Bài giảng Thuốc điều trị truỵ tim mạch và choáng đại cương
*Liều trung bình (5-20 g/kg/phút), tác
dụng cường
- Tăng biên độ co bóp tim, tăng lưu
lượng tim, tăng nhẹ nhịp tim
- Giảm sức cản ngoại biên do giãn mao
mạch
*Liều cao trên 20 g/kg/phút, tác dụng
cường :
- Co mạch, tăng huyết áp
- Giảm lợi niệu-Tăng biên độ và tần số tim, làm
tăng sử dụng oxy của cơ tim mà
không bù trừ được do mạch vành
không giãn đủ
Chỉ định:
Các loại sốc do tim, do nhiễm
trùng, do chấn thương có giảm lưu
lượng timChống chỉ định:
U tuỷ thượng thận, nhịp thất
nhanh
Nếu có giảm thể tích tuần hoàn,
phải truyền dịch trướcĐộc tính: Thường chỉ xuất hiện khi
quá liều: buồn nôn, nôn, co mạch
ngoại biên, loạn nhịp tim, đau vùng
trước tim. Có thể có phản ứng quá
mẫn do chế phẩm có chứa sulfit
(SO2).
Thận trọng khi gây mê bằng các
thuốc mê có nhóm halogen.
34 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Thuốc điều trị truỵ tim mạch và choáng đại cương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thuốc điều trị
truỵ tim mạch và choáng
Đại cương.
Truỵ tim mạch Choáng (Shock)
*Định
nghĩa
Tụt huyết áp,
mạch kẹt
Thiếu máu, thiếu
oxy mô, tế bào
do tưới máu
*Diễn
biến
(SLB)
Rất nhanh “tất
cả hoặc
không”
Qua 3 giai đoạn
bù mất bù chết
*Nguy cơ
Thiếu máu não,
ngừng tim
Do giảm cung
cấp oxy, mạch
tạng gan, phổi,
thận co lại, thiếu
niệu, vô niệu
*Sinh
hoá
Không có rối
loạn rõ rệt
Rối loạn chuyển
hoá
*Cơ thể
bệnh
Không có biến
đổi
Xung huyết, xuất
huyết, hoại tử
1.1. So sánh.
1.2. Liên quan giữa truỵ tim mạch và
shock (choáng)
Trụy tim mạch kéo dài dẫn đến
choáng, choáng thì chắc chắn sẽ là
trụy tim mạch( suy tuần hoàn)
Choáng là nói đến rối loạn vi tuần
hoàn
Huyết áp phụ thuộc:
- Tim
- Sức cản ngoại vi
- Khối lượng máu
- Độ nhớt
Cơ thể mất 30 % khối lượng máu sẽ
dẫn tới truỵ tim mạch tụt huyết áp,
mạch nhanh. Vì vậy phải điều trị ở
giai đoạn shock còn bù
* Nguyên nhân: mất máu, chấn
thương, (dập nát các tổ chức).Shock
phản vệ, nhồi máu cơ tim, nhiễm
độc, nhiễm khuẩn huyết...
1.3.Cơ chế bệnh sinh chính.
* Tăng sức đề kháng ngoại biên, mao
mạch co lại
* Giảm sức đề kháng ngoại biên, gặp
trong shock phản vệ (do tăng tiết
histamin)
* Suy tim cấp, gặp trong mọi loại
shock
* Rối loạn đông máu: Đông máu rải
rác trong lòng mạch
1.4.Khuynh hướng hiện nay trong điều trị
- Không dùng thuốc co mạch thuần tuý ,
nhất là trong trường hợp shock co mạch
- Chủ yếu phải tăng khối lượng máu lưu
hành bằng làm đầy lòng mạch theo khả
năng làm việc của tim.
- Điều chỉnh làm tăng khối lượng tuần
hoàn của tim bằng tăng lưu lượng tim.
2.Điều chỉnh giảm thể tích của tuần hoàn
2.1.Truyền máu:
Khi mất máu nhiều > 30% thì không gì
thay thế được máu (nhược điểm: nguồn ,
lây bệnh...)
2.2.Truyền huyết tương:
Chỉ định trong mọi loại shock
Nhược:
- Phản ứng quá mẫn
- Nhiễm siêu vi trùng
- Không dùng khi Protid máu cao
2.3.Các chất thay thế máu: Là những
chất có trọng lượng phân tử tương
đương với albumin huyết tương (>
40.000). Dùng khi shock không phải
do mất máu
* Gelatin lỏng: Được sản xuất từ
colagen của xương, thuỷ phân đến
khi protein có trọng lượng phân tử
giảm đến khoảng 35.000 (dạng
plasmion, plasmagel...)
Ưu:
- Dễ bảo quản
- Không cần xác định nhóm máu
Nhược:
- Không giữ được lâu, (thải trừ 75 % sau
24 h)
- Còn phản ứng kháng nguyên
- Có thể gây rối loạn đông máu: giảm tiểu
cầu, giảm protrombin
-Phải hâm nóng trước khi truyền vì
gelatin bị đông khi gặp lạnh
•Polyvinyl-Pyrrolidone (PVP): là chất
tổng hợp, trọng lượng phân tử khoảng
40.000.
