm bảo không chỉ là động cơ khuyến khích hàng trả nợ đúng hạn để
không bị thanh lý tài sản, mà còn là nguồn bù đắp tổn thất cho ngân hàng khi
khách hàng không thực hiện đúng trách nhiệm của mình theo hợp đồng tín dụng.
Tỷ lệ này càng cao thì rủi ro tín dụng của ngân hàng càng thấp.
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
Dự phòng rủi ro tín dụng
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng =
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này nói lên sự chuẩn bị của ngân hàng cho các khoản vay bị tổn thất tín dụng
thông qua việc trích lập quỹ dự phòng tín dụng hàng năm từ thu nhập của ngân
hàng. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng dựa trên kết quả phân loại toàn bộ danh
mục tín dụng của ngân hàng thành các nhóm nợ khác nhau và tỷ lệ trích tăng dần
theo mức độ rủi ro. Tỷ lệ này cao thể hiện mức độ rủi ro tín dụng của toàn bộ danh
mục tín dụng lớn.
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng
46 TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227
3.3.5. Báo cáo rủi ro tín dụng
Dựa vào báo cáo về rủi ro mà ban lãnh đạo ngân hàng có thể đưa ra định hướng cấp
tín dụng và kiểm soát tín dụng tốt hơn, đồng thời đây cũng là nguồn thông tin đầu vào
hữu ích để xây dựng chiến lược phát triển trong từng thời kì và trong dài hạn. Có
nhiều loại báo cáo được lập trong quá trình quản lý rủi ro tín dụng.
Đầu tiên, sau khi nghiên cứu hồ sơ khách hàng, bộ phận thẩm định lập báo cáo về tính
pháp lý, tài chính, khả năng quản lý, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo của khách
hàng vay vốn. Khi đã cấp tín dụng, ngân hàng cần thường xuyên cập nhật thông tin về
từng khách hàng, từng nhóm khách hàng theo lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn,... với tần
suất hàng tuần, hàng tháng, hàng quý hay hàng năm tùy thuộc vào nhu cầu về thông
tin. Trên cơ sở báo cáo, ban lãnh đạo ngân hàng có thể:
Thấy được bức tranh tổng thể về đặc điểm của cả
danh mục tín dụng.
Phát hiện các khu vực tập trung nhiều rủi ro trong
danh mục tín dụng, đồng thời phát hiện rủi ro tập
trung vào khách hàng hoặc nhóm khách hàng có
liên quan với nhau.
Đánh giá mức độ tập trung rủi ro.
Nêu được sự thay đổi về rủi ro cũng như chất lượng tín dụng khi thay đổi cơ cấu
lại nợ cho từng khách hàng.
Đánh giá được rủi ro của tài sản đảm bảo.
3.3.6. Xử lý rủi ro tín dụng
3.3.6.1. Tiến hành phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Ngay khi có dấu hiệu xảy ra tổn thất, ngân hàng trích lập dự phòng theo mức độ
nghiêm trọng của khả năng xảy ra rủi ro để có nguồn bù đắp tổn thất trong tương lai
mà không làm ảnh hưởng đến vốn của ngân hàng. Căn cứ vào kết quả của hoạt động
đo lường rủi ro, ngân hàng chia danh mục tín dụng ra thành các nhóm và trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng theo tỉ lệ phù hợp với từng nhóm.
3.3.6.2. Cấp thêm vốn hoặc cơ cấu lại thời gian trả nợ
Đối với một số khách hàng có dự án kinh doanh khả thi nhưng do tác động của chu kỳ
kinh tế mà ảnh hưởng đến thực hiện thì ngân hàng sẽ xem xét để cấp thêm vốn hoặc
cơ cấu lại thời gian trả nợ giúp khách hàng vượt qua giai đoạn khó khăn. Cách xử lý
này thường áp dụng đối với khách hàng được đánh giá là tốt, có quan hệ lâu năm với
ngân hàng. Điều này không chỉ giúp cho khách hàng của ngân hàng phát triển mà mối
quan hệ này ngày càng bền chặt. Tuy nhiên, trên thực tế, rất hiếm khi ngân hàng cho
vay thêm vốn, mà chủ yếu gia hạn nợ (Bài đọc thêm 2).
