Ngạt tắc mũi: Cũng là dấu hiệu hay gặp 60% ng-ời bệnh khi đến khám
đã có dấu hiệu này, do u phát triển dần bắt đầu tắc nghẽn một bên sau
đó u đẩy vách ngăn sang phía đối diện và gây nên tắc hai bên làm cho
bệnh nhân phải thở bằng miệng.
- Chảy máu mũi: Giai đoạn này bệnh nhân th-ờng bị chảy máu mũi
nhiều lần chiếm 30%), l-ợng máu nhiều ít tuỳ từng bệnh nhân, có ng-
-ời thì khi xỉ mũi có lẫn ít máu, có ng-ời thì chảy máu t-ơi nhỏ giọt,
nh-ng phần nhiều là mũi nhầy lẫn máu. Cá biệt có ng-ời chảy máu ồ
ạt phải cấp cứu. Vì vậy những bệnh nhân có tiền sử chảy máu mũi thì
phải thận trọng nên làm sinh thiết (tốt nhất cho bệnh nhân nằm l-u).
- Rối loạn khứu giác: Triệu chứng này ít gặp, nếu có do u ở phần cao
của xoang sàng hoặc u thần kinh khứu giác. Khứu giác có thể giảm
nh-ng cũng có thể mất hoàn toàn, nguyên nhân do tế bào thần kinh
khứu giác bị tổn th-ơng hoặc do u làm tắc đ-ờng l-u thông không khí.
- Dị dạng: do u đã lan ra ngoài phạm vi xoang sàng phá vỡ thành tr-ớc
và thành ngoài của xoang làm cho góc trong của mắt bị phồng lên
hoặc nhãn cầu bị đẩy lồi, triệu chứng này rất quan trọng trong chẩn
đoán.
146 trang |
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 874 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Tai mũi họng thực hành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tai, mũi, thần kinh, hạchdo đó việc
chẩn đoán gặp nhiều khó khăn. Cần phát hiện sớm, điều trị kịp thời
để cứu sống bệnh nhân.
1.1. Giải phẫu vòm họng.
Cấu tạo giải phẫu: vòm họng còn gọi là họng mũi, thuộc lá thai trong có
cấu
trúc là một hình hộp có sáu mặt.
- Mặt tr−ớc là cửa mũi sau.
123
- Mặt sau là niêm mạc họng và cân quanh họng, liên quan với
x−ơng chẩm, đốt sống cổ 1, 2.
- Hai bên là loa vòi nhĩ cách đuôi x−ơng xoăn d−ới khoảng 1 cm,
xung quanh loa vòi có tổ chức bạch huyết gọi là amiđan gerlach.
Phía trên gờ vòi nhĩ hai bên có hố Rosenmuller.
- Mặt trên là bờ d−ới của thân x−ơng b−ớm và mảnh nền của x−ơng
chẩm. ở mặt này tổ chức bạch huyết tập trung thành đám gọi là
amiđan luschka. Khi tổ chức này quá phát đ−ợc gọi là viêm V.A.
- Mặt d−ới thông với họng miệng.
Mạch máu nuôi d−ỡng: là động mạch b−ớm khẩu cái, xuất phát từ
động mạch hàm trong (là 1 trong 2 ngành cùng của động mạch cảnh
ngoài).
Tổ chức học: phần trên đ−ợc cấu tạo bởi biểu mô trụ đơn có lông
chuyển thuộc niêm mạc đ−ờng hô hấp. Phía d−ới là lớp biểu mô lát
tầng thuộc niêm mạc đ−ờng tiêu hoá.
Thiết đồ bổ dọc qua vòm họng
1.2. Lịch sử nghiên cứu về ung th− vòm họng.
- Trong nghiên cứu các xác −ớp ở Ai Cập, Elliot Smith đã phát hiện
đ−ợc hai sọ ng−ời có tổn th−ơng ở nền sọ nh− th−ơng tổn của
bệnh ung th− vòm họng.
- Theo Fardel năm 1837 ở châu Âu đã có những bệnh án đầu tiên
của bệnh nhân có bệnh cảnh giống ung th− vòm họng.
- Tại Việt Nam cố giáo s− Trần Hữu T−ớc đã nghiên cứu trên 612
bệnh nhân ung th− vòm họng tại Bệnh viện Bạch Mai (1955 -
1964).
1.3. Dịch tễ học:
124
- Thế giới: ung th− vòm mũi họng xuất hiện nhiều ở Trung Quốc,
Châu Phi và một số n−ớc Đông nam á, rất hiếm gặp ở Châu Âu,
Châu Mỹ. Đặc biệt là vùng Quảng Đông (Trung Quốc) gặp nhiều
với tỷ lệ: 30-45 bệnh nhân/100.000 dân/năm. Ng−ời ta còn gọi
ung th− vòm họng là U "Quảng Đông".
- Việt Nam: vẫn ch−a có một thống kê đầy đủ, chính xác. Nh−ng
theo thống kê của Bệnh viện K-Hà Nội (1998) thì ung th− vòm
họng đứng hàng thứ 4, 5 sau ung th− phổi, tử cung buồng trứng,
vú, ung th− gan và là bệnh đứng đầu trong các ung th− vùng đầu,
cổ với tỷ lệ: 9-10 bệnh nhân/100.000 dân/năm.
- Giới tính hay gặp ở nam giới, tỷ lệ nam/nữ: 2-3/1.
- Tuổi: bệnh th−ờng xuất hiện từ 20 tới 65 tuổi, sau 65 tuổi tỷ lệ
bệnh giảm dần.
1.4. Yếu tố liên quan.
- Yếu tố môi tr−ờng: bao gồm điều kiện vi khí hậu, bụi khói, tình
trạng ô nhiễm và tập quán ăn uống (ăn cá muối, t−ơng, cà và
những chất mốc... do những thứ này chứa nitrosamine chất gây
ung th−).
- Do Virus Epstein Barr (EBV): đây là loại virút ở ng−ời thuộc
nhóm Herpès là nguyên nhân gây bệnh u lympho Burkitt ở trẻ
em. Những năm gần đây ng−ời ta hay nói đến sự liên quan giữa
UTVH với EBV, do phát hiện đ−ợc bộ gen của EBV trong tế bào
khối u vòm họng và trong huyết thanh ng−ời bệnh ung th− vòm
họng, hiệu giá kháng thể IgA kháng VCA-EBV rất cao, trong khi
đó lại rất thấp hoặc không có ở huyết thanh ng−ời bình th−ờng
hoặc bị các bệnh ung th− khác.
- Yếu tố gen di truyền: gần đây có một số tác giả cho rằng những
ng−ời cùng huyết thống có khả năng cùng mắc bệnh UTVH.
Ngành di truyền học đã tìm thấy khoảng 30 gen ung th− nội sinh.
Những gen này bình th−ờng ở trạng thái tự động đóng lại và nằm
im nh−ng nếu có một cơ chế cảm ứng nào đó, gen ung th− sẽ thức
dậy và gây nên hiện t−ợng phát triển vô tổ chức tạo ra ung th−.
- Tuy nhiên nhiều tác giả cho rằng căn nguyên của ung th− vòm
họng không phải là đơn độc mà do nhiều yếu tố cùng tác động
gây nên. Vì vậy công tác phòng chống ung th− vòm họng phải
làm ở nhiều khâu, nhiều lĩnh vực khác nhau mới mang lại kết
quả.
1.5. Mô bệnh học:Theo phân loại của (WHO - 1978):
- Hay gặp nhất là ung th− biểu mô không biệt hoá (UCNT -
Undifferenciated carcinoma nasopharynngeal type) chiếm 75% -
85%.
- Loại ung th− biểu mô biệt hoá (CS - Carcinoma spinocellulaire)
chiếm 10% - 15%.
- Ung th− liên kết (sarcoma) hiếm gặp khoảng: 5%.
125
- Hạch cổ khi sinh thiết làm giải phẫu bệnh lý: đồng nhất với kết
quả giải phẫu bệnh lý của vòm họng (nguyên phát).
2. Lâm sàng.
2.1. Giai đoạn đầu: các triệu chứng âm thầm nên rất khó phát hiện.
Đau đầu là triệu chứng sớm, th−ờng đau nửa đầu, từng cơn hoặc âm
ỉ. Dùng các thuốc giảm đau ít có tác dụng.
2.2. Giai đoạn khu trú.
Triệu chứng cơ năng:
- Triệu chứng thần kinh: hay gặp nhất là đau đầu, đau nửa đầu hoặc
đau sâu trong hốc mắt, vùng thái d−ơng và xuất hiện tổn th−ơng
các dây thần kinh sọ não trong tr−ờng hợp bệnh nhân đến muộn
nh−: có cảm giác tê bì ở miệng và vùng mặt cùng với bên đau đầu
do dây thần kinh tam thoa bị chèn ép.
- Triệu chứng mũi - xoang: ngạt mũi một bên, cùng với bên đau
đầu, lúc đầu ngạt không th−ờng xuyên sau ngạt liên tục. Hay gặp
nhất là chảy mũi nhầy, có thể chảy mũi mủ do viêm xoang phối
hợp, thỉnh thoảng có xì ra nhầy lẫn máu.
- Triệu chứng tai (khối u xuất phát từ thành bên họng mũi, loa vòi):
có cảm giác tức nh− bị nút ráy tai cùng bên với đau đầu. ù tai,
nghe kém thể dẫn truyền đơn thuần (do bị tắc vòi Eustache). Có
thể gặp viêm tai giữa cùng bên do bội nhiễm.
