Bài giảng Thuốc chống lao
4. Nguyên tắc dùng thuốc chống lao:
4.1. Chỉ dùng thuốc chống lao cho bệnh
nhân chắc chắn bị nhiễm lao.
4.2. Cần phải cấy vi khuẩn và làm kháng
sinh đồ để chọn kháng sinh thích hợp.
4.3. Không sử dụng đơn độc bất kỳ một
loại thuốc chống lao nào để tránh kháng
thuốc4.4. Phối hợp ít nhất 3 loại
thuốc trong thời gian điều trị
tấn công
(2 đến 3 tháng )
4.5. Sử dụng thuốc đúng liều,
đúng thời gian, uống 1 lần
trong ngày4.6. Điều trị liên tục, không
ngắt quãng, ít nhất 6 tháng, có
thể kéo dài 9 đến 12 tháng
4.7. Thường xuyên theo dõi
tác dụng không mong muốn
của thuốc
46 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Thuốc chống lao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THUỐC CHỐNG LAO
Phần I: ĐạI cương
- Lao là bệnh truyền nhiễm phổ biến
do trực khuẩn lao gây nên và có thể
chữa khỏi hoàn toàn.
2. Đặc điểm của trực khuẩn lao:
+ Trực khuẩn lao gây bệnh lao
phổi và các cơ quan khác là loại vi
khuẩn kháng cồn, kháng acid, sống
trong môi trường ưa khí.
+ phát triển chậm (chu kỳ phân
chia khoảng 20 giờ )
+ Có khả năng kháng thuốc cao
Hiện nay thuốc chống lao được chia
thành 2 nhóm chính
- Nhóm 1: là thuốc chống lao thường
dùng, có chỉ số điều trị cao, ít tác
dụng không mong muốn: Isoniazid
INH (Rimifon) Rifampin,
Ethambutol, Streptomycin và
Pyrazinamid
- Nhóm 2: là những thuốc ít dùng
hơn, dùng thay thế khi vi khuẩn lao
kháng thuốc, phạm vi điều trị hẹp, có
nhiều tác dụng không mong muốn:
Ethionamid, cycloserin, kanamycin,
amikacin.
* Hướng điều trị:
Để chữa bệnh lao cho thật hiệu
nghiệm, cần kháng sinh diệt trực
khuẩn lao, kể cả những loại đột biến
kháng thuốc; Vì vậy điều trị nhằm 2
mục đích khác nhau:
-Phối hợp thuốc diệt được hoàn toàn
trực khuẩn lao trong cơ thể người bệnh.
- Ngăn cản sự chọn lọc các chủng đột
biến kháng thuốc hay nói một cách khác
là ngăn cản sự thất bại trong điều trị
Điều trị dự phòng nhằm chống lại sự tái
phát bệnh lao sau khi ngừng thuốc.
Trước đây chỉ có INH, streptomycin,
phải dùng tới 24 tháng, mặc dù như
vậy tỷ lệ tái phát vẫn là 5 %.
Nay đã có Rifampicin,
pyrazinamid, có thể khỏi bệnh lao
hoàn toàn sau 6 tháng điều trị,
do Rifampicin và pyrazinamid có
tác dụng đặc hiệu trên BK có
chuyển hoá chậm ở đại thực bào.
Phần II.
Các thuốc chống lao thường dùng
1.1.Isoniazid ( rimifon, INH )
* Là dẫn xuất của acid isonicotinic vừa
có tác dụng kìm khuẩn, vừa có tác dụng
diệt khuẩn.
Nồng độ ức chế tối thiểu đối với trực
khuẩn lao 0,025- 0,05 mcg/ml. Khi nồng
độ cao trên 500mcg/ml, thuốc có tác
dụng ức chế sự phát triển của các vi
khuẩn khác.
* Dược động học.
Thuốc được hấp thu nhanh qua đường
tiêu hoá. Sau khi uống 1-2 giờ. Thức ăn
và các thuốc chứa nhôm làm giảm hấp
thu thuốc.
