2.5.2. Các chỉ định khác +
Say tàu xe : promethazin,
dimenhydrinat,
diphenhydramin 
+ Mất ngủ : alimemazin,
promethazin + Ho : alimemazin,
promethazin, oxomemazin,
doxylamin, mequitazin 
( thường phối hợp với một
thuốc giảm ho khác ) 
+ Kích thích tiêu hóa, làm
ngon miệng : doxylamin,
cyproheptadin + Tiền mê ( để dự phòng
tai biến phản xạ dây X
khi thăm dò bằng nội soi,
phẫu thuật ): phối hợp
với thuốc kháng Mcholin ( atropin ).2.6. Chống chỉ định chung
+ Do tác dụng kháng
cholinergic : phỡ đại tuyến tiền
liệt, glaucoma góc đóng, tắc
ruột, tắc nghẽn đường tiết niệu
( do sỏi thận ), nhược cơ, đang
điều trị bằng IMAO + Tổn thương ngoài da :
khi dùng thuốc kháng
histamin H
1 ngoài da.
+ Mẫn cảm với thuốc.+ Phụ nữ có thai ( với các
dẫn xuất cyclizin ) vỡ gây
quái thai.
+ Người đang lái xe, đứng
máy chuyển động, làm việc
ở nơi nguy hiểm ( trên
cao ).
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
75 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 35 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Thuốc kháng Histamin H1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thuốc Kháng 
Histamin H1
1. Đại Cương :
1.1. Khái niệm chung : 
+ Histamin : là một amin 
hoạt mạch, sản phẩm 
chuyển hóa của histidin ( 
dưới sự xúc tác của histidin 
decarboxylase ).
Histidin
Decarboxylase
Methyltransferase
Acid imidazol acetic
Histamin
Methylhistamin
Histaminase
Histaminase
COO
Histamin do các dưỡng bào ( 
mastocyte - tế bào mast ) ( ở 
da, ruột, gan, khí - phế quản, 
khối u ), bạch cầu ưa base ( 
trong máu ) và một vài loại tế 
bào khác ( tế bào thành ở dạ 
dày, ruột, tế bào não ) sản 
xuất ra. 
Histamin trong cơ thể ở 
dạng kết hợp ( được dự trữ 
trong các hạt của tế bào ) 
không hoạt tính. Một số rất 
ít ở dạng tự do ( dạng có 
hoạt tính ) lưu thông trong 
máu. 
Histamin là chất trung gian 
hóa học có vai trò quan trọng 
trong phản ứng viêm và dị 
ứng, trong sự bài tiết dịch vị 
và cũng có chức năng như
một chất dẫn truyền thần 
kinh và điều biến thần kinh.
+ Do histamin tích điện 
dương nên dễ dàng liên kết 
với các chất tích điện âm như
protease, chondroitin sulfat, 
proteoglycan hoặc heparin
tạo thành phức hợp không có 
tác dụng sinh học. 
Phức hợp này được dự trữ trong 
các hạt của dưỡng bào, bạch 
cầu ưa base, tế bào niêm mạc 
dạ dày, ruột, tế bào thần kinh 
Da, niêm mạc, ruột, gan, cây 
khí phế quản là những mô có 
nhiều dưỡng bào nên dự trữ 
nhiều histamin. 
+ Thuốc kháng histamin : là 
những thuốc tổng hợp có tác 
dụng ngăn cản sự giải phóng 
ra histamin, làm trung hòa 
hoặc ức chế tác dụng của 
histamin biểu hiện trong 
phản ứng dị ứng. 