- Triệu chứng hạch cổ và hạch d−ới hàm: phần lớn bệnh nhân đến
khám vì xuất hiện hạch cổ, th−ờng hạch cổ cùng bên với khối u.
Dễ chẩn đoán nhầm là ung th− hạch tiên phát. Hạch điển hình hay
nhìn thấy ở sau góc hàm, dãy hạch cảnh trên, hạch lúc đầu nhỏ
sau to dần, hạch cứng, ấn không đau, không có viêm quanh hạch,
di động hạn chế dần. Sau cố định dính vào cơ, da.
Triệu chứng thực thể:
- Soi mũi tr−ớc không có gì đặc biệt.
- Soi mũi sau có thể thấy khối u sùi hoặc thâm nhiễm ở nóc vòm
hay thành bên vòm, ở gờ loa vòi Eustache.
- Sờ vòm bằng tay hay thăm bằng que bông có rớm máu.
2.3. Giai đoạn lan tràn.
Triệu chứng toàn thân: thể trạng đã suy giảm, kém ăn, mất ngủ,
gầy sút, thiếu máu, da màu rơm, hay bị sốt do bội nhiễm.
Triệu chứng cơ năng và thực thể: tùy theo h−ớng lan của khối u sẽ xuất
hiện
các triệu chứng khác nhau.
Lan ra phía tr−ớc:
- Th−ờng gặp khối u ở nóc vòm, cửa mũi sau.
- U lan vào hốc mũi gây nên ngạt tắc mũi. Lúc đầu ngạt một bên về
sau khối u phát triển lấp kín cửa mũi sau gây ngạt tắc hai bên
mũi, nói giọng mũi. Chảy mũi mủ có mùi hôi rõ, th−ờng lẫn tia
máu, có khi chảy máu cam.
126
- Khám mũi: thấy khối u sùi, ở sâu sát cửa mũi sau, th−ờng có loét
hoại tử, dễ chảy máu.
Lan ra hai bên: Khối u ở loa vòi, lan theo vòi Eustache ra tai giữa.
- ù tai, nghe kém một bên rõ rệt.
- Đau trong tai lan ra vùng x−ơng chũm.
- Chảy mủ tai lẫn máu, có mùi thối, có khi lẫn mảnh tổ chức hoại
tử.
- Soi tai: màng nhĩ thủng, có u sùi, hoại tử, dễ chảy máu, u có thể
qua hòm nhĩ và lan ra ống tai ngoài.
Lan xuống d−ới:
- U lan xuống d−ới đẩy phồng màn hầu là ảnh h−ởng đến giọng nói
(giọng mũi hở), nuốt hay bị sặc.
- U có thể tới miệng, th−ờng ở sau trụ sau của amiđan.
- Có thể gặp hội chứng Trotter: điếc, khít hàm, liệt màn hầu.
Lan lên trên:
Ung th− lan lên nền sọ gây các hội chứng nội sọ nh−: tăng áp
lực nội sọ và các hội chứng thần kinh khu trú:
- Hội chứng khe b−ớm: liệt các dây thần kinh III, VI và nhánh mắt
của dây V gây liệt các cơ vận nhãn, đau nhức vùng trán và ổ mắt.
- Hội chứng mỏm đá: liệt các dây thần kinh V, VI gây lác trong,
khít hàm, tê bì nửa mặt.
- Hội chứng đá - b−ớm hay hội chứng Zacod: liệt các dây thần kinh
II, III, IV,V, VI gây mù mắt, liệt toàn bộ nhãn cầu, liệt cơ nhai,
gây tê bì nửa mặt.
- Hội chứng lỗ rách sau hay hội chứng Vernet: liệt các dây thần
kinh IX, X, XI gây liệt họng, liệt màn hầu, có dấu hiệu vén màn
hầu, giọng nói đôi, liệt cơ ức đòn chũm, cơ thang.
- Hội chứng lồi cầu - lỗ rách sau hay hội chứng Collet - Sicard: liệt
các dây thần kinh IX, X, XI, XII và liệt l−ỡi.
- Hội chứng Garcin: toàn bộ 12 đôi dây thần kinh sọ não một bên
bị liệt.
3. Chẩn đoán.
Tr−ớc một bệnh nhân có những triệu chứng trên, phải nghi ngờ
và đ−ợc khám tỉ mỉ vòm họng đó là: soi vòm gián tiếp qua g−ơng
hoặc soi vòm bằng ống soi (cứng, mềm). Qua soi vòm có thể thấy
một tổ chức sùi mủn nát, loét hoặc thâm nhiễm dễ chảy máu.
3.1. Sinh thiết khối u, chẩn đoán giải phẫu bệnh lý: là yếu tố chẩn
đoán xác định.
3.2. Chẩn đoán tế bào học: có ý nghĩa định h−ớng (tế bào tại vòm
họng hoặc tại hạch cổ).
3.3. Chẩn đoán huyết thanh: ph−ơng pháp này dựa vào mối liên quan
của EBV với UTVH, có thể tiến hành trên hàng loạt ng−ời để phát
hiện sớm ngay khi triệu chứng lâm sàng ch−a rõ. Nh−ng cũng không
127
có giá trị chẩn đoán xác định mà vẫn phải dựa vào kết quả giải phẫu
bệnh lý.
3.4. Chẩn đoán X- quang.
- T− thế Hirtz.
- C.T.Scan vùng vòm họng, nền sọ: đánh giá sự lan tràn và phá hủy
của khối u lên nền sọ.
3.5. Chẩn đoán phóng xạ: có thể chẩn đoán sớm đ−ợc kích th−ớc
khối u, chẩn đoán đ−ợc tình trạng di căn xa của bệnh.
3.6. Chẩn đoán giai đoạn:
Tổ chức chống ung th− quốc tế (UICC - Union
internationale contre le cancer) - 1987 xếp loại giai đoạn UTVH.
Phân loại T.N.M
- T (Tumor): khối u nguyên phát.
Tx: không rõ khối u.
Tis: (insitu) khối u nhỏ khu trú d−ới niêm mạc.
To: không có u (soi vòm ch−a thấy khối u)
T1: khối u khu trú ở 1 vị trí giải phẫu.
T2: khối u đã lan ra 2 vị trí khác.
T3: khối u lan vào hốc mũi, xuống d−ới màn hầu.
T4: khối u đã phá huỷ x−ơng nền sọ hoặc gây tổn t−ơng các
dây thần kinh sọ não.
- N (Node): hạch cổ.
No: không sờ thấy hạch cổ.
N1: một hạch cổ, cùng bên, di động, KT< 3 cm.
N2: hạch cổ phân làm 3 mức.
N2a: một hạch cổ, cùng bên, di động, KT: 3 - 6 cm
N2b: nhiều hạch cổ, cùng bên, di động, KT< 6 cm
N2c: hạch cổ 2 bên hoặc đối bên, di động, KT< 6 cm
N3: hạch cổ đã cố định (kể cả hạch cổ 1 bên) hoặc KT> 6 cm.
- M (Metastasis): di căn xa.
Mo: ch−a xuất hiện di căn xa.
M1: đã xuất hiện di căn xa (căn cứ vào X-quang và siêu âm để
chẩn đoán).
Phân loại giai đoạn lâm sàng.
Giai đoạn I: T1NoMo
Giai đoạn II: T2NoMo
Giai đoạn III: T3NoMo, T1-3N1Mo
Giai đoạn IV: T4No-1Mo, N2-3Mo và các T
M1 (các T và các N).
3.7. Chẩn đoán phân biệt.
- U xơ vòm mũi họng.
- Polype mũi sau.
- Tồn d− tổ chức V.A.
4. Diễn biến và tiên l−ợng.
4.1. Giai đoạn đầu.
128
Khu trú, tiến triển chậm, ít ảnh h−ởng tới toàn thân, th−ờng kéo
dài 1- 2 năm nếu đ−ợc chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời đúng phác
đồ có thể khỏi bệnh.
4.2. Giai đoạn lan tràn.
ảnh h−ởng tới toàn thân rõ, tiến triển nhanh th−ờng tử vong do
khối u lan lên nền sọ, do di căn tới các phủ tạng nh− phổi, gan,
x−ơng.
5. Điều trị.
Do khối u nằm trong hốc sâu, gần nền sọ, nên điều trị khó khăn,
kết quả bị hạn chế, tiên l−ợng xấu.
5.1. Xạ trị.
- CO 6o là biện pháp điều trị chủ yếu và cho kết quả khả quan nếu
bệnh nhân đến sớm, nhất là đối với thể ung th− biểu mô không
biệt hoá.
U nguyên phát đ−ợc tia vào vùng cổ bên, với liều 65 - 70 Gy
trong vòng từ 6 đến 7 tuần.
Các hạch cổ hoặc d−ới hàm đ−ợc tia với liều 50Gy trong thời
gian 6 đến 7 tuần.
- cắm kim vào u và hạch trong tr−ờng hợp xạ ngoài đã đủ liều
nh−ng khối u ch−a hết.
5.2. Phẫu thuật: phẫu thuật nạo vét hạch cổ tr−ớc hoặc sau xạ trị.
5.3. Hoá trị liệu: chỉ áp dụng với thể ung th− biểu mô không biệt hoá
hoặc hạch cổ đã lan rộng và có di căn xa.
5.4. Miễn dịch trị liệu: tác dụng tăng sức đề kháng và hỗ trợ trong xạ
trị.