* Dextran: là plyme tự nhiên được hình
thành từ glucose dưới ảnh hưởng của
men vi khuẩn tạo thành dextran
Ưu:
-Dễ bảo quản
- Duy trì nâng huyết áp lâu
- Làm dễ dàng tuần hoàn của hồng cầu
trong lòng mạch
Nhược:
-ít độc nhưng quá mẫn
- Có thể gây rối loạn đông máu (tạo phức
fibrrinogen, dextran, dễ gắn vào hồng
cầu, tiểu cầu, làm tăng quá tình đông
máu.
* Theo quan niệm mới: trong sốc không
dùng dung dịch glucose vì rối loạn vi
tuần hoàn dẫn tới thiếu oxy, glucose tăng
chuyển hoá theo vòng yếm khí, tăng axit
lactic, gây nhiễm toan chuyển hoá.
3.Điều chỉnh suy tim.
3.1.Tăng lưu lượng tim bằng tăng cường
co bóp của chính cơ tim
Tất cả các glycogid tim
(digoxin,ouabain) không được dùng
trong sốc, vì nó tương tác với các
catecholamin nội sinh (stress), thiếu oxy,
toan hyết, rối loạn ion (Ca++ tăng, K+
giảm), tương tác với thuốc cường ... là
những vấn đề thường đi kèm với sốc.
Dùng thuốc tăng AMP vòng ở
màng tế bào cơ tim, tác dụng
làm mở kênh calci nên làm
tăng co bóp tim. Cơ chế chung
:
ATP
Adenylcy
clase
Thuốc cường
2
Các
protein
kinase
3, - 5, -
AMPv
Phosphod
iesteras
e
Xantin
Amrinon
Enoximon
Tác dụng
sinh lý
5, AMP
ATP
Adenylcy
clase
Thuốc cường
2
Các
protein
kinase
3, - 5, -
AMPv
Phosphod
iesteras
e
Xantin
Amrinon
Enoximon
T¸c dông
sinh lý
5, AMP
3.1.1.Các thuốc cường adrenergic:
Isoprenalin
*Tác dụng điều trị:
+ Cường 1: tác dụng lên cả 4 tính cơ bản
của tim: tim đập mạnh, đập nhanh lưu
lượng tim tăng, tăng huyết áp, tăng sử
dụng oxy
+ Cường 2 giãn KQ giãn mạch (giảm sức
cản ngoại vi, giảm hậu gánh)
Kết quả:
Lưu lượng tim tăng và giãn
mạch là 2 tác dụng quan trọng cải
thiện được sự tưới máu đến các tổ
chức đặc biệt là vùng tạng nơi chịu
ảnh hưởng nhiều của shock
* Tăng đường huyết , tăng huỷ lipid và
do đó sinh năng lượng
Tác dụng không mong muốn và độc
tính:Giảm huyết áp, loạn nhịp, đau thắt
ngực, nhồi máu cơ tim
Tương tác: Thuốc mê (nhóm halogen)
Chỉ định:
- Các trường hợp shock có co mạch
ngoại vi
- Giảm huyết áp trong shock
- Ngừng tim
Chế phẩm:
- Isoprenalin, clohydrat (Isuprel)
- Isoprenalin sulfat (Aleudrrine)
- ống 1 ml = 0,2 mg
3.1.2. Dobutamin
Tác dụng chủ yếu lên 1
+ Làm tăng co bóp cơ tim, rất ít tăng nhịp,
tăng lưu lượng tim trong khi ít tăng nhu cầu
xử dụng oxy
+ Làm giảm sức cản ngoại vi và áp lực mao
mạch phổi
Chỉ định:
- Các trường hợp suy tim cấp:
+ Sốc tim, sau mổ tim
+ Suy tim nặng không bù trừ, không
đáp ứng với các thuốc.
Chế phẩm: Dobutrex (lọ 20 ml 250
mg) pha trong dung dịch muối đẳng
trương
3.2. Các thuốc phong toả
phosphodiesterase
- Dẫn xuất biperidin: amrinon
(Inocor)
Dẫn xuất imidazon: perfane,
enoximon
* Tác dụng: Có nhiều ưu điểm hơn nhóm
xanthin cổ điển là
- Tác dụng chủ yếu lên isoenzym F của
phosphodiesterase chỉ có ở màng tế bào cơ
tim, nên rất đặc hiệu
- Không kích thích thần kinh trung ương
- Làm tăng co bóp cơ tim, tăng lưu lượng tim
không thông qua kênh ion
-Làm giãn mạch, không thông qua hệ thần
kinh thực vật nên làm giảm tiền gánh và hậu
gánh.