1.2. Sự giải phóng histamin:
Có nhiều yếu tố kích thích sự 
giải phóng histamin :
+ Tác nhân gây phản ứng 
miễn dịch : phản ứng kháng 
nguyên - kháng thể xảy ra trên 
bề mặt dưỡng bào và bạch cầu 
ưa base ( làm )
( làm thay đổi tính thấm của màng 
tế bào với Ca2+, làm tăng lượng 
Ca2+ đi vào trong nội bào, đồng 
thời làm tăng giải phóng Ca2+ từ 
kho dự trữ nội bào; Ca2+ nội bào 
tăng gây nên sự ép các hạt dự trữ 
histamin làm vỡ các hạt này, làm 
tăng tiết histamin ). Đây là yếu tố 
chủ yếu.
+ Tác nhân vật lý 
: ánh nắng mặt 
trời, tia cực tím, 
nhiệt độ 
( nóng, lạnh ).
+ Tác nhân hoá học :
nọc rắn, nọc ong, 
nọc côn trùng, một 
số thuốc ( morphin, 
D-tubocurarin ).
Các yếu tố trên làm tăng tiết 
histamin tự do cùng nhiều chất 
trung gian hoá học khác như
serotonin, bradykinin, 
leucotrien, prostaglandin, yếu tố 
hoạt hóa tiểu cầu ( PAF ) 
tham gia vào các phản ứng 
viêm, phản ứng dị ứng hoặc 
phản ứng quá mẫn. 
PAF = 
platelet activation 
factor
1.3. Chuyển hoá của histamin :
Theo 2 con đường :
+ Oxy hoá khử amin : dưới sự 
xúc tác của histaminase 
( diaminoxidase ), histamin bị 
oxy hóa khử amin tạo thành 
acid imidazol acetic.
+ Phản ứng methyl hoá : nhờ 
imidazol N-methyl transferase, 
histamin bị chuyển hóa thành 
methyl histamin và sau đó bị oxy 
hóa bởi histaminase thành acid 
imidazol acetic.
Hai sản phẩm chuyển hoá của 
histamin không có tác dụng sinh 
học.
1.4. Receptor của histamin :
Hiện nay đã tỡm thấy 3 loại 
receptor của histamin : receptor H1, 
H2 , H3 . Các receptor của histamin 
có sự phân bố và chức năng khác 
nhau ( bảng 1 ).
+ Receptor H1 
+ Receptor H2
+ Receptor H3
Receptor Phân bố 
H1 C¬ tr¬n, tÕ bµo néi m«, n· o, da 
H2 Niª m m¹ c d¹ dµy, c¬ tim, d- ì ng bµo, n· o 
H3 TiÒn synap ë c¸ c neuron trong n· o, ®¸ m rèi néi t¹ ng 
vµ c¸ c neuron kh¸ c 
Bảng 1 : Phân loại receptor của histamin
C¬ quan t¸ c dông 
Receptor 
H1 
BiÓu hiÖn 
M¹ ch m¸ u : - tiÓu ®éng m¹ ch + Gi· n 
 - tiÓu tÜnh m¹ ch + Gi· n 
 - mao m¹ ch + T¨ ng tÝnh thÊm mao 
m¹ ch 
Tim : - dÉn truyÒn + Lµm chËm dÉn 
truyÒn 
 - ®éng m¹ ch 
vµnh 
+ Gi· n m¹ ch 
KhÝ - phÕ qu¶n + Co c¬ tr¬n, t¨ ng 
xuÊt tiÕt 
1.5. Tác dụng sinh học của histamin và receptor 
tham gia :
C¬ quan t¸ c dông 
Receptor 
H1 
BiÓu hiÖn 
Ruét + KÝch thÝch ( t¨ ng 
nhu ®éng ) 
TuyÕn n- í c bät vµ c¸ c tuyÕn 
kh¸ c 
+ KÝch thÝch 
( t¨ ng tiÕt ) 
ThÇn kinh trung - ¬ng ( n· o ) + MÊt ngñ, ch¸ n ¨ n, 
h¹ th©n nhiÖt, t¨ ng 
tiÕt ADH 
ThÇn kinh ngo¹ i vi 
( tËn cï ng c¶m gi¸ c ) 
+ § au, ngøa 
C¬ quan t¸ c dông C¸ ch t¸ c dông Receptor H1 
M¹ ch: 
§ éng m¹ ch, mao m¹ ch 
TÜnh m¹ ch 
Gi· n, t¨ ng tÝnh thÊm 
Co 
+ 
+ 
Tim: 
DÉn truyÒn 
§ ộng mạch vµnh 
ChËm 
Gi· n 
+ 
Cơ quan tác dụng Cách tác dụng Receptor H1 
Cơ trơn : phế quản, ruột, 
dạ dày, tử cung 
Co 
+ 
Tuyến: tuyến dạ dày Kích thích tăng tiết + 
Thần kinh trung ương 
Thần kinh ngoại biên 
( tận cùng cảm giác ) 
Nôn 
Ngứa 
+ 
+ 
1.6. Các biểu hiện lâm sàng 
chủ yếu của phản ứng dị ứng 
:
+ Mẩn đỏ, nổi mề đay : do 
giãn mạch ngoại vi.