6. Phòng bệnh ung th− vòm mũi họng.
Hiện nay ng−ời ta cho rằng: 70 % nguyên nhân ung th− do yếu
tố ngoại lai, còn 30% do yếu tố nội tại và do yếu tố di truyền cho
nên: phải có chế độ ăn hợp lý: giảm mỡ động vật, ít ăn thịt thay bằng
rau hoa quả có nhiều Vitamin C, E.
UNG THƯ THANH quản
1. Đại c−ơng:
- Ung th− thanh quản là loại ung th− hay gặp ở Việt Nam, nếu trong
phạm vi vùng Tai Mũi Họng thì ung th− thanh quản đứng vào hàng thứ
4 sau ung th− vòm, ung th− mũi xoang và ung th− hạ họng.
- Căn cứ thống kê của nhiều n−ớc trên thế giới thì ung th− thanh quản
chiếm khoảng 2% tổng số các loại ung th− th−ờng gặp.
- Nói đến ung th− thanh quản là chỉ khối u nằm trong lòng thanh quản
bao gồm mặt d−ới thanh nhiệt, bằng thanh thất, thanh thất Morgagni,
129
dây thanh và hạ thanh môn, còn các khối u khác v−ợt ngoài phạm vi
các vị trí trên thuộc loại ung th− hạ họng.
- Tuyệt đại đa số ung th− thanh quản là ung th− biểu mô, còn ung th−
liên kết (sacôm) rất hiếm gặp chỉ chiếm khoảng 0,5% (Leroux Robert
và Petit), vì vậy nội dung phần này chủ yếu đề cập đến ung th− biểu
mô thanh quản.
2. Những yếu tố liên quan đến bệnh sinh: Cho đến nay vẫn ch−a tìm ra
đ−ợc nguyên nhân chính gây bệnh, nh−ng ng−ời ta đề cập tới các yếu tố
có liên quan tới bệnh sinh:
- Thuốc lá: Nhiều ng−ời cho đó là một yếu tố quan trọng góp phần phát
sinh ung th− thanh quản cũng nh− ung th− phổi.
- Các yếu tố kích thích: của vi khí hậu, ảnh h−ởng của nghề nghiệp (phải
tiếp xúc với các chất khí, bụi bẩn, hoá chất...) hoặc viêm thanh quản
mạn tính (tiền đề của một ung th− hoá).
- Về giới tính: Chủ yếu hay gặp ở nam giới, chiếm trên 90%, nhiều tác
giả cho rằng phụ nữ ít bị bệnh này là do ít tiếp xúc với các yếu tố có
liên quan đến gây bệnh so với nam giới.
- Về tuổi: Hay gặp ở độ tuổi từ: 50-70 (72%), từ 40-50 tuổi ít hơn
(12%). Riêng với phụ nữ nếu bị bệnh này thì ở độ tuổi sớm hơn.
- Với các thể viêm thanh quản mạn tính nh− tăng sản (hyperplasie) tăng
sừng hoá, bạch sản là thể dễ bị ung th− hoá, vì vậy các thể này còn
đ−ợc gọi là trạng thái tiền ung th−.
- Các u lành tính của thanh quản cũng dễ ung th− hoá nhất là loại u nhú
thanh quản ở ng−ời lớn chiếm một tỉ lể khá cao.
3. Giải phẫu bệnh lý:
3.1. Đại thể: Th−ờng hay gặp 3 hình thái sau:
- Hình thái tăng sinh: Bề ngoài giống nh− u nhú, một số tr−ờng hợp
giống nh− một polip có cuống.
- Hình thái thâm nhiễm xuống phía sâu: Bề ngoài niêm mạc có vẻ
nguyên vẹn, đôi khi có hình nh− núm vú, niêm mạc vùng này bị đẩy
phồng lên và di động bị hạn chế.
- Hình thái loét th−ờng bờ không đều, chạm vào dễ chảy máu. Nh−ng
hay gặp là thể hỗn hợp vừa tăng sinh vừa loét, hay vừa loét vừa thâm
nhiễm.
3.2. Vi thể:
- Phần lớn ung th− thanh quản thuộc loại ung th− biểu mô lát, gai có cầu
sừng chiếm 93% hoặc á sừng, sau đó là loại biểu mô tế bào đáy, loại
trung gian và biểu mô tuyến.
- Loại u biệt hoá thì hiếm gặp ở ung th− thanh quản. Về lâm sàng, loại
này tiến triển nhanh nh−ng lại nhạy cảm với tia phóng xạ.
4. Lâm sàng:
4.1. Vị trí và độ lan rộng của khối u.
Ung th− th−ợng thanh môn (tầng trên) hay tiền đình thanh quản.
130
- Th−ờng phát sinh cùng một lúc ở cả băng thanh thất và mặt d−ới của
thanh thiệt. Nó sẽ lan nhanh ra phía đối diện, nẹp phễu thanh thiệt và
vùng sụn phễu bên bệnh th−ờng to phồng lên do bị u thâm nhiễm hoặc
do phù nề. ở giai đoạn đầu, đáy băng thanh thất và dây thanh còn bình
th−ờng. Mắt th−ờng rất khó đánh giá chính xác độ thâm nhiễm vào
phía sâu, vì vậy cần phải chụp cắt lớp thông th−ờng hoặc tốt nhất là
chụp C.T.Scan thì mới đánh giá đ−ợc hố tr−ớc thanh thiệt.
- Ung th− xuất phát từ thanh thất Morgagni th−ờng là thể tăng sinh hay
loét và th−ờng bắt đầu từ phía đáy thanh thất hay thanh thiệt, nh−ng
nhìn chung thể loét lan rất nhanh vào các vùng lân cận, xuống d−ới dây
thanh và hạ thanh môn, lên trên băng thanh thất, ra ngoài sụn giáp có
khi cả sụn phễu.
Ung th− thanh môn (dây thanh) là loại hay gặp nhất và th−ờng th−ơng
tổn u còn giới hạn ở mặt trên hay bờ tự do dây thanh nếu ta phát hiện sớm.
- Th−ờng gặp thể tăng sinh, hiếm gặp thể thâm nhiễm hoặc loét.
- Do triệu chứng khó phát âm xuất hiện sớm nên bệnh nhân th−ờng đến
khám sớm hơn các loại ung th− khác. Ung th− dây thanh tiến triển
t−ơng đối chậm, th−ờng sau nhiều tháng, có khi một năm, bởi vì mô
liên kết d−ới niêm mạc của dây thanh th−ờng dày đặc và màng l−ới
bạch mạch thì rất th−a thớt. Mô u lan dần dần từ mặt trên của niêm
mạc xuống lớp sâu và sau đó mới bắt đầu phát triển nhanh xuống vùng
hạ thanh môn và lên băng thanh thất.
- Ung th− biểu mô của dây thanh th−ờng khu trú ở một bên khá lâu rồi
mới lan sang phía dây thanh đối diện.
Ung th− hạ thanh môn: ít gặp hơn so với hai loại trên nh−ng khám, phát
hiện cũng khó khăn hơn. Muốn xác định, phải soi thanh quản trực tiếp và
chụp cắt lớp.
- Loại này th−ờng gặp là thể thâm nhiễm và th−ờng ở phía d−ới dây
thanh, vì vậy đ−ợc cánh sụn giáp làm vật chắn, nên u khó lan ra ngoài.
U th−ờng bắt đầu từ mặt d−ới dây thanh và lan rộng xuống phía d−ới
niêm mạc, thâm nhiễm vào phía sâu, nh−ng bờ tự do của dây thanh vẫn
bình th−ờng, vì vậy nếu sinh thiết soi qua gián tiếp, ít khi lấy đ−ợc
chính xác th−ơng tổn u mà phải soi thanh quản trực tiếp, thậm chí có
khi phải mở sụn giáp (thyrotomie).
- Ung th− th−ờng phát triển nhanh sang phía đối diện v−ợt qua mép
tr−ớc thanh quản, sau đó lan xuống d−ới sụn nhẫn. Có tr−ờng hợp u lan
xuyên qua màng giáp nhẫn hoặc thâm nhiễm ra phía mặt sụn nhẫn.
Th−ờng gặp là u lan lên trên và ra sau khớp nhẫn phễu làm cho dây
thanh bị cố định
4.2. Các triệu chứng lâm sàng của ung th− thanh quản: Tuỳ theo vị trí
của ung th− khác nhau mà các triệu chứng lâm sàng cũng khác nhau, kể
cả thời gian xuất hiện.
4.2.1. Triệu chứng cơ năng:
131
- Khàn tiếng ngày càng tăng và dẫn đến phát âm khó khăn, khàn đặc,
mất tiếng.
- Khó thở xuất hiện và tăng dần mặc dù triệu chứng này đã có từ lâu
nh−ng ở mức độ nhẹ, bệnh nhân thích ứng đ−ợc, nh−ng sau đó xuất
hiện từng cơn khó thở, nguy kịch nhất là khi bị kích thích dẫn đến co
thắt thanh quản, đôi khi kèm theo một bội nhiễm thứ phát (đợt viêm
cấp do cảm cúm, phù nề do tia phóng xạ) thì khó thở nặng.
- Ho: Cũng là triệu chứng hay gặp nh−ng kín đáo và mang tính chất kích
thích, đôi khi có từng cơn ho kiểu co thắt.