3.3.6.3. Bán tài sản đảm bảo
Đối với khách hàng khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ khó khắc phục, nợ quá
hạn chưa xác định được nguồn trả, ngân hàng cần quản lý chặt chẽ khoản vay của
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng
TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227 47
khách hàng, đồng thời rà soát hồ sơ pháp lý và tình trạng tài sản đảm bảo để xem xét
khả năng phát mại nhằm thu hồi vốn. Sau đó phối hợp với các cơ quan chức trách của
nhà nước để tiến hành thanh lý tài sản bảo đảm tiền vay theo trình tự quy định trên các
văn bản pháp lý.
Với những khoản vay không có tài sản đảm bảo, ngân hàng cần kiểm soát chặt chẽ
nguồn tài chính của khách hàng, các khoản phải thu, nguồn vốn thanh toán của các
công trình qua thông báo vốn hàng năm đối với lĩnh vực xây dựng, kỳ thu tiền đối với
lĩnh vực khác và yêu cầu khách hàng cùng chủ đầu tư, người mua hàng cam kết thanh
toán chuyển khoản về tài khoản của khách hàng tại ngân hàng. Mặc khác, ngân hàng
có thể tư vấn cho khách hàng bán bớt những tài sản không phát huy hiệu quả, không
cần sử dụng để trả nợ tiền vay.
3.3.6.4. Bán nợ
Ngân hàng có thể bán nợ cho các tổ chức tài chính
khác nhằm nhanh chóng thu hồi vốn và tránh những
tranh chấp pháp lý với người vay. Việc bán nợ này
được coi là phương án xử lý nợ xấu nhanh nhất, giúp
ngân hàng thu hồi một phần vốn. Tổ chức mua nợ có
thể tái cấu trúc doanh nghiệp vay vốn, khôi phục lại
hoạt động kinh doanh và bán lại cho các nhà đầu tư
khác để thu hồi lại vốn đầu tư và tìm kiếm lợi nhuận. Ngoài ra có thể bàn giao khoản
nợ xấu cho công ty quản lý nợ trực thuộc ngân hàng để tiếp tục theo dõi các khoản nợ
nhằm thực hiện thu hồi nợ thông qua việc xử lý các tài sản đảm bảo khoản nợ, khai
thác tài sản đảm bảo, tiếp tục theo đuổi các vụ kiện để thu hồi một phần nợ từ thanh lý
tài sản của doanh nghiệp phá sản... Đây là hướng đi được một số ngân hàng thực hiện.
Tuy nhiên, thực hiện giải pháp này, ngân hàng vẫn mất nhiều thời gian và tiền bạc để
thu hồi nợ xấu, vẫn phải duy trì một bộ máy, bộ phận riêng để quản lý nợ xấu.
3.3.6.5. Chuyển nợ thành cổ phần
Chuyển nợ xấu nội bảng và nợ đã xử lý rủi ro thành vốn góp tại doanh nghiệp, có thể
có nhiều cách để xử lý các khoản nợ xấu, trong đó có việc chuyển nợ xấu thành vốn
góp tại doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp có tiềm năng. Ngân hàng
thường sẽ yêu cầu khách hàng thực hiện tái cấu trúc đưa lại kết quả là công ty có được
hoạt động bền vững và không bị rơi vào tình trạng phá sản. Có thể thấy, việc chuyển
nợ thành vốn góp gắn với tái cấu trúc doanh nghiệp là một hướng đi mới trong việc xử
lý triệt để nợ xấu và góp phần làm lành mạnh hoá tình hình tài chính của nền kinh tế
nói chung và của chủ nợ nói riêng. Tuy nhiên cần phải lưu ý rằng, các ngân hàng
không nên tham gia quá sâu vào những lĩnh vực không có chuyên môn, bởi sẽ không
thể có quyết định kinh doanh hiệu quả khi không có kinh nghiệm trong lĩnh vực đó.
3.3.6.6. Xóa nợ
Đối với các khoản nợ không có khả năng thu hồi, thì ngân hàng phải tiến hành xóa nợ
cho khác hàng.
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng
48 TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227
Bài đọc thêm 1: Giới thiệu mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng
Công thương Việt Nam
(Nguồn: Sổ tay tín dụng Ngân hàng Công thương Việt Nam)
Do tính chất khác nhau của các nhóm khách hàng, để việc chấm điểm được chính xác,
khoa học, Ngân hàng phân ra hai nhóm khách hàng vay là:
(1) Khách hàng doanh nghiệp;
(2) Khách hàng cá nhân.
Quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp được
thực hiện qua các bước sau:
o Bước 1: Thu nhập thông tin khách hàng.
Trong bước này nhiệm vụ của cán bộ tín dụng là tiến hành thu nhập, điều tra,
tổng hợp các thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh/dự án
đầu tư để làm thông tin đầu vào cho các bước chấm điểm tiếp theo.
Các nguồn để cán bộ tín dụng thu nhập các thông tin trên gồm:
Hồ sơ do khách hàng cung cấp, giấy tờ pháp lý, báo cáo tài chính;
Phỏng vấn trực tiếp khách hàng (có danh mục câu hỏi điều tra cụ thể);
Đi thăm thực địa;
Các nguồn khác.
o Bước 2: Xác định ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngân hàng áp dụng biểu điểm khác nhau cho 4 loại ngành nghề/lĩnh vực sản
xuất kinh doanh bao gồm:
Nông lâm ngư nghiệp;
Thương mại và dịch vụ;
Xây dựng;
Công nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh đa ngành nghề thì phân loại theo ngành
nghề nào đem lại tỷ trong doanh thu lớn nhất cho doanh nghiệp.
o Bước 3: Chấm điểm quy mô của doanh nghiệp.
Quy mô doanh nghiệp được chấm điểm dựa theo các tiêu chí như vốn kinh
doanh, số lượng lao động, doanh thu thuần, nộp ngân sách nhà nước. Giá trị
vốn kinh doanh, số lượng lao động, doanh thu thuần, nộp ngân sách nhà nước
tỷ lệ với điểm số của quy mô doanh nghiệp.
Ví dụ:
Chỉ tiêu Trị số Điểm
Trên 50 tỷ 30
Từ 40 tỷ đến 50 tỷ 25
Vốn kinh doanh Từ 30 tỷ đến 40 tỷ 20
Từ 20 tỷ đến 30 tỷ 15
Từ 10 tỷ đến 20 tỷ 10
Bé hơn 10 tỷ 5
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng
TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227 49
Tổng hợp điểm của các chỉ tiêu này ta được điểm quy mô của doanh nghiệp.
Điểm càng cao quy mô càng lớn.
o Bước 4: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính.
Trên cơ sở xác định ngành nghề/lĩnh vực sản xuất kinh doanh, quy mô của
doanh nghiệp cán bộ tín dụng chấm điểm các chỉ tiêu tài chính của doanh
nghiệp như chỉ tiêu thanh khoản, chỉ tiêu hoạt động, chi tiêu cân nợ, chỉ tiêu
thu nhập.
o Bước 5: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính.
Các chỉ tiêu phi tài chính bao gồm:
Chỉ tiêu lưu chuyển tiền tệ;
Năng lực và kinh nghiệm quản lý;
Uy tín trong giao dịch;
Môi trường kinh doanh;
Các đặc điểm hoạt động khác.
Sau khi chấm điểm riêng rẽ theo các chỉ tiêu trên. Cán bộ tín dụng tổng hợp
điểm chỉ tiêu tài chính theo bảng sau:
STT Chỉ tiêu
Doanh nghiệp
nhà nước
Doanh nghiệp
ngoài quốc
doanh
Doanh
nghiệp đầu
tư nước
ngoài
1 Chỉ tiêu lưu chuyển tiền tệ 20% 20% 27%
2 Năng lực và kinh nghiệm quản lý 27% 33% 27%
3 Uy tín trọng giao dịch 33% 33% 31%
4 Môi trường kinh doanh 7% 7% 7%
5 Các đặc điểm hoạt động khác 13% 7% 8%
Tổng 100% 100% 100%
o Bước 6: Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp.
