Bài giảng Thăm dò trong phụ khoa

THĂM DÒ VÔ SINH NAM Xét nghiệm nội tiết: Định lượng nội tiết tố hướng sinh dục (LH, FSH), nội tiết sinh dục (testosteron). THĂM DÒ VÔ SINH NAM Xét nghiệm tinh dịch: Phân tích tinh dịch đồ theo yêu cầu và kỹ thuật chuẩn hoá của Tổ chức y tế thế giới nhằm đánh giá một cách khách quan tinh dịch về các thông số như thể tích tinh dịch, đại thể, mật độ, độ di động, tỷ lệ sống, hình thái tinh trùng. TINH DỊCH ĐỒ WHO (1992,1999) Thời gian hoá lỏng 60 phút Màu sắc đồng nhất,trắng ánh sữa Mùi tanh nồng Độ nhớt( Độ đậm đặc) nhỏ từng giọt từ pipette Thể tích > 2 ml pH > 7,2 Mật độ > 20 x 106 /ml Mỗi lần xuất tinh > 40 x 106

pptx116 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 6 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Thăm dò trong phụ khoa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI BỘ MÔN PHỤ SẢN THĂM DÒ TRONG PHỤ KHOA Ths: ĐÀM THỊ QUỲNH LIÊN MỤC TIÊU Lập được kế hoạch thăm dò trong phụ khoa . Đánh giá được kết quả của các thăm dò ph ụ khoa . Xác định được các phương pháp thăm dò cho từng cơ quan đối với bệnh nhân đến khám. I. THĂM DÒ Ở ÂM ĐẠO 1. Đo pH âm đạo Trong điều kiện bình thường môi trường âm đạo có tính a-xít, pH âm đạo xung quanh ngày phóng noãn là 4,2, trước và sau hành kinh pH từ 4,8 đến 5,2, trong những ngày hành kinh âm đạo có pH là 5,4. THĂM DÒ Ở ÂM ĐẠO 1. Đo pH âm đạo Ở phụ nữ có kinh nguyệt bình thường nếu pH trên 5,5 phải nghĩ tới viêm âm đạo (có thể do Trichomonas). Người ta có thể sử dụng giấy quỳ để đo pH âm đạo THĂM DÒ Ở ÂM ĐẠO THĂM DÒ Ở ÂM ĐẠO 2. Xét nghiệm độ sạch âm đạo Để xét nghiệm độ sạch âm đạo người bệnh không thụt rửa âm đạo, không khám phụ khoa trước khi lấy phiến đồ âm đạo. Cách làm: lấy dịch ở túi cùng sau âm đạo, phết lên phiến kính, cố định bằng hỗn hợp cồn 90 o + ête (tỷ lệ cồn 50%, ête 50%) THĂM DÒ Ở ÂM ĐẠO 2. Kết quả xét nghiệm độ sạch âm đạo Độ 1: Trực khuẩn Doderlein: nhiều Tế bào biểu mô âm đạo: nhiều Các vi khuẩn khác: không có, không có nấm và Trichomonas Bạch cầu: không có THĂM DÒ Ở ÂM ĐẠO 2. Kết quả xét nghiệm độ sạch âm đạo Độ 2 : Trực khuẩn Doderlein: nhiều Tế bào biểu mô âm đạo: nhiều Các vi khuẩn khác: có ít, không có nấm và Trichomonas Bạch cầu: có ít THĂM DÒ Ở ÂM ĐẠO 2. Kết quả xét nghiệm độ sạch âm đạo Độ 3 : Trực khuẩn Doderlein: giảm Tế bào biểu mô âm đạo: rất ít Các vi khuẩn khác: rất nhiều , có nấm hoặc Trichomonas Bạch cầu: rất nhiều hay (+++) THĂM DÒ Ở ÂM ĐẠO 2. Kết quả xét nghiệm độ sạch âm đạo Độ 4 : Trực khuẩn Doderlein: không còn Tế bào biểu mô âm đạo: rất ít Các vi khuẩn khác: rất nhiều , có nấm hoặc Trichomonas Bạch cầu: rất nhiều hay (+++) THĂM DÒ Ở ÂM ĐẠO 2. Kết quả xét nghiệm độ sạch âm đạo Như vậy độ 3 và độ 4 cho biết mức độ viêm và thiểu năng Estrogen của âm đạo vừa hay nặng, tuỳ thuộc vào số lượng trực