+ Khó thở : do co thắt cơ trơn 
khí - phế quản, dễ gây ra cơn 
hen.
+ Hạ huyết áp, nếu nặng có thể 
trụy tim mạch : do giãn mạch.
+ Các dấu hiệu khác : đau 
bụng, tăng tiết dịch vị, nước 
mắt, nước bọt
Thuốc kháng histamin có tác 
dụng trung hòa những tác dụng 
dược lý kể trên của histamin.
1.7. Phân loại thuốc kháng histamin 
:
1.7.1. Thuốc kháng histamin H1 : 
đối kháng với histamin chủ yếu ở cơ
trơn và mạch máu.
1.7.2. Thuốc kháng histamin H2 : ức 
chế bài tiết dịch vị dạ dày do 
histamin.
1.7.3. Thuốc kháng histamin H3 :
2. Các thuốc kháng 
histamin H1 :
2.1. Cấu trúc :
Phần lớn các thuốc kháng 
histamin H1 đều có công 
thức chung như sau :
Ar2
Ar2
X C C N
A r : các gốc aryl khác nhau
X : có thể là N, C hoặc –C–O–
Riêng astemizol và 
terfenadin có chuỗi 
mạch thẳng nỗi với 
nhân thơm trước khi 
gắn với X.
2.2. Phân loại :
2.2.1. Phân loại 
theo cấu trúc hóa 
học :
a- Dẫn xuất ethanolamin 
:
- Dimedrol.
- Clemastin 
- Bromodiphenyldramin 
- Diphenhydramin.
- Dimenhydrinat 
b- Dẫn xuất 
etylendiamin :
- Antazolin.
- Clemizol.
c- Dẫn xuất 
piperazin :
- Hydroxyzin.
- Clocyclizin HCl. 
- Meclizin HCl 
d- Dẫn xuất 
phenothiazin :
- Promethazin.
- Trimerprazin 
- Alimemazin
e- Nhóm alkylamin:
- Brompheniramin
- Dimethidin
- Chlopheniramin.
f- Nhóm piperidin : 
- Terfenadin 
- Astemisol
- Azatadin 
- Naphazolin
- Loratadil
2.2.2. Phân loại theo dược động học và 
tác dụng : chia 2 thế hệ :
a- Thế hệ I :
Gồm các thuốc có thể đi qua hàng rào 
máu não dễ dàng, có tác dụng trên 
receptor H1 cả trung ương và ngoại vi, 
có tác dụng an thần mạnh, chống nôn 
và có tác dụng kháng cholinergic giống 
atropin.
b- Thế hệ II :
-Gồm các thuốc rất ít đi qua hàng rào 
máu não, có t1/2 dài, ít tác dụng trên 
receptor H1 trung ương, chỉ có tác 
dụng trên receptor H1 ngoại vi, không 
có tác dụng kháng cholinergic, không 
an thần và không có tác dụng chống 
nôn, chống say tàu xe.
