Bài giảng Thuốc kháng Histamin
* Nhóm Piperidin.
Terfenadin không gây ngủ
Astemisol
Azatadin 4 mg, Cyproheptadin 4 mg,
Loratidin 10 mg
Naphazolin
- Loratadil: hoạt chất là Loratadin
đối lập mạnh với Histamin, tác dụng
kéo dài, không làm buồn ngủ* Chỉ định:
Viêm mũi dị ứng, hắt hơi, sổ mũi, ngứa,
viêm kết mạc dị ứng.
Dựa vào dược động học, tác dụng,
các thuốc kháng H1 được xếp thành 2
thế hệ:- Thế hệ I: gồm các thuốc có thể đi
qua hàng rào máu não dễ dàng, có
tác dụng trên receptor H1 cả trung
ương và ngoại vi, có tác dụng an thần
mạnh, chống nôn và có tác dụng
kháng cholinergic giống atropin.- Thế hệ II: gồm các thuốc rất ít đi
qua hàng rào máu não, có t/2 dài, ít
tác dụng trên H1 trung ương, chỉ có
tác dụng trên H1ngoại vi, không có
tác dụng kháng cholinergic, không
an thần và không có tác dụng chống
nôn, chống say tày xe
21 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Thuốc kháng Histamin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thuốc kháng Histamin
1.Histamin
1.1.Vai trò sinh bệnh của Histamin
- Histamin là một amin, kết quả của
sự khử nhóm Carboxylic của acid
aminhistidin.
- Trong điều kiện bình thường,
Histamin trong cơ thể ở dạng kết hợp
(hạt) không hoạt tính là chủ yếu và
được phân bố ở nhiều nơi trong cơ
thể như: da, bạch cầu ưa base, nhiều
nhất trong dưỡng bào Mastocyd, ở
ruột, gan, phế quản, phổi
- Một số rất ít 50 g/ lít máu ở dạng
tự do có hoạt tính tuần hoàn trong
máu.
* Các yếu tố gây giải phóng Histamin.
- Giải phóng chủ yếu theo đường
miễn dịch. Dưỡng bào và tế bào ưa
base sẽ nhậy cảm khi globulin miễn
dịch gắn vào màng.
Qua phản ứng miễn dịch hoặc
quá mẫn sẽ có phản ứng kháng
nguyên - kháng thể làm tăng tiết
Histamin.
-Yếu tố vật lý: da bị kích thích bởi
ánh nắng mặt trời, bỏng, lạnh.
-Yếu tố hoá học: nọc rắn, nọc ong,
nọc côn trùng, độc tố của thuốc như
chế phẩm thuốc phiện, Arfonad,
Tubocurarin
Các yếu tố trên làm tăng tiết
Histamin tự do cùng nhiều chất
trung gian hoá học như bradykinin,
chất phản ứng chậm(SRSA),
leucotrien (LT), prostaglandin
(PG) tham gia vào các phản ứng dị
ứng, phản ứng quá mẫn hoặc viêm.
1.2.Tác dụng của Histamin và Rp tham gia.
Cơ quan tác dụng Cách tác dụng Rp H1
Mạch:
Động mạch, mao mạch
Tĩnh mạch
Giãn, tăng tính thấm
Co
+
+
Tim:
Dẫn truyền
Đ/m vành
Chậm
Giãn
+
Cơ trơn, phế quản, ruột, dạ
dày, tử cung
+ Co
+
Tuyến: tuyến dạ dày
+ Kích thích tăng tiết
+
Thần kinh trung ương
Thần kinh ngoại biên
(tận cùng cảm giác)
Nôn
Ngứa
+
+
1.3. Tác dụng trên hệ tim mạch
Histamin tác dụng rất mạnh ở các
mao mạch nhỏ, làm dãn các cơ vòng tiền
mao quản, làm co tĩnh mạch, làm tăng
luồng máu tới mô, ứ máu ở các mao
mạch, làm tăng sức thấm nội mạc động
mạch, tăng xuất huyết tương, gây ra ban
đỏ sần nề tại chỗ, kích thích các ngọn
thần kinh cảm giác gây các triệu chứng
sưng, nóng, đỏ, đau.