khuẩn Doderlein nhiều hay ít. THĂM DÒ Ở ÂM ĐẠO 3. Soi tươi dịch âm đạo STT Tác nhân gây bệnh Phân loại 1 Nấm Viêm do nấm 2 Trùng roi Viêm do KST 3 Cầu khuẩn G(+) Viêm nhiễm do vi khuẩn 4 Trực khuẩn G (-) 5 Song cầu G (-) 6 Garderella 7 Bạch cầu Cho biết mức độ viêm nhiễm THĂM DÒ Ở ÂM ĐẠO 3. Soi tươi dịch âm đạo : hình ảnh trực khuẩn G(-) THĂM DÒ Ở ÂM ĐẠO 3. Soi tươi dịch âm đạo : hình ảnh cầu khuẩn THĂM DÒ Ở ÂM ĐẠO 3. Soi tươi dịch âm đạo : hình ảnh Garderella THĂM DÒ Ở ÂM ĐẠO 3. Soi tươi dịch âm đạo : hình ảnh clue cell THĂM DÒ Ở ÂM ĐẠO 3. Soi tươi dịch âm đạo : nấm Candida Albicans THĂM DÒ Ở ÂM ĐẠO 3. Soi tươi dịch âm đạo : hình ảnh nấm men THĂM DÒ Ở ÂM ĐẠO 3. Soi tươi dịch âm đạo : hình ảnh trùng roi THĂM DÒ Ở ÂM ĐẠO 3. Soi tươi dịch âm đạo : hình ảnh trùng roi THĂM DÒ Ở ÂM ĐẠO 3. Soi tươi dịch âm đạo : Song cầu G (-) trong TB 2. THĂM DÒ Ở CTC 1. Xét nghiệm Chlamydia. Chlamydia là một nhóm vi sinh vật đặc biệt, hình que, nhuộm gram bắt màu gram âm, ký sinh nội bào bắt buộc chúng tồn tại cạnh nhân tế bào chủ, tạo nên những hạt vùi Chlamydia chứa 2 loại AND và ARN. Hiện nay nhóm vi sinh vật này được chia vào họ Chlamydiaceae và giống Chlamydia với 2 loài C.psittaci và C.trachomatis . 2. THĂM DÒ Ở CTC 1. Xét nghiệm Chlamydia. Kỹ thuật lấy bệnh phẩm: Bệnh phẩm lấy từ niệu đạo: dùng tăm bông nhỏ đưa vào lỗ niệu đạo, xoay nhẹ tăm bông và giữ nguyên trong niệu đạo 30 giây – 1 phút. 2. THĂM DÒ Ở CTC 1. Xét nghiệm Chlamydia. Kỹ thuật lấy bệnh phẩm: Bệnh phẩm lấy từ cổ tử cung: Sau khi đặt mỏ vịt, lau sạch cổ tử cung cho hết dịch, rồi đưa tăm bông vào lỗ cổ tử cung, xoay và miết nhẹ cho phần tăm bông chạm vào thành cổ tử cung, giữ nguyên khoảng 10-30 giây, lấy tăm bông ra không để tăm bông chạm vào thành âm đạo 2. THĂM DÒ Ở CTC 1. Xét nghiệm Chlamydia. Xử lý bệnh phẩm và thao tác: Cho tăm bông có bệnh phẩm vào dung dịch li giải tế bào, trộn kỹ để bệnh phẩm hoà trong dung dịch li giải, để yên 10 phút. Lấy phần nước nổi cho vào giếng thử nghiệm trên phiến thử nghiệm, dung dịch sẽ được hấp thụ và lan nhanh vào vùng thử nghiệm. 2. THĂM DÒ Ở CTC 1. Xét nghiệm Chlamydia. Nhận định kết quả: Nếu trong mẫu thử có Chlamydia vùng thử nghiệm sẽ xuất hiện 2 vach hiện màu, vạch C-Control và vạch T-Test, mẫu thử Dương tính. Nếu trong mẫu thử không có Chlamydia vùng thử nghiệm sẽ xuất hiện 1 vạch hiện màu duy nhất tại vạch C-Control , mẫu thử Âm tính. 2. Phiến đồ âm đạo tìm tế bào ung thư Là thăm dò phổ biến, dễ tiến hành. Giúp phát hiện các thay đổi ở mức độ tế bào theo hướng tiền ung thư hoặc ung thư. Cách làm: dùng que gỗ mỏng Spatula lấy bệnh phẩm trong ống CTC và bề mặt CTC phết lên lam kính. (cố định trong dung dịch cồn và ete, hoặc dung dịch spray). Thin prep THĂM DÒ Ở CTC Tiêu bản được nhuộm theo p 2 Papanicolaou và xếp loại theo Besthesda (2001): Các