- Đau: Chỉ xuất hiện khi khối u đã lan đến bờ trên của thanh quản, nhất
là khi khối u đã bị loét. Đau th−ờng lan lên tai và đau nhói lúc nuốt.
- Đến giai đoạn muộn thì xuất hiện nuốt khó và sặc thức ăn, xuất tiết
vào đ−ờng thở thì gây nên những cơn ho sặc sụa. ở giai đoạn này, toàn
trạng cũng bị ảnh h−ởng.
4.2.2. Khám lâm sàng:
- Ung th− biểu mô dây thanh ở giai đoạn đầu thì u th−ờng khu trú ở một
bên dây thanh d−ới hình thái một nụ sùi nhỏ hoặc thâm nhiễm nhẹ và
hay gặp ở nửa tr−ớc dây thanh hoặc mép tr−ớc. Di động của dây thanh
ở giai đoạn đầu nếu là thể tăng sinh thì ch−a bị ảnh h−ởng nhiều,
nh−ng nếu là thể thâm nhiễm thì di động bị hạn chế nhẹ. Sự đánh giá
độ di động của dây thanh rất có ý nghĩa trong chỉ định điều trị.
- U ở hạ thanh môn thì tr−ớc hết dây thanh di động bị hạn chế rồi lan ra
quá đ−ờng giữa nên dễ nhầm với một u của thanh môn.
- U ở th−ợng thanh môn thì ít khi phát hiện đ−ợc ở giai đoạn sớm, băng
thanh thất phù nề che lấp dây thanh cùng bên, niêm mạc dày cộm lên,
chắc cứng, sau đó loét lan nhanh ra nẹp phễu thanh thiệt và xoang lê.
Vì vậy u ở vùng này th−ờng hay gặp ở giai đoạn muộn d−ới hình thái
thâm nhiễm hay tăng sinh, đôi khi kèm theo loét và lan vào hố tr−ớc
thanh thiệt.
- Nếu ung th− thanh quản không đ−ợc điều trị, th−ờng chỉ kéo dài đ−ợc
một năm hoặc 18 tháng, tử vong th−ờng do ngạt thở cấp tính, biến
chứng viêm phế quản phổi, suy kiệt hay chảy máu ồ ạt.
4.3. Di căn của ung th− thanh quản:
- Hạch cổ: Tuỳ thuộc vào vị trí của th−ơng tổn u, nên hạch cổ di căn
cũng khác nhau vì nó phụ thuộc vào hệ thống bạch mạch của vùng đó.
Hệ thống bạch mạch này th−ờng có 2 mạng l−ới phân giới khá rõ rệt:
một mạng ở th−ợng thanh môn, một mạng ở hạ thanh môn, 2 mạng này
đ−ợc phân giới hạn bởi dây thanh. Mạng l−ới th−ợng thanh môn bao
gồm bạch mạch từ tiền đình thanh quản đổ về thân bạch mạch, chui
qua phần bên của màng giáp móng và tận cùng của hạch cảnh trên.
Mạng l−ới hạ thanh môn cũng khá phong phú tuy ít dày đặc hơn phần
th−ợng thanh môn. Còn vùng ranh giới tức dây thanh thì hệ bạch mạch
rất bé, nằm rải rác dọc theo dây thanh, sau đó nối với mạng l−ới của
tiền đình thanh quản hay hạ thanh môn. Vì vậy ung th− vùng th−ợng
132
thanh môn th−ờng có hạch cổ di căn sớm, còn ung th− vùng hạ thanh
môn thì di căn xuất hiện muộn hơn. Các hạch vùng này th−ờng ở sâu,
nên khám phát hiện lâm sàng khó hơn.
- Di căn xa của ung th− thanh quản ít gặp hơn của ung th− hạ họng, theo
nhận xét của nhiều tác giả, th−ờng hay gặp là di căn vào phổi (4%) sau
đó là cột sống, x−ơng, gan, dạ dày, thực quản (1,2%). Cho đến nay,
vẫn ch−a xác định đ−ợc những yếu tố gì có liên quan giữa u nguyên
phát và di căn xa vào phổi, phế quản, vì vậy việc kiểm tra các th−ơng
tổn ở phổi tr−ớc khi điều trị ung th− thanh quản là hết sức cần thiết.
5. Chẩn đoán:
5.1. Chẩn đoán xác định: Ung th− thanh quản nếu đ−ợc chẩn đoán sớm,
điều trị kịp thời thì có thể khỏi đ−ợc với tỉ lệ ngày càng cao. Khác với ung
th− th−ợng thanh môn và ung th− hạ họng, do các triệu chứng ban đầu kín
đáo, không rầm rộ. Nên ng−ời bệnh dễ bỏ qua, không đi khám, còn ung
th− thanh môn (dây thanh) th−ờng xuất hiện sớm, các triệu chứng khó nói,
khàn tiếng, nên ng−ời bệnh tự đi khám sớm hơn.
Những tr−ờng hợp có th−ơng tổn một bên thanh quản, th−ơng tổn còn
rất khu trú, di động của dây thanh hơi khác th−ờng thì phải kiểm tra theo
dõi, làm các xét nghiệm cần thiết để loại trừ một ung th−.
5.2. Chẩn đoán phân biệt:
- Viêm thanh quản mạn tính phì đại, với một viêm thanh quản thể dày
da (pachidermic) còn khu trú, với một loét do tiếp xúc ở mỏm thanh
hoặc một sa niêm mạc thanh thất.
- Trong giai đoạn đầu, về lâm sàng cần phân biệt với một lao thanh quản
(thể viêm dây thanh hay thể u lao tuberculome).Thể thâm nhiễm ở mép
sau rất giống một th−ơng tổn lao, nh−ng th−ơng tổn lao rất ít xuất phát
từ vị trí này.
- Với một th−ơng tổn lupus, th−ờng hay gặp ở bờ thanh thiệt và tiền đình
thanh quản nh−ng có đặc điểm là cùng tồn tại nhiều hình thái trong
một thời điểm (vừa có loét, vừa có thâm nhiễm, vừa có xơ sẹo) nên
chẩn đoán phân biệt không khó khăn lắm.
- Giang mai thời kỳ thứ 3, giai đoạn gôm ch−a loét cũng dễ nhầm với
loại ung th− thâm nhiễm ở vùng thanh thất hay băng thanh thất. Nếu ở
giai đoạn đã loét thì cần phân biệt với u tiền đình thanh quản hay một
ung th− hạ họng thanh quản. Bờ loét không đều loét hình núi lửa, xung
quanh rắn, màu đỏ nh− màu thịt bò, không đau lắm là đặc điểm của
loét giang mai.
- Dây thanh một bên không di động cần phân biệt với một liệt hồi qui
hoặc một viêm khớp nhẫn phễu.
- Với các u lành tính, cần phân biệt với một polip, một u nhú vì các u
này dễ ung th− hoá, nhất là ng−ời có tuổi, nam giới. Vì vậy, ở những
tr−ờng hợp nay phải khám định kỳ, theo dõi và cần thiết thì phải làm
sinh thiết nhiều lần.
133
- ở giai đoạn muộn, do các triệu chứng nh− mất tiếng, khó thở, nuốt
khó, hạch cổ bị cố định... đã rõ ràng, nên chẩn đoán không gặp khó
khăn lắm, nhất là khi soi thanh quản thì khối u đã khá rõ rệt, to, choán
gần hết vùng thanh quản và có tr−ờng hợp đã lan ra cả mô lân cận.
6. Phân loại:
Theo phân loại của Hiệp hội quốc tế chống ung th− (UICC): căn cứ độ
di động của dây thanh, sự xuất hiện hạch cổ, di căn xa để xắp sếp theo hệ
thống T.N.M
T (Tumor): khối u.
- Ung th− th−ợng thanh môn:
Tis: U tiền xâm lấn.
T1 : U khu trú ở mặt d−ới thanh thiệt, hoặc một bên ở nẹp phễu
thanh thiệt, hoặc một bên thanh thất, hoặc một bên băng thanh thất.
T2 : u ở thanh thiệt đã lan đến thanh thất hoặc băng thanh thất.
T3 : u nh− T2 nh−ng dẫ lan đến dây thanh.
T4 : u nh− T3 nh−ng đẫ lan ra xoang lê, mặt sau sụn nhẫn, rãnh l−ỡi
thanh thiệt và đáy l−ỡi
- U ở thanh môn:
Tis : u tiền xâm lấn.
T1 : u ở một bên dây thanh, dây thanh còn di động bình th−ờng.
T2 : u ở cả hai dây thanh, dây thanh di động bình th−ờng hay đã cố
định.
T3 : u đã lan xuống hạ thanh môn hoặc đã lan lên th−ợng thanh
môn.
T4 : Nh− T1. T2. T3. nh−ng đã phá vỡ sụn giáp lan ra da, xoang lê
hoặc sau sụn nhẫn.
- U ở hạ thanh môn :
Tis : u tiền xâm lấn.
T1: u khu trú ở một bên hạ thanh môn.
T2 : u đã lan ra cả hai bên của hạ thanh môn.
T3 : u ở hạ thanh môn đã lan ra dây thanh.
T4 : Nh− T1. T2.T3 nh−ng đã lan vào khí quản, ra da hoặc vùng sau
sụn nhẫn.
N (Node): hạch cổ.
N0 : Hạch không sờ thấy.
N1 : Hạch một bên còn di động.
N1a : Đánh giá hạch ch−a có di căn.
N1b : Đánh giá hạch đã có di căn.
