Bài giảng Tật khúc xạ - Lê Công Lĩnh

Phân loại ► Loạn thị đều: Các kinh tuyến thay đổi dần từ kinh tuyến có công suất khúc xạ cao nhất đến thấp nhất. Trong loạn thị đều người ta chia thêm dựa vào: o Sự tương quang gữa 2 kinh tuyến chính.  Loạn thị thuận: kinh tuyến dọc (900) cong hơn kinh tuyến ngang (1800).  Loạn thị nghịch: kinh tuyến ngang (1800) cong hơn kinh tuyến dọc (900).  Loạn thị chéo: khi 2 kinh tuyến chính không ở vị trí dọc và ngang. LOAÏN THÒ THUAÄN Coâng suaát hoäi tuï Kinh tuyeán doïc maïnh hôn LOAÏN THÒ THUAÄN LOAÏN THÒ NGHÒCH Coâng suaát hoäi tuï Kinh tuyeán ngang maïnh hônDựa theo vị trí tiêu tuyến đối với võng mạc: Loạn thị cận kép (A), cận đơn (B), hỗn hợp (C), viễn đơn (D), viễn kép (E). o Loạn thị không đều: khi các kinh tuyến chính không vuông góc với nhau hoặc công suất khúc xạ không bằng nhau trên cùng 1 kinh tuyến. Loạn thị thuậnTHỊ GIÁC CỦA MẮT LOẠN THỊ ►Mắt loạn thị không nhìn rõ vật ở bất cứ khoảng cách nào: • Loạn thị đơn: ảnh là một đường thẳng nhỏ. • Loạn thị kép hay hỗn hợp: ảnh là một vòng tròn khuếch tán. • Khó xác định viễn điểm vì đó là chóp Sturm. • Mắt nhìn rõ hướng vuông góc với kinh tuyến chính thị.Nguyên tắc điều chỉnh ►Trẻ em: Đeo kính thường xuyên để tránh nhược thị. Điều chỉnh hoàn toàn (trừ trường hợp bất đồng khúc xạ) vì trẻ dung nạp tốt. ►Người lớn: Điều chỉnh dần dần cho đến khi điều chỉnh hoàn toàn vì thói quen điều tiết. Đôi khi không đạt được mức độ điều chỉnh như mong muốn.NGUYÊN TẮC ĐIỀU CHỈNH LOẠN THỊ ►Gồm 2 bước: oĐưa hai tiêu tuyến về cùng một mặt phẳng bằng kính trụ  mắt trở thành cận hoặc viễn. oĐiều chỉnh thấu kính cầu  mắt chính thị.

pdf32 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Tật khúc xạ - Lê Công Lĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẬT KHÚC XẠ BsCK2. Lê Công Lĩnh Trưởng khoa Mắt BV.Thủ Đức Đường dẫn truyền thị giác Cấu trúc nhãn cầu về mặt quang học ► Các môi trường trong suốt • Khúc xạ của giác mạc: khoảng 2/3 công suất nhãn cầu. • Khúc xạ của thể thủy tinh: khoảng 1/3 công suất nhãn cầu. • Thể pha lê, thủy dịch: không đáng kể. Các yếu tố ảnh hưởng lên sự tạo ảnh trên võng mạc ►Chiều dài nhãn cầu: có thể thay đổi ►Công suất khúc xạ của các cấu trúc trong nhãn cầu: có thể thay đổi. ►Chỉ số khúc xạ của hệ quang học mắt: không đổi. Mắt chính thị và không chính thị ►Mắt chính thị: hài hòa về tỷ lệ giữa chiều dài trục nhãn cầu – công suất hội tụ nhãn cầu ►Mắt không chính thị: tỷ lệ này mất cân bằng • Tật khúc xạ hình cầu: cận, viễn thị. • Tật khúc xạ không hình cầu: loạn thị. Cận thị Viễn thị Loạn thị Sự điều tiết ►Do TTT, với sự hỗ trợ của hệ thống dây chằng Zinn và thể mi. ►TTT tăng độ dầy trước – sau  giúp các tia sáng luôn có xu hướng hội tụ trên võng mạc  nhìn vật ở xa và ở gần đều rõ. ►Lực điều tiết giảm khi tuổi tăng (lão thị). Cơ chế điều tiết Điều tiết của mắt chính thị ► Hình a và b: còn điều tiết ► Hình c và d: giảm điều tiết (lão thị) Điều trị tật khúc xạ Không phẫu thuật ► Kính gọng ► Kính sát tròng Phẫu thuật ► Phẫu thuật ngoại nhãn ► Phẫu thuật nội nhãn CẬN THỊ ►Nguyên nhân: không rõ. Có thể có yếu tố gia đình. ►Thị lực: • Vật ở xa các tia sáng hội tụ trước võng mạc  nhìn mờ. • Vật ở gần (tiêu điểm)  các tia sáng hội tụ trên võng mạc  nhìn rõ. ►Cơ chế cận thị: • Cận thị do chiều dài trục nhãn cầu. • Cận thị do tăng chỉ số khúc xạ (đục TTT) • Cận thị do tăng công suất khúc xạ (GM chóp, TTT hình cầu) Sơ đồ hoạt động của mắt cận thị A: vật ở xa. B: vật ở gần C: cận thị do trục D: cận thị do công suất GM E: cận thị do đục TTT (chỉ số kx) Diễn tiến ►Với cận thị đơn thuần:  Thường khởi phát ở tuổi đi học.  Thường ổn định ở tuổi khoảng 30.  