thay đổi tế bào biểu mô vảy: ASCUS (TB biểu mô vảy không điển hình ý nghĩa chưa xác định) LSIL( tổn thương TB nội biểu mô vảy mức độ thấp) HSIL (tổn thương TB nội biểu mô vảy mức độ cao) Ung thư TB biểu mô vảy Phiến đồ âm đạo CTC Tiêu bản được nhuộm theo p 2 Papanicolaou và xếp loại theo Besthesda (2001): Các thay đổi tế bào biểu mô trụ: AGUS (không điển hình tế bào tuyến có ý nghĩa chưa xác định) AIS ( Ung thư trong liên bào biểu mô tuyến) Ung thư Phiến đồ âm đạo CTC Phiến đồ âm đạo CTC Phiến đồ âm đạo CTC Phiến đồ âm đạo CTC Phiến đồ âm đạo CTC Phiến đồ âm đạo CTC Phiến đồ âm đạo CTC Phiến đồ âm đạo CTC Phiến đồ âm đạo CTC Phiến đồ âm đạo CTC Phiến đồ âm đạo CTC Phiến đồ âm đạo CTC Tế bào học phân loại (được sử dụng để sàng lọc) Mô học phân loại (Được sử dụng để chẩn đoán) PAP (1954) Bethesda (2001) CIN Phân loại mô tả theo TCYTTG P I Bình thường Bình thường Bình thường P II Tế bào biến đổi lành tính Không điển hình Không điển hình P III ASC-US ASC-H LSIL CIN 1 (bao gồm condyloma phẳng ) Koilocytosis P IV HSIL CIN 2 Loạn sản trung bình P IV HSIL CIN 3 Loạn sản nặng P IV HSIL CIS Ung thư biểu mô tại chỗ PV Ung thư biểu mô xâm lấn Ung thư biểu mô xâm lấn Ung thư biểu mô xâm lấn Chuẩn bị bệnh nhân: Bệnh nhân nằm theo tư thế phụ khoa, hai đùi được phủ vải sạch. Quan sát âm hộ, tầng sinh môn bằng mắt thường sau đó dùng ánh sáng đèn có cường độ yếu để phát hiện những tổn thương viêm, loét hay có nhiễm khuẩn kèm theo. 3. SOI CTC Đặt mỏ vịt: Không được bôi trơn mỏ vịt vì sẽ làm khó quan sát với ánh sáng đèn đồng thời khi làm phiến đồ sẽ có những giọt dầu khó đánh giá chính xác tổn thương . Mở nhẹ nhàng tránh chạm CTC chảy máu Bộc lộ hết 2 môi CTC và nhìn được thành ÂĐ SOI CTC Làm phiến đồ âm đạo: Một phiến đồ lấy ở trong lỗ CTC. Một phiến đồ lấy ở túi cùng sau âm đạo. Nếu nghi ngờ có viêm nhiễm thì lấy khí hư để soi tươi tìm mầm bệnh : Trichomonas, nấm hay tạp khuẩn, Gardnerella SOI CTC Lau sạch CTC bằng tăm bông thấm dung dịch Natriclorue 9% Soi CTC không chuẩn bị Đầu tiên dùng ánh sáng có cường độ thấp (ánh sáng vàng) để quan sát tổng thể về màu sắc và hình thể CTC, chỉnh tiêu cự cho hợp lý SOI CTC Soi CTC có chuẩn bị bằng acid acetic (chứng nghiệm Hinsenmal). Dùng tăm bông thấm acid acetic 3% bôi vào CTC, chờ 20 – 30 giây, chất nhầy ở trên bề mặt của CTC bị đông vón và làm rõ những tổn thương nên hình ảnh khi soi sẽ rõ nét hơn. Tác dụng của acid acetic chỉ kéo dài trong 1-2 phút, vì vậy nếu soi lâu thì có thể bôi thêm một hoặc hai lần nữa. SOI CTC Các cửa tuyến đang chế tiết bị thu nhỏ lại do chất nhầy se lại vì protein của chất nhầy bị đông đặc. Lộ tuyến nhìn giống như những “chùm nho” hoặc “ngón tay găng”. Ở rìa vùng lộ tuyến có thể thấy vết tích các cửa tuyến, đảo tuyến hoặc nang Naboth . Những hình ảnh khi soi CTC có chuẩn bị