Thế hệ I : Tª n gèc ( biÖt d- î c ) 
Carbinoxamin ( cardec, clistin ) 
Clemastin ( tavist ) 
Dimethinden ( fenistil ) 
Diphenhydramin ( benadryl ) 
Dimenhydrinat ( dramamin ) 
Pyrilamin ( nisaval ) 
Clorpheniramin ( chlor-trimeton ) 
Brompheniramin ( dimetan ) 
Hydroxyzin ( atarax ) 
Cyclizin ( marexin ) 
Meclizin ( antivert ) 
Promethazin ( phenergan ) 
Alimemazin ( allerlen, theralen ) 
Bảng 2 : Một số thuốc kháng histamin H1
Thế hệ II : Tªn gèc ( biÖt d-îc ) 
Terfenadin ( seldan ) 
( Kh«ng dïng do ®éc víi tim ) 
Acrivastin ( semprex ) 
Azelastin ( azeptin ) 
Cetirizin ( alerid tab./syrup, apo-cetirize, apo-
cetirizin, cetinax, cetrin, cetrizet, dorotec, 
mekozitex-10,rhinil,tamigin, utizin, zyrtec, 
zinrytec ) 
Astemizol ( astelong, hismanal, histalong, 
scantihis ) 
Thế hệ II : Tª n gèc ( biÖt d- î c ) 
Loratadin ( ardin, alertin, clarityn, eftilora, erolin, loradil, 
loratin-10, loratyn, lorfast, histalor, lorastad, loratadin 
domesco, loratadin cadila, rinconad ) 
Deloratadin ( chÊt c/hãa cña loratadin ) ( aerius, dazit ) 
Ebastin ( kestin) 
Fexofenadin ( allegra, altiva, allerphast, fexo, telfast BD/HD ) 
Mequitazin 
2.3. Tác dụng dược lý :
2.3.1. Tác dụng kháng 
histamin thực thụ : 
+ Do có công thức hóa học gần 
giống công thức của histamin 
nên thuốc kháng histamin H1
ức chế có cạnh tranh với 
histamin tại receptor histamin 
H1. 
Khi dư thừa chất chủ vận 
( histamin ) thỡ histamin đẩy chất 
đối kháng ( là các thuốc trên ) ra 
khỏi receptor, làm thuốc giảm hoặc 
mất tác dụng. Để có tác dụng dược 
lý kéo dài, cần phải tỡm chất đối 
kháng không cạnh tranh, khi đó 
thuốc chậm bị histamin đẩy ra khỏi 
receptor.
+ Một số thuốc như
clemastin, terfenadin, 
astemizol thỡ có cả 2 kiểu 
ức chế có cạnh tranh và 
không cạnh tranh mạnh 
tương đương nhau, nên 
thuốc có tác dụng mạnh và 
kéo dài.
+ Thuốc kháng histamin H1 có tác dụng 
dự phòng tốt hơn là điều trị, bởi vỡ một 
khi đã được bài tiết ra thỡ histamin tiếp 
tục tạo ra hàng loạt phản ứng và các hạt 
( lysosom ) sẽ giải phóng tiếp những 
chất trung gian hóa học khác ( 
bradykinin, leucotrien, một số 
prostaglandin, thromboxan ) mà thuốc 
kháng histamin H1 không đối kháng 
được. 
Tác dụng của thuốc mạnh nhất ở 
cơ trơn ruột và yếu nhất ở phế 
quản ( ít có tác dụng điều trị hen 
phế quản và các bệnh phổi - phế 
quản tắc nghẽn khác ). Cần phối 
hợp 2 loại thuốc kháng histamin 
H1 và histamin H2 để ức chế triệt 
để sự giảm huyết áp do histamin 
gây ra.