Độ cận thường không quá - 6D. ►Với cận thị bệnh lý:  Thường có yếu tố gia đình.  Độ cận tiến triển liên tục, ngày càng cao. CHẨN ĐOÁN ►Dùng kính cầu phân kỳ. ►Tăng dần số kính cho đến khi đạt thị lực tối đa. ►Chọn kính cầu phân kỳ có công suất nhỏ nhất cho thị lực tối đa Ví dụ: -2D  7/10 -2,5D  10/10 -3D  10/10 Điều trị ►Kính:  Kính gọng.  Kính tiếp xúc. ►Phẫu thuật:  Phẫu thuật ngoại nhãn.  Phẫu thuật nội nhãn. Điều trị VIỄN THỊ ►Do bất thường tỷ lệ công suất/ độ dài trục nhãn cầu. ►Các tia sáng song song từ vô cực sẽ hội tụ sau võng mạc. ►Hầu hết trẻ sơ sinh đều viễn thị ►Cơ chế: không rõ Viễn thị: Sơ đồ hoạt động mắt viễn thị A: các tia song song hội tụ sau võng mạc -> mờ. B: các tia hội tụ sẽ hội tụ trên võng mạc -> rõ. C: điều tiết. D: viễn thị do trục. E: viễn thị do công suất GM. F: viễn thị do không có TTT Triệu chứng ►Ở người trẻ: Điều tiết nhiều.  Mỏi điều tiết (nhức đầu, nhức mắt, nhìn mờ, mau mệt...).  Lé trong do điều tiết (điều tiết luôn kèm qui tụ 2 nhãn cầu). ►Ở người lớn tuổi: điều tiết giảm  Nhìn gần rất khó khăn.  Xu hướng phải mang kính lão sớm. CHẨN ĐOÁN ► Dùng kính cầu hội tụ ► Tăng dần công suất kính cho đến khi đạt thị lực tối đa. ► Chọn kính cầu có công suất hội tụ lớn nhất cho thị lực tối đa. Ví dụ:+1,0D  8/10 +1,5D  10/10 +2,0D  10/10 +2,5D  8/10 Điều trị ►Kính gọng hay tiếp xúc ►Phẫu thuật:  Phẫu thuật ngoại nhãn.  Phẫu thuật nội nhãn. Điều trị A: điều chỉnh viễn thị mắt còn TTT. B-C-D: điều chỉnh viễn thị trên mắt không còn TTT. LOẠN THỊ • Một kính trụ có thể được xem như sự chồng khít lên nhau của nhiều kính cầu. • Hệ loạn thị gồm: 2 kính trụ có công suất khác nhau ghép chồng lên nhau  ảnh của 1 điểm là 2 tiêu tuyến vuông góc nằm trên hai mặt phẳng khác nhau. Khoảng cách giữa 2 tiêu tuyến là mức độ loạn thị. • Mắt loạn thị là mắt có hệ thống quang học phi cầu. Mắt loạn thị Khái niệm loạn thị SÔ ÑOÀ KHUÙC XAÏ HEÄ THOÁNG LOAÏN THÒ 2 kính truï Gheùp vôùi nhau Phân loại ► Loạn thị đều: Các kinh tuyến thay đổi dần từ kinh tuyến có công suất khúc xạ cao nhất đến thấp nhất. Trong loạn thị đều người ta chia thêm dựa vào: o Sự tương quang gữa 2 kinh tuyến chính.  Loạn thị thuận: kinh tuyến dọc (900) cong hơn kinh tuyến ngang (1800).  Loạn thị nghịch: kinh tuyến ngang (1800) cong hơn kinh tuyến dọc (900).  Loạn thị chéo: khi 2 kinh tuyến chính không ở vị trí dọc và ngang. LOAÏN THÒ THUAÄN Coâng suaát hoäi tuï Kinh tuyeán doïc maïnh hôn LOAÏN THÒ THUAÄN LOAÏN THÒ NGHÒCH Coâng suaát hoäi tuï Kinh tuyeán ngang maïnh hôn Dựa theo vị trí tiêu tuyến đối với võng mạc: Loạn thị cận kép (A), cận đơn (B), hỗn hợp (C), viễn đơn (D), viễn kép (E). o Loạn thị không đều: khi các kinh tuyến chính không vuông góc với nhau hoặc công suất khúc xạ không bằng nhau trên cùng 1 kinh tuyến. Loạn thị thuận THỊ GIÁC CỦA MẮT LOẠN THỊ ►Mắt loạn thị không nhìn rõ vật ở bất cứ khoảng cách nào: • Loạn thị đơn: ảnh là một đường thẳng nhỏ. • Loạn thị kép hay hỗn hợp: ảnh là một vòng tròn khuếch tán. • Khó xác định viễn điểm vì đó là chóp Sturm. • Mắt nhìn rõ hướng vuông góc với kinh tuyến chính thị. Nguyên tắc điều chỉnh ►Trẻ em: Đeo kính thường xuyên để tránh nhược thị. Điều chỉnh hoàn toàn (trừ trường hợp bất đồng khúc xạ) vì trẻ dung nạp tốt. ►Người lớn: Điều chỉnh dần dần cho đến khi điều chỉnh hoàn toàn vì thói quen điều tiết. Đôi khi không đạt được mức độ điều chỉnh như mong muốn. NGUYÊN TẮC ĐIỀU CHỈNH LOẠN THỊ ►Gồm 2 bước: oĐưa hai tiêu tuyến về cùng một mặt phẳng bằng kính trụ  mắt trở thành cận hoặc viễn. oĐiều chỉnh thấu kính cầu  mắt chính thị.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_tat_khuc_xa_le_cong_linh.pdf
Tài liệu liên quan