bằng acid acetic Các vết sừng hoá của biểu mô vẩy có màu trắng ngà nổi bật lên trên nền hồng nhạt của biểu mô vẩy. Các tổn thương huỷ hoại của biểu mô vẩy màu thẫm hơn, bờ rõ ràng, lau mạnh có thể chảy máu. Những hình ảnh khi soi CTC có chuẩn bị bằng acid acetic Soi CTC có chuẩn bị bằng acid acetic phân biệt được lộ tuyến với các tổn thương sừng hoá hay huỷ hoại . Những hình ảnh mờ, xuất hiện chậm nhưng lại biến đi nhanh nhất vì vậy có thể bôi 3-4 lần acid acetic để quan sát cho rõ để nhận định một cách chính xác . Những hình ảnh khi soi CTC có chuẩn bị bằng acid acetic Soi CTC có chuẩn bị bằng lugol (chứng nghiệm Schiller). Soi bằng ánh sáng có cường độ mạnh (màu trắng). Dùng tăm bông thấm dung dịch Lugol mạnh, bôi vào CTC, sau 1-2 giây, Lugol sẽ bám vào biểu mô vẩy. Bình thường do trong biểu mô vẩy có glycogen đã tác dụng với Iod nên biểu mô có màu nâu gụ. Khi mất lớp biểu mô vẩy, vùng tổn thương không có glycogen -> không có màu nâu gụ -> vùng bôi Lugol vẫn giữ nguyên màu hồng nhạt. SOI CTC Nhận định lại những hình ảnh đã quan sát được khi soi có chuẩn bị bằng acid acetic. Phát hiện được các vùng không bắt màu Lugol (vùng Iod âm tính thực sự). Đánh giá tình trạng estrogen của biểu mô ở CTC và mức độ thuần thục của biểu mô vẩy. Nhận định rõ ranh giới các tổn thương. Giá trị của phương pháp soi CTC có chuẩn bị bằng Lugol Tìm những tổn thương không bắt mầu acid acetic (aceto-white lesion) Viền này đã được giới hạn do sự nhận định SCJ từ trước. Soi lại bằng ánh sáng xanh Sẽ làm nổi rõ vùng không bắt màu acid acetic (aceto white) và những mạch máu bất thường SOI CTC Chú ý phải luôn luôn đặt các câu hỏi khi soi CTC Có bất kỳ một tổn thương nào gợi ý đến một tổn thương xâm lấn không? Đã nhìn thấy toàn bộ vùng tổn thương chưa và đã nhìn rõ ranh giới vùng chuyển đổi chưa? Vị trí nào là tốt nhất cho sinh thiết ? Các tổn thương qua soi CTC Các tổn thương lành tính: Các tổn thương nghi ngờ: Ung thư C ác tổn thương lành tính. Lộ tuyến : Vùng tái tạo lành tính. Cửa tuyến : Nang Naboth. Đảo tuyến : Viêm lan : Viêm ổ : Viêm teo có xuất huyết dưới biểu mô : C ác tổn thương nghi ngờ Vết trắng Chấm đáy Lát đá Vùng đỏ không điển hình Vùng trợt Vùng loét Mạch máu bất thường Vùng không bắt màu Lugol (vùng bắt màu Iod thực sự). Soi CTC nghi ngờ tổn thương tiền ung thư Trắng acetic xa SJC (a), gợi ý tổn thương CIN mức độ thấp Soi CTC nghi ngờ tổn thương tiền ung thư Nghi ngờ CIN 3: trắng acetic đậm, dày, mạch máu giãn rộng ở vị trí 6h Nghi ngờ CIN 3: mảng trắng dày sừng và khảm rộng. Giá trị của soi CTC Soi CTC có thể chẩn đoán được CTC bình thường hay có những tổn thương lành tính cần phải điều trị. Soi CTC có thể phát hiện được những tổn thương nghi ngờ, định vị được vị trí tổn thương để sinh thiết đúng chỗ giúp chẩn đoán mô bệnh học được chính