N2 : Hạch đối diện hoặc hạch hai bên còn di động.
N2a: Đánh giá hạch ch−a có di căn.
N2b : Đánh giá hạch đã có di căn.
N3 : Hạch đã cố định.
M Metastasis): di căn xa.
134
M0 : Ch−a có di căn xa.
M1 : Đã có di căn xa.
7. Điều trị: Ph−ơng pháp điều trị có hiệu quả nhất là phối hợp phẫu thuật
với tia xạ sau mổ. Từ tr−ớc đến nay, có 3 ph−ơng pháp chủ yếu: tia xạ đơn
thuần, phẫu thuật đơn thuần và phối hợp phẫu thuật với tia xạ. Những
tr−ờng hợp đến ở giai đoạn sớm, còn khu trú, ch−a có hạch cổ di căn thì
có thể phẫu thuật hoặc tia xạ đơn thuần.
Ph−ơng pháp phẫu thuật: về nguyên tắc có hai loại, phẫu thuật bảo tồn
hay cắt một phần thanh quản, sau phẫu thuật này, ng−ời bệnh có thể phát
âm thở theo đ−ờng sinh lí tự nhiên, còn phẫu thuật tiệt căn hay cắt bỏ
thanh quản toàn phần, sau phẫu thuật này ng−ời bệnh phải thở qua lỗ của
khí quản trực tiếp khâu nối ra vùng da ở cổ và phát âm không qua đ−ờng
sinh lí tự nhiên đ−ợc (giọng nói thực quản, qua một thiết bị hỗ trợ phát âm
hay qua một phẫu thuật để phát âm).
Tuỳ theo vị trí, độ lan rộng của u cũng nh− tình trạng hạch cổ di căn
mà chọn lựa ph−ơng pháp phẫu thuật.
- Cắt bỏ một phần thanh quản.
- Phẫu thuật cắt bỏ thanh thiệt kiểu Huet.
- Cắt thanh quản ngang trên thanh môn kiểu Anlonso.
- Phẫu thuật cắt dây thanh.
- Phẫu thuật cắt thanh quản trán bên kiểu Leroux-Robert.
- Phẫu thuật cắt thanh quản trán tr−ớc.
Cắt nửa thanh quản kiểu Hautant.
- Cắt bỏ thanh quản toàn phần.
Ph−ơng pháp điều trị bằng tia xạ: Cho đến nay, việc sử dụng các nguồn
tia xạ để điều trị các khối u ác tính là một trong những biện pháp quan
trọng và cơ bản, nhất là các u thuộc phạm vi vùng đầu cổ. Điều trị bằng
tia xạ có nhiều ph−ơng pháp khác nhau, nh−ng có những biện pháp chủ
yếu sau:
- Điều trị tia xạ đơn thuần.
- Điều trị tia xạ phối hợp với phẫu thuật, có thể tr−ớc hoặc sau phẫu
thuật hoặc phối hợp xen kẽ, tia xạ- phẫu thuật- tia xạ (Sand-wich).
Các ph−ơng pháp điều trị ung th− thanh quản khác: Ngoài hai ph−ơng
pháp cơ bản và hiệu quả nhất trong điều trị ung th− thanh quản đã nêu ở
trên thì gần 10 năm lại đây, một số tác giả, chủ yếu là các n−ớc Tây Âu,
Hoa Kỳ đã phối hợp điều trị hoá chất nh−ng kết quả còn đang bàn cãi.
Kết quả điều trị ung th− thanh quản ở Việt Nam: Ung th− dây thanh,
nếu phát hiện sớm và điều trị kịp thời, có thể chữa khỏi hoàn toàn, đạt tỉ lệ
80%. Vì vậy, một số tác giả còn gọi ung th− dây thanh là loại " ung th−
lành tính" nhằm mục đích nhấn mạnh kết quả điều trị mỹ mãn của loại
ung th− này. Mặt khác cũng để nhắc nhở những ng−ời thày thuốc nói
chung, nhất là thày thuốc Tai Mũi Họng nói riêng phải có tinh thần trách
nhiệm cao, khám và theo dõi tỉ mỉ những tr−ờng hợp nghi ngờ, nếu bỏ sót,
để lọt l−ới một ung th− thanh quản, đặc biệt ung th− dây thanh thì phải
135
xem nh− một sai sót điều trị vì loại ung th− này xuất hiện triệu chứng lâm
sàng khá sớm, việc khám phát hiện cũng dễ dàng, thuận lợi, không đòi hỏi
nhiều các trang thiết bị kĩ thuật phức tạp, đắt tiền.
Đối với các thể ung th− thanh quản khác còn khu trú trong lòng thanh
quản ch−a lan ra vùng hạ họng thì kết quả điều trị ngày càng đạt tỉ lệ cao,
theo nhận xét của chúng tôi (từ 1950-1980 Tỉ lệ kéo dài tuổi thọ quá 5
năm đạt trên 45%).
8. Phòng bệnh: Nhiều báo cáo ở các hội nghi quốc tế đều cho rằng hút
thuốc lá là một trong các yếu tố có liên quan đến ung th− phổi cũng nh−
ung th− thanh quản. Vì vậy cần phải tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân
và thông qua các biện pháp của nhà n−ớc để ngăn cấm tình trạng hút,
nghiện thuốc lá. Mặt khác, cần thông qua các cơ quan thông tin đại chúng
để phổ biến các kiến thức cơ bản về loại ung th− này để ng−ời bệnh đến
khám đ−ợc càng sớm thì hiệu quả càng cao. Đối với ng−ời thày thuốc
chuyên khoa, phải tránh chẩn đoán nhầm trong ung th− thanh quản.
UNG THƯ AMIđAN KHẩu cái
1. Đại c−ơng.
Ung th− Amiđan khẩu cái là một trong những loaị ung th− vùng Tai
Mũi Họng th−ờng gặp ở Việt Nam. Bao gồm các khối u thành hố Amiđan,
cũng nh− trụ tr−ớc, trụ sau. Trong nhiều tr−ờng hợp rất khó xác định điểm
xuất phát, không rõ là từ Amiđan hay là từ các thành hố Amiđan vì chúng
liên quan mật thiết với nhau.
1.1. Mô bệnh học: Amiđan có tổ chức biểu mô và mô liên kết vì vậy cấu
trúc khối u ác tính của nó cũng chia thành hai nhóm ung th− biểu mô và
ung th− liên kết. Loại ung th− thứ nhất th−ờng hay gặp ở Việt Nam (90%),
còn loại thứ hai hiếm thấy (10%).
- Ung th− biểu mô Amiđan: về đại thể th−ờng gặp là thể hỗn hợp loét
thâm nhiễm, sau nữa là thể tăng sinh, loét, thâm nhiễm. Về vi thể, th−-
ờng phát sinh từ biểu mô malpighi, với mức độ biệt hoá khác nhau.
Trên thực tế, độ biệt hoá không phải là một đặc tính cố định của khối
u, nó thay đổi tuỳ theo ph−ơng pháp và vị trí làm sinh thiết.
- Loại ung th− lympho biểu mô: đ−ợc miêu tả nh− là kết quả ung th−
hoá cùng một lúc các tổ chức biểu mô và lympho của amiđan nghĩa là
vừa có hình thái một ung th− biểu mô vừa là một sacom lympho. Loại
ung th− này th−ờng ở Amidan vòm và rất ít phát triển ở Amiđan khẩu
cái.
- Di căn hạch: ung th− biểu mô Amiđan rất hay có di căn hạch cổ, còn
với loại dạng biểu bì, thì di căn không có liên quan trực tiếp với độ biệt
hoá. Ung th− lympho biểu mô cũng rất hay di căn vào hạch. Trong
thực tế ta th−ờng phát hiện một hạch di căn ở cổ, còn bệnh tích nguyên
phát ở Amiđan thì không biểu hiện rõ, có tr−ờng hợp sau 1 - 2 năm
136
mới phát hiện th−ơng tổn ở Amiđan. Những năm gần đây, nhiều báo
cáo của các nhà ung th− học nhận xét những hạch cổ của ung th−
Amiđan có một số tr−ờng hợp ở dạng kén (kystique) vì Amiđan xuất
phát từ túi mang thứ hai.
1.2. Dịch tễ và các yếu tố liên quan đến bệnh sinh:
- Tỷ lệ mắc bênh: Trong phạm vi vùng đầu cổ thì ung th− Amiđan đứng
vào hàng thứ 7, 8. Bệnh chủ yếu của nam giới, về độ tuổi hay gặp 50-
70 (viện Gustave Roussy).
- Các yếu tố liên quan đến bệnh sinh: một số tác giả cho rằng r−ợu và
thuốc lá là những yếu tố có liên quan mật thiết nh− phần lớn ung th−
của đ−ờng ăn và đ−ờng thở. Cũng cần nói đến các yếu tố kích thích
mạn tính khác nh− khói, bụi... đối với niêm mạc. Nhiều tác giả còn cho
rằng những ng−ời bị ung th− biểu mô vùng họng miệng th−ờng là
những ng−ời có tiền sử hút thuốc uống r−ợu nhiều, còn đối với loại
sacom thì các yếu tố này không có liên quan gì.
2. Ung th− biểu mô Amiđan.
2.1. Lâm sàng.
2.1.1.Triệu chứng cơ năng: ở giai đoạn bắt đầu các triệu chứng rất kín đáo
và trong thực tế ng−ời bệnh rất hiếm đến khám ở giai đoạn này. Giai đoạn
này tiến triển rất lặng lẽ và kéo dài khá lâu đối với một số tr−ờng hợp.
