Bài giảng Tầm soát tăng huyết áp do nguyên nhân nội tiết - Trần Viết Thắng
Xác định vị trí khối u
Anatomical imaging: hình ảnh giải phẫu
CT bụng
U ở thượng thận: độ nhạy 93-100%
U ngoài thượng thận : độ nhạy 90%
MRI
Nhạy hơn CT trong phát hiệu u ngoài thượng
thận
Functional imaging: hình ảnh chức năng
MIBG Scan
Độ nhạy 77-90% Độ đặc hiệu 95-100%Tóm lại
Cần tầm soát THA thứ phát khi có yếu tố
nghi ngờ hay nhóm BN có nguy cơ cao
Tầm soát tăng huyết áp thứ phát như thế
nào
Xét nghiệm sinh hóa là quan trọng, chỉ làm XN
hình ảnh học khi đã xác định bằng XN sinh hóa
Chú ý các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả XN
Nên kiểm tra lại xét nghiệm khi có nghi ngờ
52 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 15 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Tầm soát tăng huyết áp do nguyên nhân nội tiết - Trần Viết Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BS TRẦN VIẾT THẮNG
BỘ MÔN NỘI TIẾT
ĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM
Tăng huyết áp “thứ phát” chiếm khoảng 5-
10% và là nguyên nhân gây tăng huyết áp
“có thể điều trị khỏi”
50 – 100 triệu người bị tăng huyết áp thứ phát !!!!
Thường hay bị bỏ quên
Journal of Human Hypertension (2003) 17, 349–352
Tần suất THA thứ phát
ở BN THA trung bình – nặng
NGUYÊN NHÂN THA THỨ PHÁT
Do bệnh lý ở thận 4-5% Do nguyên nhân nội tiết
2-3%
Bệnh chủ mô thận
Bệnh mạch máu thận
To đầu chi
Cường giáp
Suy giáp
Cường cận giáp
Hội chứng Cushing
Cường aldosteron nguyên
phát
Pheochromocytoma
Nguyên nhân thần kinh
Hẹp eo động mạch chủ Hội chứng ngưng thở lúc ngủ
Tăng huyết áp do thai kỳ Do thuốc
Các nguyên nhân thường gặp gây
THA thứ phát theo tuổi
Nhóm tuổi % THA thứ
phát
Nguyên nhân thường gặp
Trẻ em (< 12 tuổi) 70 – 85% Bệnh nhu mô thận
Hẹp eo động mạch chủ
Trung niên
(40 – 60 tuổi )
8 – 12% Cường aldosteron
Bệnh lý tuyến giáp
Ngưng thở lúc ngủ
Hội chứng Cushing
Pheochromocytoma
Người cao tuổi
(> 65 tuổi)
17% Hẹp động mạch thận do xơ vữa
Suy thận
Suy giáp
Am Fam Physician 2010 Dec 15;82(12):1471-8
Khi nào nên tầm soát THA thứ phát ?
- Vào thời điểm chẩn đoán
Tuổi
Đặc điểm gợi ý
- Sau khi đã điều trị THA „Second diagnostic
look”
Những đặc điểm gợi ý THA thứ phát
Khởi phát tăng huyết áp 55 tuổi
Tăng huyết áp nặng, HA >180/110 mmHg lúc
chẩn đoán
Khởi phát đột ngột, từ HA bình thường đến THA
nặng trong vòng < 1 năm
Tăng huyết áp kiểm soát kém gần đây
Tăng huyết áp kháng trị
Tổn thương nhiều cơ quan đích khi mới phát hiện
tăng huyết áp
Có những triệu chứng/bất thường xét nghiệm gợi
ý THA thứ phát: âm thổi ở bụng, THA cơn, hạ kali
máu
Không nên dùng xét nghiệm chẩn đoán
hình ảnh để chẩn đoán tăng huyết áp do
nguyên nhân nội tiết.
Xét nghiệm sinh hóa cần được thực hiện
đầu tiên !!!
TẦM SOÁT TĂNG HUYẾT ÁP DO
NGUYÊN NHÂN NỘI TIẾT
Cường aldosteron nguyên phát
• Được Conn mô tả lần đầu năm 1955.
• THA, hạ kali máu, kiềm chuyển hóa.