Chỉ dùng trong bệnh viện
- ít tác dụng không mong muốn, có
thể gặp ngoại tâm thu, loạn nhịp,
sốt, nhức đầu, rối loạn tiêu hoá, giảm
vị giác, dùng lâu giảm tiểu cầu
Thuốc 1 tim
biên độ
tần số
2 tim
giãn
mạch
phế
quản
1 co
mạch
Dopamin +++ +
++
(liều
cao)
Noradrenal
in
++
(biên
độ,
không
tần số)
0 +++
Adrenalin +++ ++ +++
(mạch
nhỏ)
Isoprotere
nol
+++ +++
0
Dobutamin +++ +
0
3.3. Các amin cường giao cảm
3.3.1. Adrenalin: liều thường dùng, tác
dụng >
*Tác dụng trên tim mạch
- Làm giảm sức cản ngoại vi (do giãn
mạch cơ, đặc biệt là mao động mạch).
Liều cao mới tác dụng trên receptor.
- Làm tăng biên độ, tần số, lưu lượng (
do co tĩnh mạch) và công năng tim
- Làm tăng nhẹ huyết áp tâm thu (không
gây phản xạ dây X) và làm giảm nhẹ
huyết áp tâm trương.
*Chỉ định:
-Ngừng tim
-Phản ứng phản vệ nặng (đặc biệt tốt
với phản vệ do độc tố như: ong đốt,
bò cạp, có phù thanh quản)
*Chống chỉ định:
- Nhồi máu cơ tim
- Suy mạch vành
-Tăng huyết áp phổi
*Độc tính: Đánh chống ngực,
loạn nhịp tim, đau vùng trước
tim, tăng huyết áp, nhức đầu,
nặng hơn gây phù phổi cấp
*Liều lượng: Tiêm dưới da: 0,25
mg - 0,5 mg, nhắc lại khi cần
3.3.2. Noradrenalin:
Tác dụng > >
*Tác dụng trên tim mạch :
- Làm tăng sức cản ngoại vi do gây co
mạch mạnh
- Làm co thắt các cơ vòng sau mao
quản gây ứ máu ở vùng mao mạch,
nhất là vùng mạch tạng, gây thoát
huyết tương (chính noradrenalin có
thể gây choáng-sốc)
- Làm tăng mạnh huyết áp tối thiểu và
huyết áp trung bình. Gây chậm nhịp tim
do phản xạ phó giao cảm
*Chỉ định:
- Sốc do giãn mạch lan toả (giảm trương
lực giao cảm)
- Có thể dùng trong một số trường hợp
suy tim cấp khi các thuốc khác không có
tác dụng hoặc chống chỉ định (đặc biệt là
sốc do nhồi máu cơ tim chưa có loạn
nhịp)
*Chống chỉ định: Shock có co mạch,
shock do tắc mạch phổi, phụ nữ có
mang
*Độc tính: Lo lắng, bồn chồn, tăng
huyết áp quá mức, hoại tử tổ chức nếu
tiêm ra ngoài tĩnh mạch
*Liều lượng: 1- 4 mg noradrenalin pha
trong dung dịch ngọt hoặc mạnh đẳng
trương, 250 ml đến 500 ml, truyền nhỏ
giọt tĩnh mạch
3.3.3.Dopamin
Tác dụng tuỳ theo liều dùng
*Liều thấp ( < 5g/kg/phút), tác dụng
cường hệ dopamin:
- Làm tăng biên độ co bóp tim, tăng lưu
lượng tim, nhịp tim không tăng
- Giãn mạch thận, tăng thải Na+, tăng
lợi niệu 3-5 lần
- Giãn mạch mạc treo và mạch vành
(tăng cung cấp oxy cho cơ tim)
*Liều trung bình (5-20 g/kg/phút), tác
dụng cường
- Tăng biên độ co bóp tim, tăng lưu
lượng tim, tăng nhẹ nhịp tim
- Giảm sức cản ngoại biên do giãn mao
mạch
*Liều cao trên 20 g/kg/phút, tác dụng
cường :
- Co mạch, tăng huyết áp
- Giảm lợi niệu
-Tăng biên độ và tần số tim, làm
tăng sử dụng oxy của cơ tim mà
không bù trừ được do mạch vành
không giãn đủ
Chỉ định:
Các loại sốc do tim, do nhiễm
trùng, do chấn thương có giảm lưu
lượng tim
Chống chỉ định:
U tuỷ thượng thận, nhịp thất
nhanh
Nếu có giảm thể tích tuần hoàn,
phải truyền dịch trước
Độc tính: Thường chỉ xuất hiện khi
quá liều: buồn nôn, nôn, co mạch
ngoại biên, loạn nhịp tim, đau vùng
trước tim. Có thể có phản ứng quá
mẫn do chế phẩm có chứa sulfit
(SO2).
Thận trọng khi gây mê bằng các
thuốc mê có nhóm halogen.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_thuoc_dieu_tri_truy_tim_mach_va_choang_dai_cuong.pdf