2.3.2. Các tác dụng khác :
a- Trên hệ TKTW : ức chế TKTW, 
làm an thần, giảm khả năng tập 
trung tư tưởng, gây ngủ gà, chóng 
mặt Tác dụng ức chế receptor H1
trung ương này có thể kéo theo tác 
dụng kháng cholinergic, làm tăng 
tác dụng an dịu thần kinh, giảm trí 
nhớ. 
Một số thuốc thế hệ II 
( như terfenadin, astemizol, 
fexofenadin, mequitazin, 
loratadin ) hầu như không 
có tác dụng này ( do thuốc có 
tính ưa nước và có ái lực 
mạnh với receptor H1 ngoại 
biên nên thuốc ít qua hàng rào 
máu - não ).
b- ức chế hệ M-cholin : ví dụ 
promethazin, dimenhydrinat, 
diphenhydramin, mequitazin
gây giãn đồng tử, khô miệng, 
táo bón, mạch nhanh, tăng 
nhãn áp và trong một số 
trường hợp phải chống chỉ 
định.
c- Chống say sóng ( 
do kháng cholinergic ) ví 
dụ promethazin, 
dimenhydrinat, 
diphenhydramin nên 
được dùng để chống say 
tàu xe.
d- Chống ho ( ví dụ promethazin, 
oxomemazin, doxylamin, 
dexclopheniramin, mequitazin ) 
song hiệu lực kém các thuốc 
chống ho trung ương loại 
morphin. Thuốc kháng histamin 
H1 làm tăng tiềm lực của thuốc 
giãn phế quản khác ( như các 
amin cường giao cảm loại 
ephedrin )
Tác dụng chống ho của 
thuốc kháng histamin 
H1 là ở ngoại biên do 
ức chế sự co thắt phế 
quản gây phản xạ ho.
e- Chống nôn : các thuốc 
loại cyclizin.
f- Trên hệ tim mạch: 
+ Làm thay đổi hệ giao 
cảm : ví dụ promethazin ức 
chế receptor 
-adrenergic, gây hạ HA.
+ Diphenhydramin, 
dexclopheniramin làm 
tăng tiềm lực tác dụng của 
catecholamin ( do ức chế 
thu hồi catecholamin ), 
làm tăng HA. 
+ Một số thuốc có thể 
gây rối loạn nhịp 
tim
+ Các tác dụng khác 
- Kháng serotonin.
- Kích thích tiêu hóa, làm ăn 
ngon : ví dụ cyproheptadin, 
doxylamin.
- Chống ngứa, gây tê 
( không có liên hệ với tác 
dụng kháng histamin ) : như
mepyramin, diphenhydramin.
2.4. TDKMM :
2.4.1. Do tác dụng trung ương ( 
trên hệ TKTW ) : ức chế 
thần kinh ( gây ngủ gà, khó 
chịu, mệt mỏi, hiện tượng giải 
thể nhân cách, giảm phản xạ, 
giảm sự tập trung chú ý), mất 
kết hợp vận động. 
Những biểu hiện trên sẽ tăng 
mạnh nếu dùng thuốc kháng 
histamin H1 cùng rượu ethylic 
hoặc các thuốc ức chế TKTW. 
Do đó cấm dùng cho người 
đang lái xe, vận hành máy 
móc chuyển động hoặc làm 
việc ở nơi nguy hiểm ( trên 
cao). 
Đ«i khi cã thÓ g©y hng phÊn, 
nhøc ®Çu, mÊt ngñ, kÝch 
®éng, co giËt nÕu dïng liÒu 
cao 
( nhÊt lµ ë trÎ em ®ang bó ). 
NÕu cã c¸c triÖu chøng trªn, 
cã thÓ gi¶m liÒu, dïng thuèc 
vµo lóc chiÒu tèi, hoÆc dïng 
lo¹i thuèc histamin H1 kh«ng cã 
t¸c dông trªn hÖ TKTW.