Triệu chứng bắt đầu th−ờng là nuốt khó hoặc cảm giác v−ớng ở một bên
họng nh− có dị vật nhất là lúc nuốt n−ớc bọt, đặc điểm là cảm giác này
th−ờng cố định ở một vị trí và một bên họng, sau đó vài tuần hoặc một vài
tháng thì nuốt khó lúc ăn và dần dần nuốt đau, đặc biệt là đau nhói lên tai.
Một số bệnh nhân khi khạc có đờm lẫn ít máu.
Ngoài ra có một số ng−ời bệnh khi đến khám thì nh− một viêm
họng bán cấp hoặc nh− một viêm tấy Amiđan và qua đợt dùng kháng sinh
thì hiện t−ợng viêm giảm nhẹ, một số ng−ời bệnh khi đến khám chỉ vì nổi
hạch cổ hoặc đôi khi do ngẫu nhiên khám sức khoẻ định kỳ mà phát hiện
sờ thấy hạch.
2.1.2. Khám lâm sàng.
Giai đoạn đầu: Cần gây tê niêm mạc họng để thuận lợi cho việc
khám, phát hiện th−ơng tổn, th−ờng có thể thấy đ−ợc một vết loét bé hay
lớn mang tính chất của một loét ung th−, loét sùi th−ờng là nông, bờ hơi
cứng, chạm vào dễ chảy máu. Ta cần xác định vị trí của th−ơng tổn. Nếu
th−ơng tổn ở các đuôi hoặc mặt sau trụ tr−ớc thì dùng g−ơng soi gián tiếp.
Ngoài ra chúng ta phải sờ Amiđan để đánh giá độ thâm nhiễm vào chiều
sâu hoặc lan ra vùng lân cận. Tr−ờng hợp th−ơng tổn ở vùng rãnh Amiđan
l−ỡi, ngoài soi khám ra cũng cần sờ vào vùng đáy l−ỡi.
Giai đoạn rõ rệt: Ng−ời bệnh th−ờng đến khám ở giai đoạn này, lúc
triệu chứng lâm sàng đã khá rõ rệt: đau liên tục và nhất là lúc nuốt thì đau
nhói bên tai, ng−ời bệnh không chịu đựng nổi nên th−ờng dùng các thuốc
giảm đau. Ngoài ra giai đoạn này th−ờng kèm theo bội nhiễm nên rất đau
137
và thở th−ờng có mùi thối, phát âm có giọng nói mũi kín hay ngậm một
hạt gì ở miệng, khi khám cần xác định rõ th−ơng tổn của Amiđan và hạch.
Tổn th−ơng Amiđan th−ờng đã rõ rệt, ta cần đánh giá sự lan rộng,
thâm nhiễm vào tổ chức lân cận. Ung th− có nhiều hình thái khác nhau:
- Hình thái loét: loét có thể nông hay sâu, đáy nh− núi lửa, rắn, th−-
ờng thâm nhiễm vào các thành hố Amiđan.
- Hình thái sùi: tăng sinh làm cho thể tích Amiđan to lên rất giống
một ung th− liên kết hay sacom, hình thái này th−ờng nhạy cảm với
tia xạ.
- Hình thái thâm nhiễm: thể này th−ờng lan vào phía sâu nên sờ
chắc rắn.
- Thể hỗn hợp: loét sùi, loét thâm nhiễm. Th−ờng do bội nhiễm nên
mầu sắc th−ơng tổn u mầu xám bẩn hoặc hoại tử, có tr−ờng hợp
bệnh nhân bị khít hàm nên gây khó khăn cho việc khám vùng họng,
Amiđan.
Kiểm tra và phát hiện hạch cổ: hạch th−ờng ở d−ới góc hàm và dẫy
cảnh, phải khám tỷ mỉ xác định thể tích, số l−ợng, vị trí độ di động của
hạch. Th−ờng th−ơng tổn ở Amiđan thì bé nh−ng hạch thì khá lớn, cá biệt
có tr−ờng hợp thì ng−ợc lại. Hiện nay có thể dựa vào hạch đồ (tế bào học)
cũng giúp cho việc chẩn đoán, định h−ớng tr−ờng hợp cá biệt thì mới cần
thiết làm sinh thiết hạch.
2.1.3. Các hình thái lâm sàng của ung th− biểu mô Amiđan: Căn cứ vào vị
trí giải phẫu của th−ơng tổn u:
- Ung th− cực trên Amiđan: điểm xuất phát th−ờng ở hố màn hầu-khẩu
cái, bắt đầu là một nốt thâm nhiễm màu đỏ và nề vì vậy Escat đặt tên
là giả gôm. ở giai đoạn đầu chẩn đoán hơi khó, nh−ng sau đó ung th−
lan ra màn hầu và tổ chức lân cận.
- Ung th− cực d−ới Amiđan: cần dùng g−ơng soi thanh quản kiểm tra và
phải sờ vào Amiđan, nó th−ờng lan ra trụ tr−ớc và bờ của l−ỡi hay gặp
là thể loét, thâm nhiễm nên ng−ời bệnh rất đau.
- Ung th− ở giữa Amiđan: th−ờng hiếm gặp, chỉ chiếm 5-6%. Thực tế nó
xuất phát từ đáy khe rồi lan ra phía ngoài.
Ung th− ở rãnh Amiđan: tức là chỗ tiếp giáp đáy l−ỡi và cực d−ới Amidan,
vì nó ở chỗ ngã ba nên h−ớng lan rộng ra nhiều phía, tiên l−ợng xấu (thể
này chiếm khoảng 5%).
2.2. Chẩn đoán.
2.2.1. Chẩn đoán xác định.
Chủ yếu dựa vào kết quả vi thể, trong tr−ờng hợp sinh thiết gặp khó
khăn do loét hoại tử chảy máu của tổ chức Amiđan ta cũng có thể dựa vào
kết quả của sinh thiết hạch.
Khi chẩn đoán cũng cần đánh giá độ lan rộng của khối u vì vậy
ngoài khám trực tiếp ra ta cần sờ vào tổ chức Amiđan và vùng lân cận
cũng nh− việc đánh giá các hạch bị di căn.
138
Có thể nói có khoảng 20% ng−ời bệnh khi đến khám lần đầu chỉ vì
nổi hạch cổ và khoảng 75% bệnh nhân khi đến khám do ung th− Amiđan
thì đã có hạch cổ sờ thấy dễ dàng.
2.2.2. Chẩn đoán phân biệt: Nói chung vì ng−ời bệnh th−ờng đến giai
đoạn muộn nên chẩn đoán không khó khăn lắm, trừ tr−ờng hợp ở giai
đoạn sớm và nhất là với các thể thâm nhiễm, không loét, th−ờng phải phân
biệt với các bệnh sau đây:
- Với một khối u loét thâm nhiễm: tuy nhiên ít gặp nh−ng cần tránh
nhầm lẫn với một thể lao loét sùi nh−ng th−ơng tổn lao nói chung ít
khi trú u ở Amiđan và ít thâm nhiễm xuống phía sâu, th−ờng hay gặp ở
bệnh nhân bị lao phổi đang tiến triển. Cần chú ý đến một giang mai
(hoặc là một hạ cam Amiđan thể ăn mòn hoặc một gôm loét giang mai
thời kỳ 3). Chẩn đoán phân biệt ngoài kết quả vi thể cần dựa vào phản
ứng huyết thanh và các xét nghiệm về lao.
- Với th−ơng tổn loét ở Amiđan: Hay gặp là viêm họng Vincent nh−ng
bệnh này diễn biến cấp tính và có một số đặc điểm nh− loét không đều,
đáy loét bẩn có mủ máu hoặc lớp giả mạc bao phủ, bờ loét không rắn
và th−ờng kèm theo có hạch viêm ở cổ diễn biến nhanh, chế độ nghỉ
ngơi và vệ sinh vùng răng miệng tốt. Nh−ng cũng cần chú ý viêm họng
Vincent phát triển trên một th−ơng tổn ung th− Amiđan ở những ng−ời
lớn tuổi mà Le Maitre đã đề cập đến.
- Với tr−ờng hợp một Amiđan thể thâm nhiễm làm cho Amiđan to ra
cần chú ý phân biệt sự phát triển của bản thân tổ chức Amiđan và tr−-
ờng hợp Amiđan bị khối u vùng lân cận đẩy lồi ra nh− khối u bên
họng, u tuyến mang tai, hạch cổ to đẩy lồi Amiđan... hoặc do các u của
vùng vòm, mặt sau màn hầu, ngã ba họng thanh quản...
Các u hỗn hợp và u trụ (cylindromes) của vùng màn hầu ở giai đoạn cuối
có thể bị loét và lan đến Amiđan, nh−ng các tổ chức u này tiến triển
chậm, quá trình diễn biến t−ơng đối dài hay bị tái phát nên dễ chẩn đoán.
Trong thực tế, quan trọng nhất trong chẩn đoán phân biệt là đánh giá
chính xác về tổ chức học của th−ơng tổn. Việc đánh giá vị trí nguyên phát
của u là ở Amiđan hay màn hầu trong giai đoạn muộn rất khó và cũng
không có ý nghĩa gì lớn đối với phác đồ điều trị. Riêng những tr−ờng hợp
bắt đầu biểu hiện bằng nổi hạch cổ thì cần chẩn đoán phân biệt với các
viêm hạch cổ mạn tính nh−: lao, ung th− máu, lympho ác tính, Hodgkin
và Non Hdogkin.