xác. Soi CTC phối hợp với làm phiến đồ âm đạo 4. SINH THIẾT Chỉ định sinh thiết khi có các tổn thương nghi ngờ ở âm hộ, âm đạo, CTC như vùng loét trợt, vùng không bắt màu với iod, mảng trắng hoặc các tổn thương có biểu hiện ác tính SINH THIẾT DƯỚI SỰ HƯỚNG DẪN SOI CTC Nạo sinh thiết buồng CTC. Trong những trường hợp cần thiết, nạo sinh thiết buồng CTC phải được thực hiện trực tiếp dưới sự hướng dẫn của soi CTC : đưa thìa nạo vào sâu khoảng 2 cm tới vùng biểu mô trụ và nạo lấy cho được biểu mô của buồng CTC. Cắt sinh thiết. Nếu một BN cần phải nạo buồng CTC đồng thời phải sinh thiết CTC trong cùng một lần khám khám bệnh thì phải nạo sinh thiết buồng CTC trước sau đó mới sinh thiết tổn thương ở CTC. Khi soi CTC, nếu phát hiện có tổn thương nghi ngờ có thể sinh thiết ngay. Nguyên tắc sinh thiết: phải cắt hai mảnh ở hai vị trí khác nhau. Nhẹ nhàng lau sạch bề mặt vùng tổn thương, sinh thiết bằng kìm sinh thiết chuyên dụng : Một mảnh cắt ở ranh giới ở vùng ranh giới , một mảnh ở ngay giữa vùng tổn thương nghi ngờ. Mảnh cắt phải đủ to để làm được vài tiêu bản. Mảnh cắt phải đủ sâu, nghĩa là phải lấy được cả lớp biểu mô và lớp đệm phía dưới màng đáy. Mảnh cắt sinh sinh thiết được ngâm ngay vào dung dịch Bouin, đánh số, ghi đầy đủ các thông tin về BN. Hình ảnh mô bệnh học CIN 2: bất thường tế bào đến 2/3 chiều dày biểu mô CIN 3: bất thường tế bào đến hết chiều dày biểu mô Hình ảnh mô bệnh học CIN 3: bất thường tế bào toàn bộ chiều dày biểu mô Mũi tên chỉ: nhú mô đệm bị kéo dài và biểu mô mỏng hơn phủ lên trên 5. Thăm dò chất nhầy CTC Đánh giá phóng noãn III. THĂM DÒ BTC Soi BTC: chẩn đoán và phẫu thuật Xác định: nguyên nhân gây chảy máu (polype, uxơ, quá sản niêm mạc, ung thư), vách ngăn BTC, dính BTC Sinh thiết niêm mạc dưới sự hướng dẫn soi BTC Chụp TC-VT (bn VS, DCTC lạc chỗ, nghi ngờ DDTC Soi BTC PTNS được mô tả là phẫu thuật trong đó bác sĩ dùng ống soi có gắn vào máy quay phim và nguồn sáng để nhìn vào trong BTC BN. Nội soi BTC có đặc điểm là: không cần mổ bụng BN, không cần xẻ TC, không đau sau mổ, hồi phục sức khỏe nhanh, xuất viện sớm, trở lại công việc sinh hoạt hàng ngày nhanh. SOI BUỒNG TỬ CUNG ĐỂ CHẨN ĐOÁN CÁC BẤT THƯỜNG TRONG BUỒNG TỬ CUNG NGUY CƠ CỦA SOI BTC CHẨN ĐOÁN Nguy cơ của phân tán ung thư Johnson ở 606 BN K NMTC chụp, nạo, soi BTC không có nguy cơ hơn các phương pháp khác 1040 BN K NMTC soi BTC Tanizawa không thấy sự khác biệt có ý nghĩa so với các thăm dò khác - Wamsteker Kees năm 1992: không có bất cứ tác dụng tiêu cực nào soi BTC đối với K NMTC. - Sinh thiết có định hướng, giảm số TB vào máu - Thủng tử cung - Rách CTC - Nhiễm khuẩn - Chảy máu: nhất là trường hợp ung thư - Biến chứng do chất trung gian căng tử cung Hình 2.1. ống kính soi Hình 2.2. Nguồn sáng: ánh sáng lạnh xenon 300w ống soi và nguồn sáng Hình 2.3. Các dụng cụ dùng điện một cực để cắt hoặc cầm máu Hình 2.4. Dụng cụ sinh thiết, kéo, pince Các dụng cụ sinh thiết Hình 2.5. Giàn máy soi buồng tử cung của hãng Karl - Storz Nội soi buồng TC chẩn đoán:  Sau các xét nghiệm X-quang, siêu âm, nội soi buồng TC được xem là một biện pháp chẩn đoán chính xác bệnh lý tại buồng TC.  