Isoniazid khuếch tán nhanh vào các tế
bào và các dịch màng phổi, dịch cổ
chướng và nước não tuỷ. Nồng độ thuốc
trong dịch não tuỷ tương đương với nồng
độ trong máu.
Thuốc được chuyển hoá ở gan nhờ
phản ứng acetyl hoá, thuỷ phân và
liên hợp với glycin.
Thận là cơ quan thải trừ chủ yếu của
thuốc. Sau dùng 24 giờ, thuốc thải
trừ khoảng 75 - 95 % dưới dạng đã
chuyển hoá.
* Tác dụng không mong muốn.
- Dị ứng
- Viêm dây thần kinh ngoại vi chiếm
10 - 20 %, đặc biệt hay gặp ở bệnh
nhân dùng liều cao, kéo dài. Vitamin
B6 có thể làm hạn chế tác dụng
không mong muốn này của isoniazid.
- Viêm dây thần kinh thị giác.
- Vàng da, viêm gan và hoại tử tế bào
gan thường hay gặp ở người trên 50
tuổi. Cơ chế gây tổn thương gan của
isoniazid đến nay vẫn chưa được giải
thích đầy đủ.
Có giả thuyết cho rằng,
acetylhydrazin chất chuyển hoá của
isoniazid bị chuyển hoá qua
cytocrom- P450 sinh ra gốc tự do gây
tổn thương tế bào gan.
Một số thuốc gây cảm ứng cytocrom-
P450: phenobarbital, Rifamycin gây
tăng tổn thương gan của INH.
* áp dụng điều trị:
- Rimifon - viên nén 50 - 100 -300
mg
- ống tiêm 2ml chứa 50mg
- Phối hợp với các thuốc chống lao
khác để điều trị tất cả các thể lao.
Người lớn dùng 5mg/kg thể trọng,
trẻ em 10-20mg/kg thể trọng, tối
đa 3000mg/24 giờ.
- Thuốc có thể dùng dự phòng cho
những người có test tuberculin (+)
hoặc ở bệnh nhân sau điều trị tấn công
bằng các thuốc chống lao. Người lớn
dùng 300 mg/24 giờ, trẻ em 10mg/kg
thể trọng, tối đa 300mg/24giờ kéo dài
3-6 tháng. Khi điều trị, cần dùng kèm
vitamin B6 10-50mg/24 giờ giảm bớt
tác dụng không mong muốn của INH.
1.2. Rifampicin (Rifampin)
Rifampicin là kháng sinh bán tổng
hợp, có tác dụng diệt khuẩn cả trong
và ngoài tế bào, chuyển hoá và thải
trừ chậm so với các chất cùng nhóm.
* Tác dụng:
- Tác dụng diệt trực khuẩn lao
- Tác dụng diệt trực khuẩn phong -
Tác dụng diệt trực khuẩn Gram âm:
E-coli, trực khuẩn mủ xanh,
Haemophilus influenzae
* Cơ chế tác dụng:
Rifampin gắn vào chuỗi của ARN-
polymerase phụ thuộc ADN của vi khuẩn
làm ngăn cản sự tạo thành chuỗi ban đầu
trong qúa trình tổng hợp của ARN.
* Dược động học:
Thuốc được hấp thu tốt qua đường
tiêu hoá. Sau khi uống 2-4 giờ, thuốc
đạt được nồng độ tối đa trong máu.
Thuốc gắn vào protein huyết tương
khoảng 75- 80 %. Đường thải trừ chủ
yếu của thuốc là qua gan và thận.
Ngoài ra còn thải trừ qua nước bọt,
đờm, nước mắt, làm cho các dịch này
có màu đỏ da cam.
Thời gian bán thải của thuốc
khoảng 1,5 - 5h. Khi chức năng
gan giảm, t 1/2 của thuốc kéo dài.
Ngược lại, do tự gây cảm ứng
enzym oxy hoá thuốc ở gan, sau
điều trị khoảng 14 ngày thời gian
bán thải của thuốc bị rút ngắn lại.
