Bài giảng Tạo nhịp tạm thời - Đỗ Văn Bửu Đan
Biến chứng của máy tạo nhịp tạm thời
1. Chiếm tỷ lệ 14-20%
2. Biến chứng liên quan đến tiếp cận tĩnh mạch: tràn khí hay máu màng
phổi trong đối với tĩnh mạch dưới đòn
3. Những biến chứng cơ học do điện cực tạo nhịp tạm thời gây ra
- Ngoại tâm thu thất gây ra loạn nhịp
- Thủng thất P nên đặt điện cực vào VLT và kiểm tra bằng echo mỗi
ngày.
4. Những rối loạn hoạt động điện thế của máy tạo nhịp: mất dẫn (loss of
capture), cảm nhận sai (under or over-sensing)
5. Nhiễm trùng, thuyên tắc huyết khối
Kết Luận
Tạo nhịp tim tạm thời là một thủ thuật quan trọng.
Cần nắm vững các kỹ thuật tạo nhịp tạm thời để
sử dụng tùy trường hợp.
Cần biết cách theo dõi và xử trí các trường hợp
tạo nhịp tạm thời không hiệu quả.
18 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 18 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tạo nhịp tạm thời - Đỗ Văn Bửu Đan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠO NHỊP TẠM THỜI
BS. ĐỖ VĂN BỬU ĐAN
BỆNH VIỆN TIM TÂM ĐỨC, TP HCM
Định nghĩa:
Dùng dòng điện nhân tạo kích thích tim để tạo hoạt động khử cực
của cơ tim
Các phương thức tạo nhịp tạm thời
1. Tạo nhịp qua da, qua điện cực thực quản
2. Tạo nhịp đường tĩnh mạch
3. Tạo nhịp qua đường thượng tâm mạc (sau phẫu thuật tim)
Chỉ định tạo nhịp tạm thời
1. Trong trường hợp cấp/ cấp cứu
Nhồi máu cơ tim cấp: (Class I ACC/AHA)
Vô tâm thu
Nhịp chậm có triệu chứng (nhịp chậm xoang, block nhĩ thất độ II type 1 kèm tụt HA mà
không đáp ứng bới atropine)
Block 2 nhánh (luân phiên nhánh P hoặc T + block phân nhánh T trước hoặc sau)
Block nhĩ thất độ I + block 2 nhánh mới xuất hiện hay block 2 nhánh không xác định được
thời điểm.
Block nhĩ thất độ II type II trở lên
Nhịp chậm không liên quan đến nhồi máu cơ tim
Vô tâm thu
Block nhĩ thất độ II, độ III kèm rối loạn huyết động hoặc ngất khi nghỉ
Nhịp nhanh thất thứ phát do nhịp chậm.
Chỉ định tạo nhịp tạm thời
2. Không cấp cứu:
Hổ trợ nhịp cho những thủ thuật có thể gây ra nhịp chậm
Gây mê toàn thân trong trường hợp bệnh nhân có:
Block độ II, độ II
Block nhĩ thất (độ I+ block 2 bó hay block độ I + block nhánh T) từng lúc
Sau phẫu thuật tim
Một số trường hợp can thiệp mạch vành thường gặp ở nhánh P
Phá cơn nhịp nhanh bằng phương pháp kích thích vượt tần số
Chỉ định tạo nhịp tạm thời được cho là có lợi trong các trường hợp sau nhồi
máu cơ tim kèm các tình huống sau
Class II A:
Block nhánh P + Block phân nhánh T trước hoặc T sau mới xuất hiện
hay từng lúc
Block nhánh T hoàn toàn mới xuất hiện hay từng lúc
Ngưng xoang > 3s tái đi tái lại và không đáp ứng với atropine
Nhịp nhanh thất liên tục tạo nhịp để phá cơn vượt tần số (tạo nhịp
tĩnh mạch được ưu tiên)
Class II B:
Block 2 bó không xác định được thời gian
Block nhánh P mới hoặc không xác định được thời điểm
Chống chỉ định tạo nhịp tạm thời (Class III)
1. Trong nhồi máu cơ tim cấp:
Block nhĩ thất type I
Block nhĩ thất độ II type 1 không ảnh hưởng huyết động
Nhịp tự thất gia tốc
Block nhánh hay phân nhánh đã biết trước khi nhồi máu cơ tim
2. Nhịp chậm không liên quan đến nhồi máu cơ tim
Bệnh lý nút xoang không ảnh hưởng đến huyết động hay ngất khi nghĩ
Block độ II type 2 hoặc độ III (vĩnh viễn hay từng lúc) không kèm rối loạn huyết động,
ngất hay gây ra nhịp nhanh thất thứ phát khi nghĩ
Tạo nhịp tạm thời qua da
LỢI ĐIỂM:
1. Nhanh, dể thực hiện
2. Ít tốn kém
3. Ít nguy cơ nhiễm trùng và chảy
máu
KHUYẾT ĐIỂM:
1. Đau và khó chịu.