Soi BTC chẩn đoán  Sau các xét nghiệm X-quang, siêu âm, nội soi buồng TC được xem là một biện pháp chẩn đoán chính xác bệnh lý tại buồng TC.  Soi BTC phẫu thuật Các bệnh lý được điều trị bằng nội soi BTC:  Nhân xơ dưới niêm, nhân xơ lòng TC.  Polype lòng TC.  Dính lòng TC.  Dị vật lòng TC.  Vách ngăn lòng TC.  Cắt bỏ nội mạc TC.  Đốt phá hủy nội mạc TC. Soi BTC phẫu thuật Soi BTC phẫu thuật Hình 4.7. Chụp Xquang BTC và soi buồng tử cung Bệnh nhân Đỗ Thị T. Hình 4.8. Chụp Xquang và soi BTC Bệnh nhân Trần Thị H. Sinh thiết BTC Chỉ định: bệnh lý liên quan đến nội mạc TC: quá sản, polyp, rong kinh, rong huyết trong tiền mãn kinh, vô sinh Sinh thiết bằng: bơm hút Karmann hoặc sinh thiết qua nội soi BTC Chụp TC - VTC Vô sinh Nghi ngờ dị dạng sinh dục Giúp phát hiện: dị dạng TC, khối u xâm lấn vào BTC, dính BTC, độ thông của VTC Thời điểm chụp: sau sạch kinh, trước phóng noãn Điều kiện chụp: kiêng GH, âm đạo sạch, Chlamydia (-) THĂM DÒ VÔ SINH NỮ : Độ thông của đường sinh dục Siêu âm phụ khoa SIÊU ÂM PHỤ KHOA Qua đường bụng(phải nhịn tiểu 4-6 tiếng), đường âm đạo:vị trí, số lượng, kích thước và bản chất khối u Đầu dò âm đạo: BQ rỗng SIÊU ÂM PHỤ KHOA Tử cung: Kích thước Nm TC Mật độ cơ TC Tư thế Số lượng, vị trí khối u So vị trí khối u với đường niêm mạc SÂ bơm nước BTC: polyp BTC hay u xơ TC dưới nm SIÊU ÂM PHỤ KHOA Buồng trứng: Kích thước buồng trứng Số nang noãn Số lượng, vị trí khối u Sơ bộ đánh giá tính chất u: vỏ u, tính chất dịch trong u Dính? Dấu hiệu nghi ngờ ác tính BUỒNG TRỨNG NANG NOÃN NANG HOÀNG THỂ BUỒNG TRỨNG ĐA NANG Ứ DỊCH VTC Ứ DỊCH VTC Soi ổ bụng Chẩn đoán và phẫu thuật Chỉ định: VS do VTC BTĐN GEU VS không rõ nguyên nhân Đau hố chậu mạn tính Khối u phụ khoa Viêm tiểu khung Soi ổ bụng Chẩn đoán và phẫu thuật Khi NSOB cần mô tả: TC – Sừng TC VTC – Loa VTC BT và bề mặt Các túi cùng Trắc nghiệm Xanh - methylen SOI Ổ BỤNG SOI Ổ BỤNG THĂM DÒ TUYẾN VÚ Xq vú: có giá trị trong 80% K vú SÂ vú Sinh thiết Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ Sinh thiết lõi THĂM DÒ VÔ SINH NỮ Xét nghiệm nội tiết : nội tiết tố hướng sinh dục (LH, FSH), nội tiết sinh dục (estrogen, progesteron), nội tiết thai nghén (hCG)... Tiến hành các thử nghiệm nội tiết để đánh giá chức năng của vùng dưới đồi - tuyến yên hay buồng trứng qua đáp ứng của nội tiết tố. THĂM DÒ VÔ SINH NỮ Thăm dò phóng noãn : Đo thân nhiệt cơ sở, chỉ số tử cung, sinh thiết nội mạc tử cung định ngày... THĂM DÒ VÔ SINH NỮ Thăm dò phóng noãn : Khi có phóng