Thuốc có chu kỳ gan-ruột.
* Tác dụng không mong muốn.
- Rối loạn tiêu hoá, buồn nôn, nôn
- Sốt
- Rối loạn sự tạo máu
- Vàng da, viêm gan rất hay gặp ở
người có tiền sử bệnh gan, nghiện
rượu và cao tuổi. Tác dụng phụ này
tăng lên khi phối hợp với isoniazid.
* áp dụng điều trị:
- Chế phẩm rifampin ( Rimactan,
Rifadin ) viên nang 150-300mg
- Phối hợp với các thuốc chống lao
khác để điều trị các thể lao, không
dùng đơn độc .
- Liều dùng cho người lớn 1 lần trong 1
ngày 10-20 mg/kg thể trọng, tối đa
600mg/24 giờ.
1.3. Ethambutol.
* Tác dụng:
Là thuốc kìm khuẩn lao mạnh nhất
khi đang kỳ nhân lên, không có tác
dụng trên các vi khuẩn khác
-Không dùng thuốc ở người giảm
chức năng gan .
* Cơ chế tác dụng:
- Theo Takayama và cộng sự (1979),
ethambutol có tác dụng kìm khuẩn là
do ức chế sự nhập của acid mycolic
vào thành tế bào trực khuẩn lao làm
rối loạn sự tạo màng trực khuẩn lao
* Dược động học:
- Thuốc hấp thu tốt qua đường tiêu
hoá, sau khi uống 2-4h, thuốc đạt
được nồng độ tối đa trong máu.
Thuốc tập trung cao ở trong các mô
chứa nhiều Zn++, Cu++, đặc biệt là
thận, phổi, nước bọt, thần kinh thị
giác, gan, tuỵ . t1/2 - 24h
•Tác dụng không mong muốn:
- Rối loạn tiêu hoá, đau bụng
- Đau đầu, đau khớp
- Nặng nhất là viêm dây thần kinh thị
giác sau nhãn cầu gây rối loạn nhận biết
màu sắc
* áp dụng điều trị:
- Ethambutol phối hợp với các thuốc
chống lao để điều trị các thể lao, liều
dùng hàng ngày 15mg/kg/24 giờ.
Không dùng cho người có thai, cho
con bú và trẻ em dưới 5 tuổi
1.4. Streptomycin.
Tác dụng diệt khuẩn lao ở nồng
độ 10mcg/ml
Thường phối hợp với các thuốc
chống lao khác để điều trị lao.
Liều dùng hàng ngày hoặc cách
ngày 15mg/kg
Đối với người cao tuổi, liều
dùng 500-750mg/24h
1.5. Pyrazinamid.
* Là thuốc kìm trực khuẩn
lao ở nồng độ thấp
(12,5mcg/ml)
•Dược động học:
Thuốc hấp thu nhanh qua đường
tiêu hoá
Uống sau 2 giờ đạt nồng độ tối đa
trong máu và khuếch tán nhanh
vào mô dịch cơ thể.
t1/2 : 10 – 16
h
* áp dụng điều trị:
Pyrazinamid thường phối hợp
với các thuốc chống lao khác
để điều trị
Liều trung bình 20-30mg/kg
trong/ 24h nếu dùng cách
ngày liều 50mg/kg, không
vượt quá 3 gam/24h
*Tác dụng không mong muốn:
- Đau bụng, chán ăn, buồn nôn,
nôn
- Sốt, nhức đầu, đau khớp.
- Gây tổn thương tế bào gan, vàng
da ở 15 % số bệnh nhân, cần kiểm
tra chức năng gan trước và trong
điều trị.
2. Các thuốc chống lao khác.
2.1. Ethionamid.
- Là thuốc vừa kìm khuẩn vừa
diệt khuẩn, hấp thu qua đường
tiêu hoá, sau 3h đạt nồng độ tối đa
trong máu và thải trừ chủ yếu qua
thận dưới dạng đã chuyển hoá
- Được chỉ định khi vi khuẩn lao
kháng với các thuốc nhóm I.