2.3. Tiến triển.
Nếu không đ−ợc điều trị thì ng−ời bệnh chỉ kéo dài sự sống trong
vòng 12-16 tháng do khối u và hạch phát triển kèm theo bị viêm bội
nhiễm gây chảy máu và suy kiệt dần.
Khối u Amiđan to dần làm cho ng−ời bệnh không ăn uống đ−ợc,
đau đớn và khít hàm càng làm cho bệnh trầm trọng thêm.
Khối hạch to dần chèn ép các thần kinh và thâm nhiễm và các
mạch máu lớn vùng cổ dẫn đến liệt thần kinh hoặc chảy máu ồ ạt.
139
Bội nhiễm, ăn sâu vào đ−ờng thở và di căn vào các cơ quan, tạng
phủ là giai đoạn cuối cùng dẫn đến tử vong.
Vì bệnh nhân đến ở giai đoạn muộn nên nếu có đ−ợc điều trị thì tỉ
lệ tái phát cũng khá cao, ảnh h−ởng xấu đến kết quả điều trị.
2.4. Điều trị: Những năm gần đây đối với ung th− Amiđan khẩu cái thì
điều trị chủ yếu bằng tia xạ kể cả hạch cổ, vì nói chung loại ung th− này
đều nhạy cảm với tia xạ. Phẫu thuật chỉ để giải quyết những tr−ờng hợp đã
tia rồi nh−ng u Amiđan hoặc hạch còn sót lại. Ngoài ra, những tr−ờng hợp
bị nghi ngờ ung th− Amiđan nh−ng đã sinh thiết nhiều lần vẫn âm tính thì
phẫu thuật nhằm hai mục đích: cắt rộng tổ chức Amiđan và gửi toàn bộ
bệnh phẩm làm sinh thiết để tìm tổ chức ung th−.
2.4.1. Ph−ơng pháp điều trị tia xạ với khối u Amiđan: Th−ờng dùng tia
qua da (transcutane). Tuỳ theo các nguồn năng l−ợng khác nhau (coban
xa telecobalt), betatron (gia tốc thẳng accelerateur lineaire) và mục đích
của việc điều trị, th−ờng tia vào khối u nguyên phát và cả vùng hạch cổ
Liều l−ợng tia: Đối với khối u th−ờng tia từ 10Gy-12Gy/1 tuần (trung
bình mỗi ngày 2 Gy). Tổng liều khoảng 70-75Gy trong 7-8 tuần đối với u
Amiđan và hạch. Khi l−ợng tia đã đạt 45Gy thì thu hẹp diện tích tia tr-
−ờng ở phía sau để tránh và bảo quản đoạn tuỷ sống ở đó không v−ợt quá
45Gy trong 4 tuần r−ỡi. Đối với hạch cổ d−ới thi tia dự phòng khoảng 45
Gy tong 4 tuần r−ỡi .
Ph−ơng pháp cắm kim phóng xạ: Có thể áp dụng đối với các u còn bé
hoặc u còn sót lại sau tia. Có thể dùng kim Radium hoặc Iridium 192, loại
này có −u điểm là mềm mại, liều l−ợng tính chính xác đ−ợc sau khi kiểm
tra, l−ợng tia th−ờng dùng 70-80 Gy trong 7- 8 ngày. Có thể cùng kết hợp
với tia Co qua da vàcó thể dùng một l−ợng tia cao ở vùng amiđan 80-
90Gy.
2.4.2. Ph−ơng pháp phẫu thuật: Hiện nay nhiều tác giả chủ tr−ơng chỉ
định phẫu thuật trong tr−ờng hợp u còn sót lại sau tia hoặc tái phát sau tia
mà không còn khả năng tia nữa. Có nhiều ph−ơng pháp phẫu thuật bằng
cách qua đ−ờng miệng tự nhiên hoặc đi đ−ờng ngoài qua x−ơng hàm.
Khác với phẫu thuật cắt Amiđan thông th−ờng và vùng bóc tách dễ chạm
đến tổ chức ung th−, do đó phải cắt rộng còn gọi là cắt Amiđan ngoài vỏ
bao (extra-capsulaire). Di chứng phẫu thuật ít và tỉ lệ tử vong sau mổ cũng
ít gặp.
2.4.3. Điều trị bằng hoá chất: Những năm gần đây một số tác giả đã tiến
hành điều trị bằng hoá chất có kết hợp với tia phóng xạ hoặc phẫu thuật.
Có nhiều ý kiến khác nhau về ph−ơng pháp phối hợp và các hoá chất, ở
Việt Nam vấn đề này ch−a đ−ợc sử dụng nên khó có kết luận và đánh giá.
Các loại hoá chất th−ờng dùng là Bleomycine, Methotrexate, 5FU... có thể
dùng tr−ớc, sau tia và xen kẽ là tuỳ chỉ định của thầy thuốc trên bệnh
nhân cụ thể.
2.4.4. Điều trị đối với hạch cổ di căn:
140
- Chủ yếu là tia qua da đồng thời với u Amiđan, còn cắm kim Ir192 chỉ
dùng đối với hạch tái phát sau tia. Điều trị bằng phẫu thuật trong tr-
−ờng hợp khối hạch còn bé, di động và thờng tiến hành là nạo vét hạch
cổ toàn bộ bao gồm cắt bỏ các nhóm hạch d−ới cằm hàm, tĩnh mạch
cảnh trong, các dãy hạch máng cảnh, dãy cột sống và cổ ngang. Nếu
hạch cổ cả 2 bên thì tiến hành 2 thì cách nhau 15-20 ngày nh−ng một
bên phải giữ lại tĩnh mạch cảnh trong.
- Nạo vét hạch cổ có thể tiến hành trong 2 điều kiện khác nhau, hoặc
trên một bệnh nhân đã có hạch sờ đ−ợc (thì cần thiết phải nạo vét)
hoặc trên một bệnh nhân ch−a sờ thấy hạch (thì nạo vét theo nguyên
tắc). Trong tr−ờng hợp này ta th−ờng nạo vét hạch bảo tồn tức là cắt bỏ
hạch và tổ chức liên kết vùng cổ nh−ng giữ lại cơ ức đòn chũm, tĩnh
mạch cảnh trong và dây thần kinh cột sống (spinat). Còn cắt bỏ hạch
đơn thuần chỉ tiến hành trong một số tr−ờng hợp hạch còn sót lại hoặc
hạch tái phát sau tia phóng xạ.
Hiện nay có 3 ph−ơng pháp điều trị chủ yếu:
- Phẫu thuật đơn thuần: tr−ớc đây cho rằng kết quả điều trị bằng phẫu
thuật đơn thuần rất xấu, nh−ng gần đây nhờ có nhiều cải tiến và tiến bộ
nên đã mang lại nhiều kết quả đáng khích lệ. Do cách chọn bệnh nhân
khác nhau nên khó đánh giá và so sánh 1 cách chính xác đ−ợc giữa tia
xạ và phẫu thuật đơn thuần (theo báo cáo của viện ung th− Gustave -
Roussy, Pháp thì tỉ lệ sống trên sau 5 năm xấp xỉ bằng nhau 19-20%).
- Tia xạ đơn thuần: đ−ợc nhiều tác giả đề cập đến và nhận xét rằng sử
dụng tia Co đã mang lại kết quả khả quan, nhất là đối với u còn bé
ch−a có hạch cổ hoặc hạch bé còn di động. Theo Ennuyer và Bataini
(Pháp) thì sống trên 5 năm đạt 44% đối với T1,T2-No,N1 và 9% đối
với T3,N3.
- Phối hợp tia xạ và phẫu thuật: hiện nay tuy có một số ph−ơng pháp
phối hợp khác nhau: Theo Pletcher và Ballantyne ở Bệnh viện
Andreson (Houston) đối với T1,T2 thì dùng tia Co đơn thuần kể cả
T3,T4 nếu là thể sùi và nhạy cảm với tia. Bệnh nhân phải đ−ợc theo dõi
kĩ sau khi đã tia đ−ợc 50Gy, nếu là những th−ơng tổn thâm nhiễm hoặc
còn lại tổ chức u thì sau 6 tuần phải cắt bỏ cả khối (monobloc), nếu
còn hạch sót lại sau khi đã tia thì phải nạo vét hạch sau 6 tuần. Kết quả
sống thêm sau 5 năm là 36%. ở viện Gustave- Roussy (Pháp), với
T1,T2,T3 thì tiến hành 2 hoặc 3 thì tuỳ theo có hạch sờ đ−ợc hay
không.
3. Sacoma Amiđan: Phần lớn hay gặp là các loại u lympho ác tính Non
Hodgkin trong phạm vi vùng waldayer. Theo một số thống kê, tỉ lệ u
lympho ác tính Non Hodgkin của amiđan khẩu cái th−ờng chiếm toàn bộ
vòng Waldayer là 59% (theo Ennuyer1970), 58% (Alseleem), 53%
(Wang 1969), 40% (Banfi.1970), 30% viện Gustave-Roussy.1970), đứng
vào hàng thứ hai sau Hematosarcome ở hốc mũi va các xoang mặt.