Bảng tổng hợp điểm tín dụng
Thông tin tài chính
được kiểm toán
Thông tin tài chính
không được kiểm toán
Doanh
nghiệp
nhà
nước
Doanh
nghiệp
ngoài
quốc
doanh
Doanh
nghiệp
đầu tư
nước
ngoài
Doanh
nghiệp
nhà
nước
Doanh
nghiệp
ngoài
quốc
doanh
Doanh
nghiệp
đầu tư
nước
ngoài
Các chỉ
số tài
chính
25% 35% 45% 35% 45% 55%
Các chỉ
số phi tài
chính
75% 65% 55% 65% 55% 45%
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng
50 TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227
Sau khi xác định được điểm tổng hợp, cán bộ tín dụng xếp hạng doanh nghiệp như sau:
Hạng Điểm Mức độ rủi ro
AAA 92,4 – 100 Thấp nhất
AA 84,8 – 92,3 Thấp
A 77,2 – 84,7 Thấp
BBB 69,6 – 77,1 Trung bình
BB 62 – 69,5 Trung bình
B 54,4 – 61,9 Cao
CCC 46,8 – 54,3 Cao
CC 39,2 – 46,7 Rất cao
C 31,6 – 39,1 Rất cao
D < 31,6 Đặc biệt cao
Các bước chấm điểm và xếp hạng khách hàng cá nhân
o Bước 1: Thu nhập thông tin khách hàng.
Cán bộ tín dụng tiến hành điều tra, thu nhập thông tin về khách hàng từ các nguồn:
Hồ sơ do khách hàng cung cấp, giấy tờ pháp lý;
Phỏng vấn trực tiếp khách hàng;
Các nguồn khác.
o Bước 2: Chấm điểm thông tin cá nhân cơ bản.
Chỉ tiêu ở mức độ 1 Điểm đạt
được
Tuổi 18 – 25 tuổi 25 – 40 tuổi 40 – 60 tuổi 60 tuổi
Điểm 5 15 20 5
Trình độ học vấn Trên đại học Đại học Trung học
Dưới trung
học
Điểm 20 15 5 –5
Nghề nghiệp Chuyên môn Thư kí Kinh doanh Nghỉ hưu
Điểm 25 15 5 0
Thời gian công tác Dưới 6 tháng
6 tháng – 1
năm
1 năm – 5
năm
Trên 5 năm
Điểm 5 10 15 20
Thời gian làm công
việc hiện tại
Dưới 6 tháng
6 tháng – 1
năm
1 năm – 5
năm
Trên 5 năm
Điểm 5 10 15 20
Tình trạng cư trú Chủ/tự mua Thuê Với gia đình Khác
Điểm 30 12 5 0
Cơ cấu gia đình Hạt nhân
Sống với cha
mẹ
Sống với gia
đình hạt nhân
Sống cùng với
nhiều gia đình
hạt nhân khác
Điểm 20 5 0 –5
Số người ăn theo
Độc thân
Dưới 3 người
3 – 5 người
Nhiều hơn 5
người
Điểm 0 10 5 –5
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng
TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227 51
Thu nhập hàng
năm của cá nhân
> 120 triệu
đồng
36 – 120 triệu
đồng
12 – 36 triệu
đồng
Dưới 12 triệu
đồng
Điểm 40 30 15 –5
Thu nhập hàng
năm của gia đình
Trên 240
triệu
72 – 240 triệu 24 – 72 triệu Dưới 24 triệu
Điểm 40 30 15 –5
Cán bộ tín dụng tổng hợp điểm theo bảng trên nếu khách hàng có tổng số điểm
dưới 0 thì từ chối và chấm dứt quá trình xếp hạng tín dụng, nếu khách hàng có
điểm lớn hơn 0 sẽ được tiếp tục xếp hạng tín dụng trong bước 3.
o Bước 3: Chấm điểm tiêu chí quan hệ với ngân hàng.
Chỉ tiêu
Điểm đạt
được
Tình hình trả
nợ ngân hàng
Chưa giao
dịch
Chưa bao
giờ quá hạn
Thời gian quá
hạn < 30 ngày
Thời gian quá
hạn > 30 ngày
Điểm 0 40 0 –5
Tình hình chậm
trả lãi
Chưa giao
dịch
Chưa bao
giờ quá hạn
Chưa bao giờ
quá hạn trong 2
năm gần đây
Đã có lần trả
chậm trong 2
năm gần đây
Điểm 0 40 0 –5
Tổng dư nợ
hiện tại
Dưới 100
triệu
100 – 500
triệu
500 – 1000
triệu
Trên 1000 triệu
Điểm 20 10 5 –5
Các dịch vụ sử
dụng của NH
Chỉ gửi
tiết kiệm
Chỉ sử dụng
thẻ
Tiết kiệm và
thẻ
Không có gì
Điểm 10 5 25 –5
Số dưtài khoản
tiết kiệm và tiền
gửi trung bình
tại NH (năm
trước)
500 triệu
100 – 500
triệu
20 – 100 triệu < 20 triệu
Điểm 40 25 10 0
Tổng =
o Bước 4: Tổng hợp điểm và xếp hạng.