2. Tỉ lệ thành công thấp 78-94%
3. Không nên dùng trong trường hợp
vô tâm thu
Là thủ thuật bắc cầu trong lúc chờ đặt
tạo nhịp tạm thời qua đường tĩnh mạch
Được thực hiện lần đầu
1952 bởi Paul Zoll
Tạo nhịp tạm thời qua da
1. Điện cực đặt vào thực quản phần thấp nhằm kích
thích cơ tâm nhĩ
2. Ít được sử dụng trong cấp cứu vì không đảm bảo dẫn
truyền nhĩ thất
3. Điện cực thường không được cố định
Tạo nhịp tạm thời qua điện cực thực quản
Tạo nhịp tạm thời qua đường tĩnh mạch
Đường vào tĩnh mạch bằng các tĩnh mạch lớn: cảnh trong, đưới đòn, đùi và tĩnh mạch nền
Lợi điểm: là phương pháp tin cậy nhất
Khuyết điểm:
1. Đòi hỏi bác sỹ có kinh nghiệm
2. Nhiễm trùng, chảy máu, thuyên tắc phổi
3. Loạn nhịp thất trong thủ thuật
4. Tốn kém
Đường vào tĩnh mạch tạo nhịp tạm thời
Tạo nhịp thượng tâm mạc sau phẫu thuật tim
Dây điện cực được gắn vào thượng tâm mạc cơ tim và tạo đường hầm ra ngoài
Thường sử dụng sau phẫu thuật tim
Lợi điểm:
Đáng tin cậy, không gây khó chịu cho bệnh nhân
Khuyết điểm:
Thường chỉ dùng cho bệnh nhân mổ tim
Nguy cơ nhiễm trùng
Nguy cơ chèn ép tim khi rút
Để lại sẹo
Biến chứng của máy tạo nhịp tạm thời
1. Chiếm tỷ lệ 14-20%
2. Biến chứng liên quan đến tiếp cận tĩnh mạch: tràn khí hay máu màng
phổi trong đối với tĩnh mạch dưới đòn
3. Những biến chứng cơ học do điện cực tạo nhịp tạm thời gây ra
- Ngoại tâm thu thất gây ra loạn nhịp
- Thủng thất P nên đặt điện cực vào VLT và kiểm tra bằng echo mỗi
ngày.
4. Những rối loạn hoạt động điện thế của máy tạo nhịp: mất dẫn (loss of
capture), cảm nhận sai (under or over-sensing)
5. Nhiễm trùng, thuyên tắc huyết khối
Các tình huống thường gặp
Tình huống 1
Mất dẫn của máy tạo nhịp (loss of capture)
Nguyên nhân:
Kết nối máy sai, vị trí điện cực không phù hợp, cường độ kích thích
không đủ, máy hết pin
Thiếu oxy cơ tim, rối loạn điện giải toan kiềm, thuốc chống loạn nhịp
Cách khắc phục:
Tăng cường độ kích thích lên tối đa, kiểm tra kết nối, kiểm tra XQ.
Hội chẩn bác sĩ chuyên về tạo nhịp
Tình huống số 2
Máy không cảm nhận được nhịp nội tại (undersensing)
Nguyên nhân:
Hư dây dẫn, hư máy tạo nhịp, kết nối sai
Biên độ QRS thay đổi do các bệnh nền
Cách khắc phục:
Tăng độ nhạy cảm của máy (giảm mức cảm nhận của máy xuống
thấp hơn)
Kiểm tra lại biên độ sóng QRS (test sensing)
Thay máy, hệ thống dây dẫn nếu cần
Tình huống 3
Tạo nhịp theo kiểu không đồng bộ VOO
Kết Luận
Tạo nhịp tim tạm thời là một thủ thuật quan trọng.
Cần nắm vững các kỹ thuật tạo nhịp tạm thời để
sử dụng tùy trường hợp.
Cần biết cách theo dõi và xử trí các trường hợp
tạo nhịp tạm thời không hiệu quả.
Xin cám ơn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_tao_nhip_tam_thoi_do_van_buu_dan.pdf