Ethionamid còn được dùng phối hợp
với dapson, rifampin để điều trị bệnh
phong với liều 1mg/kg thể trọng.
- Một số tác dụng không mong muốn
có thể gặp như: chán ăn, buồn nôn,
nôn, đi lỏng, rối loạn TKTƯ (đau
đầu, co giật, mất ngủ)
viêm dây thân kinh ngoại vi,
ethionamid có thể gây rối loạn
chức năng gan
- Dùng liều tăng dần: khởi đầu
500mg cách 5 ngày tăng 125 mg
đến khi đạt 15 - 20 mg /kg thể
trọng và không vượt quá 1 gam
/24h
2.2. Acidparaaminosalicylic (PAS)
Là thuốc kìm khuẩn lao có cơ chế tác
dụng giống sulfonamid, nhưng không có
tác dụng trên các vi khuẩn khác. Liều
dùng : 200-300mg/kg/24h, tối đa 14-
16gam/24h. PAS có thể gây ỉa lỏng, nôn,
đau bụng, cần uống vào lúc no
2.3. Cycloserin.
Là kháng sinh có phổ tác dụng rộng,
nhưng hiệu lực với trực khuẩn lao yếu
thuốc được chỉ định khi trực khuẩn lao
kháng thuốc nhóm I với liều 15 - 20
mg/kg/24 giờ.
2.4. Kanamycin và Amikacin.
Hai thuốc thuộc nhóm kháng sinh
aminoglycosid có tác dụng trên nhiều
loại vi khuẩn.
In vitro, kanamycin và
amikacin, nồng độ ức chế tối
thiểu đối với trực khuẩn lao
10mcg/ml. Liều điều trị lao
1g/24giờ
Tác dụng, cơ chế tác dụng và
độc tính xin đọc chương "
kháng sinh "
2.5. Reomycin.
Tác dụng chống lao với liều tiêm
bắp 15-30mg/kg/24 giờ. Thuốc có
thể gây nên một số tác dụng
không mong muốn : rụng tóc, tổn
thương thận, rối loạn tạo máu,
đau tại chỗ tiêm.
3. Sự kháng thuốc của vi khuẩn lao
Nguyên nhân:
Dùng thuốc không đúng phác đồ phối
hợp, liều lượng thời gian dùng thuốc và
chất lượng thuốc kém.
Sự kháng thuốc có thể xếp thành 3 loại:
- kháng thuốc tiên phát: là sự kháng
thuốc xảy ra ở bệnh nhân chưa được
dùng thuốc chống lao lần nào.
- kháng thuốc mắc phải hay còn
gọi là kháng thuốc thứ phát .
Nguyên nhân do dùng thuốc
không đúng gây nên sự chọn lọc vi
khuẩn kháng thuốc.
- Đa kháng thuốc là hiện tượng vi
khuẩn lao kháng lại ít nhất 2 loại
thuốc chống lao
4. Nguyên tắc dùng thuốc chống lao:
4.1. Chỉ dùng thuốc chống lao cho bệnh
nhân chắc chắn bị nhiễm lao.
4.2. Cần phải cấy vi khuẩn và làm kháng
sinh đồ để chọn kháng sinh thích hợp.
4.3. Không sử dụng đơn độc bất kỳ một
loại thuốc chống lao nào để tránh kháng
thuốc
4.4. Phối hợp ít nhất 3 loại
thuốc trong thời gian điều trị
tấn công
(2 đến 3 tháng )
4.5. Sử dụng thuốc đúng liều,
đúng thời gian, uống 1 lần
trong ngày
4.6. Điều trị liên tục, không
ngắt quãng, ít nhất 6 tháng, có
thể kéo dài 9 đến 12 tháng
4.7. Thường xuyên theo dõi
tác dụng không mong muốn
của thuốc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_thuoc_chong_lao.pdf