Histamin tự do được giải phóng
nhiều thực sự là một chất trung gian
hoá học, có thể làm hạ mạnh huyết
áp, khó thở do co thắt phế quản, gây
shock phản vệ, có thể dẫn tới truỵ
tim mạch
2.Thuốc kháng Histamin:
2.1.Thuốc kháng Histamin tổng hợp
2.1.1. Đặc điểm: do cấu trúc của các
thuốc kháng Histamin gần giống với
Histamin vì vậy tác dụng đối kháng
cạnh tranh với Histamin tại Rp H1.
2.1.2.Tác dụng:
- Đối lập H1 không hoàn toàn
+ Giãn cơ trơn (phế quản, vị tràng,
mạch máu)
+ Giảm tính thấm mao mạch
+ Không đủ chống shock phản vệ
Thần kinh trung ương: an thần, tăng
hấp thu thuốc mê, ngủ, giảm đau, giảm
ho.
Huỷ Cholin
Chống nôn
2.1.3. Chỉ định
- Dị ứng da, mày đay, mẩn ngứa,
viêm kết mạc
- Hen phế quản, viêm phế quản thể
co thắt
- Viêm mũi dị ứng
- Tiền mê
- Chống say
- Sâu bọ đốt
- Choáng
2.2.Các nhóm thuốc: 6 nhóm thuốc chính
* Dẫn xuất và Ethanolamin (Amino -
alkyl Ether).
Dimedrol (Benadryl)
Clemastin Chống
ngứa da, niêm mạc
Bromodiphenyldramin
Diphenhydramin (Nautamin)
Dimenhydrinat Chống
say tàu xe, chống nôn
* Nhóm Etylendiamin
Antazolin (Antistin): Gây ngủ do ức
chế thần kinh trung ương. Chống
loạn nhịp, chống shock do dị ứng.
Clemizol: Chống sốc do dị ứng,
không gây ngủ tác dụng bền, thuận
lợi.
* Nhóm Piperazin
- Hydroxyzin 25 mg
- Clocyclizin hydrochlorid
(Cinnarizin) Chống nôn, chống
say,dị ứng
- Meclizin hydrochlorid (Bonin)
* Nhóm Phenothiazin
- Promethazin (Phenergan-Pipolfen)
- Trimerprazin
Giảm đau, giảm ho, gây ngủ
- Alimeprazin (Theralen)
* Nhóm Alkylamin
Brompheniramin
Dimethidin
Chlopheniramin
Dex clopheniramin
* Nhóm Piperidin.
Terfenadin không gây ngủ
Astemisol
Azatadin 4 mg, Cyproheptadin 4 mg,
Loratidin 10 mg
Naphazolin
- Loratadil: hoạt chất là Loratadin
đối lập mạnh với Histamin, tác dụng
kéo dài, không làm buồn ngủ
* Chỉ định:
Viêm mũi dị ứng, hắt hơi, sổ mũi, ngứa,
viêm kết mạc dị ứng.
Dựa vào dược động học, tác dụng,
các thuốc kháng H1 được xếp thành 2
thế hệ:
- Thế hệ I: gồm các thuốc có thể đi
qua hàng rào máu não dễ dàng, có
tác dụng trên receptor H1 cả trung
ương và ngoại vi, có tác dụng an thần
mạnh, chống nôn và có tác dụng
kháng cholinergic giống atropin.
- Thế hệ II: gồm các thuốc rất ít đi
qua hàng rào máu não, có t/2 dài, ít
tác dụng trên H1 trung ương, chỉ có
tác dụng trên H1ngoại vi, không có
tác dụng kháng cholinergic, không
an thần và không có tác dụng chống
nôn, chống say tày xe
2.4. Các thuốc cường giao cảm tăng
AMP vòng.
- Adrenalin,
- Isadrin,
- Ephedrin shock phản vệ
- Theophylin
2.5. Các Gluco corticoid (dị ứng liên
quanđến viêm).
Uống tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, xông,
hít, rỏ mắt, bôi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_thuoc_khang_histamin.pdf