2.4.2. Do tác dụng kháng 
cholinergic : tương tự TDKMM 
của các thuốc kháng M-cholin ( 
atropin ):
- Tiêu hóa : khô miệng, khô hầu 
họng, giảm tiết nước bọt, táo bón.
- Phế quản - phổi : khó khạc đờm ( 
do ↓ tiết dịch phế quản ).
-Tiết niệu - sinh dục : đi tiểu khó 
hoặc bí đái, liệt dương.
- Mắt : rối loạn điều tiết ( nhỡn 
mờ ), tăng nhãn áp
- Tim mạch : rối loạn nhịp tim 
( nhịp tim nhanh ).
- Thần kinh : phản ứng ngoài bó 
tháp, rối loạn vận động mặt.
- Vú : giảm tiết sữa.
2.4.3. Phản ứng quá mẫn và 
đặc ứng : có quá mẫn chéo 
giữa các loại thuốc kháng 
histamin H1. Có thể cắt 
nghĩa các phản ứng dị ứng 
ngoài da là do các thuốc này 
làm tăng giải phóng 
histamin.
2.4.4. TDKMM khác : 
+ Rối loạn tiêu hóa : lợm giọng, 
buồn nôn và nôn, tiêu chảy
+ Rối loạn về máu : thiếu máu 
tan máu, giảm bạch cầu hạt.
+ Cảm quang ( phenothiazin )
+ Tim mạch : thay đổi 
huyết áp. Riêng terfenadin
và astemizol có thể gây 
kéo dài khoảng QT trên 
ECG có thể dẫn đến hiện 
tượng xoắn đỉnh.
Hiện nay khụng 
dựng terfenadin.
2.5. Chỉ định :
2.5.1. Chỉ định tốt nhất là:
+ Viêm mũi dị ứng ( sổ mũi 
mùa, làm ↓ chảy nước mắt, 
↓ ngứa mắt, ↓ chảy nước 
mũi ), viêm mũi hàng năm.
+ Viêm kết mạc dị ứng.
+ Hen phế quản, viêm phế 
quản thể co thắt.
+ Bệnh da dị ứng ( nhất là 
thể sẩn đỏ, phù nề ) : mày 
đay cấp, eczema ( 
chàm ), côn trùng đốt 
+ Phù Quincke.
+ Bệnh huyết thanh.
+ Dị ứng thuốc ( trừ 
các thể nặng như đỏ da 
toàn thân, shock phản 
vệ )
2.5.2. Các chỉ định khác + 
Say tàu xe : promethazin, 
dimenhydrinat, 
diphenhydramin
+ Mất ngủ : alimemazin, 
promethazin
+ Ho : alimemazin, 
promethazin, oxomemazin, 
doxylamin, mequitazin
( thường phối hợp với một 
thuốc giảm ho khác )
+ Kích thích tiêu hóa, làm 
ngon miệng : doxylamin, 
cyproheptadin
+ Tiền mê ( để dự phòng 
tai biến phản xạ dây X 
khi thăm dò bằng nội soi, 
phẫu thuật ): phối hợp 
với thuốc kháng M-
cholin ( atropin ).
2.6. Chống chỉ định chung
+ Do tác dụng kháng 
cholinergic : phỡ đại tuyến tiền 
liệt, glaucoma góc đóng, tắc 
ruột, tắc nghẽn đường tiết niệu 
( do sỏi thận ), nhược cơ, đang 
điều trị bằng IMAO
+ Tổn thương ngoài da : 
khi dùng thuốc kháng 
histamin H1 ngoài da.
+ Mẫn cảm với thuốc. 
+ Phụ nữ có thai ( với các 
dẫn xuất cyclizin ) vỡ gây 
quái thai.
+ Người đang lái xe, đứng 
máy chuyển động, làm việc 
ở nơi nguy hiểm ( trên 
cao ).
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_thuoc_khang_histamin_h1.pdf