noãn xảy ra, đường biểu diễn thân nhiệt có 2 thì, chỉ số cổ tử cung sau phóng noãn vài ngày phải giảm xuống 0.0.0.0 do hiện diện progesteron từ hoàn thể tiết ra. Sinh thiết niêm mạc tử cung từ ngày 21 – 24 của chu kỳ kinh 28 ngày, tìm thấy hình ảnh chế tiết, chỉ sử dụng 1 lần trước khi điều trị để chẩn đoán khi các xét nghiệm nói trên không rõ ràng. THĂM DÒ VÔ SINH NỮ Thử nghiệm sau giao hợp: Sự sống của tinh trùng trong đường sinh dục nữ phụ thuộc vào sự di chuyển nhanh chóng tinh trùng vào niêm dịch cổ tử cung. Đây là cơ sở của thử nghiệm sau giao hợp (Huhner test). Từ 2-10 giờ sau giao hợp hút dịch từ ống cổ tử cung. Thử nghiệm dương tính nếu ít nhất tìm thấy được 5 tinh trùng khoẻ trong một môi trường ở vật kính x 40. THĂM DÒ VÔ SINH NỮ Thử nghiệm sau giao hợp: Thử nghiệm sau giao hợp đơn thuần không đánh giá khả năng sinh sản của chồng và không thay thế xét nghiệm tinh dịch đồ THĂM DÒ VÔ SINH NỮ Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm phụ khoa, siêu âm theo dõi sự phát triển nang noãn, chụp phim tử cung vòi trứng, chụp tuyến yên bằng X quang thường quy hoặc cắt lớp vi tính. THĂM DÒ VÔ SINH NỮ Nội soi chẩn đoán và can thiệp: chẩn đoán các bất thường sinh dục, nội soi gỡ dính vòi trứng, buồng trứng, bơm thông vòi trứng, đốt điểm buồng trứng... THĂM DÒ VÔ SINH NỮ Xét nghiệm nhiễm sắc thể đồ phát hiện các bất thường di truyền. THĂM DÒ VÔ SINH NAM Xét nghiệm nhiễm sắc thể đồ phát hiện các bất thường di truyền. THĂM DÒ VÔ SINH NAM Xét nghiệm nội tiết: Định lượng nội tiết tố hướng sinh dục (LH, FSH), nội tiết sinh dục (testosteron)... THĂM DÒ VÔ SINH NAM Xét nghiệm tinh dịch: Phân tích tinh dịch đồ theo yêu cầu và kỹ thuật chuẩn hoá của Tổ chức y tế thế giới nhằm đánh giá một cách khách quan tinh dịch về các thông số như thể tích tinh dịch, đại thể, mật độ, độ di động, tỷ lệ sống, hình thái tinh trùng... TINH DỊCH ĐỒ WHO (1992,1999) Thời gian hoá lỏng 60 phút Màu sắc đồng nhất,trắng ánh sữa Mùi tanh nồng Độ nhớt( Độ đậm đặc) nhỏ từng giọt từ pipette Thể tích > 2 ml pH > 7,2 Mật độ > 20 x 10 6 /ml Mỗi lần xuất tinh > 40 x 10 6 TINH DỊCH ĐỒ Di động : > 50% di động tiến tới (mức độ A và B) hoặc > 25% di động tiến tới nhanh (A) trong vòng 60’ sau xuất tinh Hình dạng : > 30% bình thường Tỉ lệ sống: > 75% Bạch cầu: < 1.000.000 MAR test : < 50% tinh trùng di động dính bộ phận ĐÁNH GIÁ CẶP VÔ SINH Ngày 1 Hormon FSH,LH,E2 TDĐ 5. Chụp TC-VT cotte 9 Phóng noãn Test sau GH Nhiệt độ 14 21 Progesterone Soi buồng TC Soi ổ bụng BE 28 THĂM DÒ VÔ SINH NAM Siêu âm: Khảo sát bìu, tinh hoàn, thừng tinh qua siêu âm. Sinh thiết: Tinh hoàn, mào tinh, thừng tinh tìm sự hiện diện của tinh trùng trong trường hợp mẫu tinh dịch vô tinh.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptxbai_giang_tham_do_trong_phu_khoa.pptx
Tài liệu liên quan