Cán bộ tín dụng tổng hợp điểm bằng cách cộng tổng số điểm ở bước 3. Sau khi
tổng hợp điểm, cán bộ tín dụng sẽ xếp hạng khách hàng như sau:
Hạng Điểm Mức độ rủi ro
AAA 400 Thấp
AA 351 – 400 Thấp
A 301 – 350 Thấp
BBB 251 – 300 Thấp
BB 201 – 250 Trung bình
B 151 – 200 Trung bình
CCC 101 – 150 Trung bình
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng
52 TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227
CC 51 – 100 Cao
C 0 – 50 Cao
D < 0 Cao
Bài đọc thêm 2: Thông tư 02/2013/TT-NHNN ban hành ngày 21/01/2013 về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng.
Tại điều 10 “phân loại nợ và cam kết ngoại bảng theo phương pháp định lượng” các
khoản tín dụng của ngân hàng được chia thành 5 nhóm như sau (Trích điều 10 thông
tư 02):
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân loại nợ (trừ các
khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo 05 nhóm như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và
lãi đúng hạn;
(ii) Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ nợ
gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng thời hạn;
(iii) Nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
(ii) Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;
(iii) Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
(ii) Nợ gia hạn nợ lần đầu;
(iii) Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ
theo hợp đồng tín dụng;
(iv) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối
tượng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được
cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;
- Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc công ty
con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một
tổ chức tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản
bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp;
- Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị
vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài khi cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng
theo quy định của pháp luật;
- Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng hoặc
doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm soát có giá trị vượt
các tỷ lệ giới hạn theo quy định của pháp luật;
- Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được
phép vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng
TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227 53
- Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại
hối và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài;
- Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính
sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
(v) Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;
(vi) Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
(iv) Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn từ 30 ngày đến
60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(v) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến 60
ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
(vi) Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn trên 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần thứ hai;
(iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc
đã quá hạn;
(v) Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn trên 60 ngày kể
từ ngày có quyết định thu hồi;
(vi) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60
ngày mà vẫn chưa thu hồi được;
(vii) Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước công bố
đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị
phong tỏa vốn và tài sản;
(viii) Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với nợ quá hạn, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài phân loại
lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều
kiện sau đây:
(i) Khách hàng đã trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn kể cả lãi áp dụng đối
với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong
thời gian tối thiểu 03 (ba) tháng đối với nợ trung và dài hạn, 01 (một) tháng
đối với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn;
(ii) Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng
54 TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227
(iii) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đủ cơ sở thông tin, tài
liệu đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng
thời hạn.
b) Đối với nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng
đầy đủ các điều kiện sau đây:
(i) Khách hàng đã trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại
trong thời gian tối thiểu 03 tháng đối với nợ trung và dài hạn, 01 (một) tháng
đối với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời
hạn được cơ cấu lại;
(ii) Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;
(iii) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài có đủ cơ sở thông tin, tài
liệu để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại
đúng thời hạn đã được cơ cấu lại.
3. Nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra các biến động bất lợi trong môi trường, lĩnh vực kinh doanh tác động tiêu
cực trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng (thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh,
môi trường kinh tế);
b) Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn, dòng
tiền, khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo
chiều hướng suy giảm qua 03 lần đánh giá, phân loại nợ liên tục;
c) Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài chính
theo yêu cầu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để đánh giá
khả năng trả nợ của khách hàng;
d) Khoản nợ đã được phân loại vào nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 theo quy định tại điểm
a, b và c khoản này từ 01 (một) năm trở lên nhưng không đủ điều kiện phân loại
vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn;
đ) Nợ mà hành vi cấp tín dụng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
4. Phân loại cam kết ngoại bảng và khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng:
a) Phân loại cam kết ngoại bảng:
(i) Phân loại vào nhóm 1 nếu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
đánh giá khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo cam kết;
(ii) Phân loại vào nhóm 2 trở lên nếu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đánh giá khách hàng không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ
theo cam kết;
(iii) Phân loại vào nhóm 3 trở lên đối với cam kết ngoại bảng thuộc một trong các
trường hợp quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này.