Tần suất cường aldosteron nguyên phát
JCEM, September 2008, 93(9): 3266–3281
Phân loại cường aldosteron nguyên phát
Aldosterone-producing adenoma (APA)
Primary (unilateral) adrenal hyperplasia
Aldosterone-producing adrenocortical carcinoma
Bilateral idiopathic hyperplasia (IHA)
Familial hyperaldosteronism (FH)
Glucocorticoid-remediable aldosteronism (FH
type I) FH type II (APA or IHA)
Endocrinology, June 2003, 144(6):2208–2213
Chẩn đoán
• Xét nghiệm tầm soát
(Screening test)
• Xét nghiệm xác định
(Confirmatory test )
• Xác định nguyên nhân
(Determine the subtype)
Endocrinology 2003;144:2208-2213
JCEM, September 2008, 93(9): 3266–3281
Các thuốc hạ huyết áp dùng thay
thế khi tầm soát cường aldosteron
Xét nghiệm xác định chẩn đoán
Nghiệm pháp ức chế muối(Saline infusion test)
Truyền TM 2 L NaCl 0.9% trong 4 giờ
Theo dõi M, HA trong lúc truyền
Kiểm tra aldosteron máu sau truyền NaCl
Nếu aldosteron máu > 280 pmol/L (10ng/dL) nhiều khả
năng
Nếu aldosteron máu < 140 pmol/L (5 ng/dL) ít khả năng
Các thuốc cần ngưng khi làm xét
nghiệm xác định
Phân nhóm cường aldosteron nguyên phát
Endocrinology 2003;144:2208-2213
JCEM, September 2008, 93(9): 3266–
3281
Hội chứng Cushing
Tần suất: 0.5 – 1% bệnh nhân THA
10.8% ở BN lớn tuổi, có THA kèm loãng
xương và xẹp đốt sống
Hypertens Res (2004) 27:193–202
Ann Intern Med (2007)147:541–548
• Trạng thái vui vẻ (đôi khi trầm
cảm, rối loạn tâm thần, cảm xúc
không ổn định)
• Tăng áp lực nội sọ lành tính
• Đục thủy tinh thể
• Mặt tròn đỏ
• Béo bụng, rạn da bụng, đùi
• Hoại tử vô trùng chỏm x. đùi
• Dễ bầm máu
• Chậm lành các vết thương
• Teo cơ tay và chân
• Da mỏng
• Tăng huyết áp
• Tụ mỡ sau gáy (ụ bò)
Khác:
• Loãng xương
• Tăng đường huyết
• Dị hóa đạm
• Thèm ăn
• Dễ bị nhiễm trùng
• Béo phì
Hội chứng Cushing
Triệu chứng lâm sàng hội chứng Cushing
Khi nào tầm soát hội chứng Cushing
Bệnh nhân có đặc điểm nghi ngờ hội
chứng Cushing
Bệnh nhân có những đặc điểm bất
thường so với tuổi (ví dụ THA, loãng
xương)
Bệnh nhân có u tuyến thượng thận phát
hiện tình cờ
J Clin Endocrinol Metab, May 2008, 93(5):1526–1540
Tầm soát như thế nào ?
Test ức chế
qua đêm
Bình thường:
Cortisol máu
8 giờ < 1.8
mcg/dL (50
nmol/L)
Pheochromocytoma
0.01- 0.1% bệnh nhân tăng huyết áp
Khởi phát từ từ, dễ bị chẩn đoán chậm:
Ross và cs : 39 trường hợp pheochromocytoma
Thời gian trung bình từ lúc có triệu chứng được chẩn
đoán = 4.5 năm.
14 bệnh nhân có triệu chứng > 5 năm
1 bệnh nhân có triệu chứng> 30 năm
Pheochromocytoma
Quart J Med 1989;266:485-496.
Tổng hợp và chuyển hóa catecholamine
phenylethanolamine N-methyltransferase
Monoamine oxidase
Triệu chứng lâm sàng
The five P‟s: 5P
○ Pressure (THA) 90%
○ Pain (Nhức đầu) 80%
○ Perspiration (đổ mồ hôi) 71%
○ Palpitation (hồi hộp) 64%
○ Pallor (tái nhợt) 42%
- Paroxysms (cơn) (the sixth P!)
Tam chứng kinh điển:
○ Nhức đầu, hồi hộp, đổ mồ hôi
“Spell” (Cơn)
Kéo dài 10-60 phút (thường < 30 phút)
Tần suất: hàng ngày - hàng tháng
Tự xuất hiện hay Khởi phát sau:
thuốc (an thần, UC beta, tiền mê,
histamine, ACTH, glucagon,
metoclopramide)
gắng sức, cử động làm tăng áp lực ổ bụng
(nâng, cúi gập)
sau đi tiểu (paraganlgioma ở bàng quang)
Triệu chứng thường tương quan với lượng catecholamines
được tiết vào máu !
Chẩn đoán phân biệt
Nguyên nhân nội tiết
Hạ đường huyết
Cường giáp
Carcinoid
Tiền mãn kinh
Tim mạch
Rối loạn nhịp
Bệnh tim thiếu máu
cục bộ
Nguyên nhân thần kinh
Migraine
U màng não
Khác
Rối loạn hoảng loạn
Hội chứng cai rượu
Khi nào nên tầm soát
Nghi ngờ ở những bệnh nhân có cơn tăng
huyết áp kịch phát và spells
* Tăng huyết áp người trẻ
Tăng huyết áp và u tuyến thượng thận phát
hiện tình cờ
Tăng huyết áp kịch phát đáp ứng với thuốc
Tiếp cận chẩn đoán
pheochromocytoma
Ảnh hưởng của tần suất bệnh lên giá trị
tiên đoán của xét nghiệm
Không chẩn đoán được bệnh có thể gây những biến chứng nghiêm trọng và tử
vong
0.05 – 0.3% tử thiết là do pheochromocytoma không được chẩn đoán
Phẫu thuật là yếu tố khởi phát gây tử vong ở 25% BN pheochromocytoma
Lựa chọn xét nghiệm nào ?
Metanephrines: metanephrine (MN) và normetanephrine (NMN)
Chú ý XN có thể bị dương tính giả
Nồng độ
trong
máu
(nmol/L)
Xác định vị trí khối u
Anatomical imaging: hình ảnh giải phẫu
CT bụng
U ở thượng thận: độ nhạy 93-100%
U ngoài thượng thận : độ nhạy 90%
MRI
Nhạy hơn CT trong phát hiệu u ngoài thượng
thận
Functional imaging: hình ảnh chức năng
MIBG Scan
Độ nhạy 77-90% Độ đặc hiệu 95-100%
Tóm lại
Cần tầm soát THA thứ phát khi có yếu tố
nghi ngờ hay nhóm BN có nguy cơ cao
Tầm soát tăng huyết áp thứ phát như thế
nào
Xét nghiệm sinh hóa là quan trọng, chỉ làm XN
hình ảnh học khi đã xác định bằng XN sinh hóa
Chú ý các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả XN
Nên kiểm tra lại xét nghiệm khi có nghi ngờ
Xin chân thành cám ơn !
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_tam_soat_tang_huyet_ap_do_nguyen_nhan_noi_tiet_tra.pdf