141
3.1. Triệu chứng ban đầu: Nuốt khó đầu tiên là triệu chứng hay gặp (2/3
số tr−ờng hợp), rất ít khi đau, nếu u to quá thì nói giọng mũi, rất ít khi có
triệu chứng khít hàm, ở 1/3 tr−ờng hợp thì có dấu hiệu báo động là nổi
hạch cổ, vì vậy tr−ớc một hạch thể lympho thì phải kiểm tra kĩ vòng
Waldayer, đặc biệt là chú ý đến amidan khẩu cái.
5.2. Khám lâm sàng: U amiđan biểu hiện nh− một amiđan thể phì đại,
đẩy các trụ vào trong, niêm mạc amiđan màu đỏ đôi khi hơi sẫm màu,
không rắn và không thâm nhiễm,đôi lúc ở bề mặt amiđan có một lớp nh−
giả mạc hoặc hoại tử loét, thoạt nhìn ta có thể thấy rõ nh−ng có một số
tr−ờng hợp thì kín đáo hơn nh− một u nhỏ ở cực trên amiđan, hoặc
amidđan hơi to, hơi đỏ nh−ng mật độ bình th−ờng, hoặc ở d−ới niêm mạc
thì rải rác có một hạt nhỏ (micronodulaire). Nếu ở giai đoạn muộn thì các
trụ, màn hầu, đôi khi đáy l−ỡi và hạ họng đều bị lan rộng do khối u quá to
gây khó thở. ở giai đoạn này th−ờng đã có hạch cổ chiếm 3/4, một số tr-
−ờng hợp (Ennuyer 78%, Terz Farr 65%) một số tr−ờng hợp thì đã có
hạch cổ cả hai bên. Hay gặp là nhóm hạch d−ới góc hàm, thể tích lớn bé
rất khác nhau, mật độ th−ờng chắc hoặc căng phồng, có khi là một khối
gồm nhiều hạch.
Tr−ớc một bệnh nhân nghi ngờ là bị sacoma amiđan thì phải làm
sinh thiết amiđan làm hạch đồ (tế bào học) và phải khám toàn thân nhất là
các vùng bạch mạch, làm huyết đồ, tuỷ đồ, tốc độ lắng máu, chụp phổi, dạ
dày...
5.3. Chẩn đoán phân biệt: Phân biệt giữa một ung th− biểu mô với một
sacom amiđan th−ờng không khó khăn lắm, chủ yếu dựa vào kết quả sinh
thiết nh−ng cũng cần tránh nhầm lẫn sau đây, đừng nên cho rằng đó là
một amiđan phì đại thông th−ờng rồi không theo dõi, làm sinh thiết, hoặc
là một áp xe amiđan rồi rạch dẫn l−u, cho kháng sinh mà không kiểm tra
theo dõi, hoặc tr−ớc một đám hạch cổ chắc và không s−ng đỏ thì kết luận
vội vàng là hạch lao mà không kiểm tra amiđan. Điều trị thử bằng tia xạ
để xem độ nhạy cảm tr−ớc khi làm sinh thiết đó cũng là một sai lầm vì
sinh thiết làm sau tia th−ờng là âm tính, không kết luận đ−ợc gì.
5.4. Điều trị: Chủ yếu tia xạ qua da vì loại u này rất nhạy cảm với tia.
Gần đây nhiều n−ớc đã phối hợp điều trị hoá chất tr−ớc hoặc sau tia cũng
mang lại kết quả tốt nhất là đối với loại lympho ác tính độ ác tính cao.
- Điều trị bằng tia xạ: Nếu có hạch cổ sờ thấy hoặc kể cả ch−a sờ thấy
hạch đều phải tia toàn bộ vùng Waldayer và toàn bộ vùng hạch cổ hai
bên kể cả dãy hạch cổ th−ợng đòn.
- Điều trị bằng hoá chất: Các hoá chất th−ờng dùng phối hợp là:
prednisolon 40mg/ngày/4tuần. Vincristine (oncovin) tiêm tĩng mạch
1.5mg/m2/tuần.
Cyclophosphamide (Endoxan) tiêm bắp hoặc tĩnh mạch
400mg/m2/ngày x 4 ngày cho 3 đợt tiếp nhau, mỗi đợt cách nhau 15
ngày.
Cách phối hợp sau đây:
142
Điều trị tấn công (theo Gustave-Roussy)
Prednisolon+Vincristine
Vincristine (2ngày+Cyclophosphamide (4ngày)
V.M 26 +Cyclophosphamide (nh− trên)
Điều trị củng cố: chủ yếu dùng Cyclophosphomide (600mg/m2/1 lần cho
15ngày), với loại u lympho ác tính độ ác tính cao th−ờng hay dùng:
Vincristine tiêm tĩnh mạch 1,5mg/m2/ngày trong 4 tuần
Vincarbazine (Velbe) tĩnh mạch 6mg/m2/tuần
Procarbazine(Natulan)uống 150mg/m2/ngày trong 20ngày.
V.M 26 và VP16
Chỉ định điều trị: Nếu thể khu trú thì điều trị đơn thuần, liều l−ợng phải
đầy đủ mặc giàu khối u bé đi rất nhanh. Tuỳ kết quả sinh thiết u thuộc
loại lympho ác tính 40-60Gy hoặc ở họng và hạch cổ 2 bên độ ác tính
thấp, trung bình hay cao mà dùng liều 50-60Gy. Nếu hạch to quá hoặc
còn sót lại sau khi tia thì phải tia thêm 10Gy trong một tia tr−ờng có giới
hạn. Tr−ờng hợp đã có di căn vùng hạch ở xa (vùng bụng, khung chậu) thì
tr−ớc hết điều trị bằng hoá chất (tấn công) sau đó tia phóng xạ (tia vùng
cổ tr−ớc sau có tia vùng d−ới cơ hoành) sau cùng là điều trị hoá chất với
liều l−ợng điều trị củng cố. Nếu ở giai đoạn muộn (các tạng đã bị di căn
M1) thì chủ yếu điều trị triệu chứng bằng hoá chất.
- Kết quả điều trị: Theo thống kê của một số tác giả n−ớc ngoài thì sống
thêm quá 5 năm có thể đạt từ 30-40% (Ennuyer 35%, El.saleem 40%,
Terz và Farr 35%) nh−ng nếu th−ơng tổn còn khu trú tại chỗ thị kết
quả đạt cao hơn 51% (Ennuyer), 79%(Wang). Nếu th−ơng tổn lan ra
vùng lân cận thì kết quả bị hạn chế dần 48% (Wang), 32% (Ennuyer).
ở tr−ờng hợp lan rộng thì không có tr−ờng hợp nào sống thêm quá 5
năm.
- Tiến triển bệnh sau khi điều trị: Có thể tái phát u hoặc hạch cổ, th−ờng
gặp ở năm đầu (1/3 số tr−ờng hợp theo Terz và Ferr) thì có thể dùng tia
xạ hoặc phẫu thuật lấy hạch. Có thể xuất hiện một sacom ở xa vùng cổ
mặt ở th−ờng hay gặp trong 6 tháng đầu (ViệnGustave-Roussy 55%)
nh− dạ dày, x−ơng... tr−ờng hợp này tiên l−ợng xấu và 75% tử vong do
nguyên nhân này.
143
Tài liệu tham khảo
1. Bài giảng Tai Mũi Họng (1984)
Bộ môn Tai Mũi Họng, HVQY.
2. Bài giảng Tai Mũi Họng (1996)
Bộ môn Tai Mũi Họng, ĐHYK Hà Nội
3. Bài giảng Tai Mũi Họng (1998)
Bộ môn Tai Mũi Họng, ĐHYD Tp. HCM
4. Nguyên Văn Đức (1980)
Những bệnh thông th−ờng về họng, Nhà xuất bản y học - Hà Nội
5. Nguyễn Chấn Hùng (1986)
Ung th− học lâm sàng, ĐHYD Tp. HCM
6. Võ Tấn (1993)
Thực hành Tai Mũi Họng, Tập I, II, III - Nhà xuất bản y học - Hà Nội.
7. Byron J. Bailey (1993)
Head and Neck surgery, Volume II.
8. Becker W., Nauman H. (1989)
Ear, nose and throat diseases
Gorge Thiem Verlage - Stuttgart.
9. Charles Cummings (1983)
Otolaryngology, Head and Neck surgery, Mosby - Toronto
10. F. Legent, P. Fleury, P. Narcy, C. Beauvillain (1992)
Manuel pratique d'ORL, Masson - Paris
11. F. Ferguson (1972)
Pediatric Otolaryngology - Foreingn bodies in the air and food passages
W. B. Saunders Comp. V.II
12. Glasscock and Shambaugh (1990)
Surgery of the ear.
13. K. J. Lee (1995)
Essential Otolaryngology, Head and Neck surgery
Appleton and Lange - Stamford Connecticut USA
14. M. Portmann, D. Portmann (1991)
Abrègés d'Otolaryngologie, Masson - Paris
15. M. Portmann, D. Portmann (1991)
Otorhinolaryngologie, Ed. Masson - Paris.
16. Pierre Bofils (1996)
Pathologie d'ORL et Cervico - faciale, Ellipes - Paris
17. Institut Gustave - Roussy (1991)
Protocole de traitement des cancers dé voies aero - digestives superieures
(comité 010 et 011)
18. The American Society for Head and Neck surgery (1996)
Clinical pratique guidelines for the diagnosis and management of cancer
of
the Head and Neck.
19. Tran Ba Huy (1996)
O.R.L - Universités francophones.
144
145
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tmh_hoc_vien_quan_y_3842.pdf