Bài giảng Rubella và thai kỳ
Tổn thương trên thai nhi
Nguy cơ thai bị dị tật tuỳ vào tuổi thai khi mắc bệnh:
0 nếu bị nhiễm trước khi thụ thai
80% nến nhiễm trước 12 tuần; 15 đến 80% nếu nhiễm
bệnh giữa 12 và 18 tuần
Gần như bằng O nếu nhiễm sau 18 tuần
Chẩn đoán sinh học : IgM + máu cuống rốn ( đã bỏ)
tìm gen virut (PCR) trong dịch ối
Tầm soát các dị tật ở thai : tật sọ nhỏ, mắt nhỏ, tim bẩm
sinh, gan lách to, suy dinh dưỡng bào thai
Không bị ảnh hưởng nếu tiêm ngừa trong khi mang thai
Hướng xử trí khi bị sơ nhiễm
• Trước 12 tuần thai : IMG hay làm chẩn
đoán tiền sản (chọc ối + siêu âm)
• Giữa 12 và 18 tuần : Chọc ối ( 6 tuần sau
khi bị sơ nhiễm và sau 18 tuần)
• Sau 18 tuần : theo dõi bằng siêu âm ( 1
lần mỗi tháng). Chọc ối nếu có bất
thường trên siêu âm.
Phòng ngừa
TIÊM CHỦNG
Cho tất cả các trẻ ( tiêm ngừa vét có thể vào giữa
11 và 13 tuổi)
Cho các phụ nữ sau sanh không có miễn dịch
2 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 20 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Rubella và thai kỳ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
11/26/2012
1
RUBELLA VÀ THAI KỲ
Ph.CONDOMINAS – CHBS – HCM city –
Nov 2012
Sinh lý bệnh
Siêu vi có nguồn gốc từ người
Lây truyền thông qua tiếp xúc trực tiếp giữa người với
người chỉ thông qua đường hô hấp
Siêu vi có thể được phát hiện trong máu 7 ngày trước khi
phát ban
Sản xuất kháng thể xảy ra cùng lúc với phát ban.
Lành bệnh sau khi bị sơ nhiễm sẽ để lại miễn dịch lâu dài
Giai đoạn lây nhiễm: từ -8 ngày đến +8 ngày sau phát ban
Chẩn đoán bệnh ở mẹ
Không biểu hiện triệu chứng trong 50% các trường hợp
Thời kỳ ủ bệnh là 16 ngày
Phát ban thoáng qua (ngày 3) bắt đầu ở mặt, sau đó đến thân người
và các chi trên
Biến mất không để lại di chứng
Sốt vừa phải, đau khớp và nổi hạch ở cổ
Chẩn đoán sinh học
IgG (ELISA hay IHA) xuất hiện cùng với phát ban, đạt đỉnh vào
khoảng tuần thứ 2 và 3 và tồn tại trong máu với nồng độ cao
nhiều năm sau mới giảm dần nhưng không biến mất.
IgM (ELISA) xuất hiện đồng thời và biến mất vào khoảng tuần
thứ 3 đến tuần thứ 8 (nhưng có thể xuất hiện trở lại trong
trường hợp bị tái nhiễm hoặc khi có kích thích tăng sinh siêu vi)
Chuyển đổi huyết thanh nếu IgG từ 0 đến + (sau 3 tuần) X2
bằng ELISA hay X4 bằng IHA
IgM +
Nếu khó khăn: xem tính háu bắt IgG: nếu yếu sơ nhiễm < 1
tháng; nếu cao thì sơ nhiễm > 2 tháng
Chiến lược tầm soát kháng thể
bệnh Rubella
Tìm kiếm
IgG khi bắt
đầu thai kỳ
IgG+
IgG–
Tầm soát
lần thứ 2
IgG vào
khoảng
tuần thứ
20
Đã có miễn
dịch
IgG+
IgG–
Không có
miễn dịch
Tiêm ngừa sau
khi sanh
Tìm IgM
IgM+
IgM–
Ít có khả năng bị
sơ nhiễm
có thể bị sơ
nhiễm
Khẳng định bằng thử
nghiệm tính háu IgG
Không làm gì hơn
nữa với điều kiện là
không có phát ban
hay có khản năng
lây nhiễm bệnh
Tổn thương trên thai nhi
Nguy cơ thai bị dị tật tuỳ vào tuổi thai khi mắc bệnh:
0 nếu bị nhiễm trước khi thụ thai
80% nến nhiễm trước 12 tuần; 15 đến 80% nếu nhiễm
bệnh giữa 12 và 18 tuần
Gần như bằng O nếu nhiễm sau 18 tuần
Chẩn đoán sinh học : IgM + máu cuống rốn ( đã bỏ)
tìm gen virut (PCR) trong dịch ối
Tầm soát các dị tật ở thai : tật sọ nhỏ, mắt nhỏ, tim bẩm
sinh, gan lách to, suy dinh dưỡng bào thai
Không bị ảnh hưởng nếu tiêm ngừa trong khi mang thai
Hội thảo Chu sinh - Sơ sinh, ngày 24 tháng 11 năm 2012
11/26/2012
2
Hướng xử trí khi bị sơ nhiễm
• Trước 12 tuần thai : IMG hay làm chẩn
đoán tiền sản (chọc ối + siêu âm)
• Giữa 12 và 18 tuần : Chọc ối ( 6 tuần sau
khi bị sơ nhiễm và sau 18 tuần)
• Sau 18 tuần : theo dõi bằng siêu âm ( 1
lần mỗi tháng). Chọc ối nếu có bất
thường trên siêu âm.
Phòng ngừa
TIÊM CHỦNG
Cho tất cả các trẻ ( tiêm ngừa vét có thể vào giữa
11 và 13 tuổi)
Cho các phụ nữ sau sanh không có miễn dịch
Hội thảo Chu sinh - Sơ sinh, ngày 24 tháng 11 năm 2012
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_rubella_va_thai_ky.pdf