b) Phân loại khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng:
(i) Ngày quá hạn được tính ngay từ ngày tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài thực hiện nghĩa vụ theo cam kết;
(ii) Khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng được phân loại như sau:
- Phân loại vào nhóm 3 nếu quá hạn dưới 30 ngày;
- Phân loại vào nhóm 4 nếu quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày;
- Phân loại vào nhóm 5 nếu quá hạn từ 90 ngày trở lên.
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng
TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227 55
Trường hợp khoản trả thay phân loại vào nhóm rủi ro thấp hơn nhóm mà cam kết
ngoại bảng được trả thay đã phân loại theo quy định tại điểm a (ii), điểm a (iii)
khoản này thì phải chuyển vào nhóm mà cam kết ngoại bảng đó đã phân loại.
Sau khi tiến hành phân loại nợ, ngân hàng cần trích lập dự phòng với tỷ lệ như sau:
Dự phòng cụ thể Tỷ lệ trích
Nhóm 1 0%
Nhóm 2 5%
Nhóm 3 20%
Nhóm 4 50%
Nhóm 5 100%
Ngoài ra, ngân hàng còn trích lập dự phòng chung với dư nợ từ nhóm 1 đến nhóm
4 với tỷ lệ 0,75%.
Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, tổ chức tín dụng trích
lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.
Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức sau:
R = max {0, (A – C)} r
Trong đó: R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: Số dư nợ gốc của khoản nợ
C: giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Sau khi đã sử dụng dự phòng để bù đắp tổn thất do rủi ro tín dụng, tổ chức tín
dụng phải chuyển các khoản nợ đã được bù đắp bằng dự phòng từ hạch toán nội
bảng ra hạch toán ngoại bảng để tiếp tục theo dõi và có các biện pháp để thu hồi
nợ triệt để. Ngân hàng thường sử dụng dự phòng để bù đắp tổn thất và đưa nợ ra
theo dõi ngoại bảng khi:
- Khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo quy định của
pháp luật; cá nhân bị chết, mất tích.
- Nợ nhóm 5 là các khoản nợ được ngân hàng đánh giá là không còn khả năng
thu hồi và có thể mất vốn.
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng
56 TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227
Tóm lược cuối bài
Quản lý rủi ro tín dụng là một hệ thống các hoạt động hoàn chỉnh qua đó ngân hàng xác định,
đánh giá và kiểm soát rủi ro khi cấp tín dụng cũng như lợi nhuận có thể thu được, từ đó đưa ra
các quyết định nhằm đảm bảo lợi ích tối đa cho mình. Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng có thể
được xem xét trên cơ sở một khoản tín dụng và một danh mục tín dụng.
Quy trình quản lý rủi ro tín dụng được ngân hàng xây dựng dựa trên thông tin của hệ thống, các
phương pháp đo lường để nhận diện rủi ro và xử lý nợ dựa vào những quy định của ngân hàng
nhà nước.
Trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, rủi ro và lợi nhuận là 2 khái niệm đối nghịch
mà ngân hàng phải lựa chọn để tồn tại và phát triển.
Bài 3: Quản lý rủi ro tín dụng
TXNHTM04_Bai3_v1.0015103227 57
Câu hỏi ôn tập
1. Thế nào là quản lý rủi ro tín dụng? Nêu nội dung quản lý rủi ro tín dụng.
2. Trình bày những mô hình đo lường rủi ro tín dụng.
3. Tại sao ngân hàng thương mại cần dự phòng rủi ro tín dụng? Nêu phương pháp trích
dự phòng?
4. Khi khoản nợ được phát hiện có rủi ro, ngân hàng quản lý rủi ro như thế nào?
5. Bình luận ý kiến cho rằng: “Quản lý rủi ro trong ngân hàng là công việc của riêng khối quản
lý rủi ro”.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_quan_tri_rui_ro_bai_3_quan_ly_rui_ro_tin_dung.pdf