2.7. Chống chỉ định :
+ Dị ứng.
+ Rối loạn dẫn truyền cơ tim.
2.8. Các thuốc :
2.8.1. Cocain : độc A - nghiện, nay ít
dùng.
Dung dịch 1 - 2 - 10 - 20 %.
2.8.2. Dicain : thuốc tổng hợp thay
thế Cocain. Dung dịch 2 %.2.8.3. Procain ( Novocain ) : thuốc
tổng hợp, dung dịch 1 - 2 %. Hay gây
dị ứng, cần thử phản ứng trước khi
dùng.
2.8.4. Lidocain ( Xylocain ) : thuốc
tổng hợp.2.8.5. Ethyl clorid ( Kélen - C2H5Cl ):
+ Là dung dịch không màu, sôi ở
nhiệt độ thấp ( 12oC ).
+ Chỉ định :
. Chích áp-xe, mụn nhọt.
. Chấn thương thể thao
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
59 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 35 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Thuốc mê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Thuốc Mê
1. Đại cương :
1.1. Định nghĩa :
Thuốc mê là thuốc làm cho người và
động vật mất hết linh cảm và mọi
cảm giác đau. Với liều điều trị, thuốc
không ảnh hưởng đến trung tâm hô
hấp và tuần hoàn vì có tác dụng hồi
phục hoàn toàn.
1.2. Thuốc mê tốt phải đạt các tiêu chuẩn 
sau :
* ức chế TKTƯ theo thứ tự :
. ức chế vỏ não, gây ngủ, giảm đau.
. ức chế tủy sống làm giảm đau, mềm cơ
và mất phản xạ.
. Liều cao ( liều độc ) ức chế hành não.
* ít độc, phạm vi an toàn rộng.
* Mê nhanh, tỉnh nhanh.
1.3. Các thuốc mê qua đường hô hấp 
:
+ Ether ethylic.
+ Fluothan ( Halothan ). 
+ Dinitơ oxyd ( N2O ).
+ Enfluran ( Ethrane ).
+ Isofluran ( Forane ).
+ Methoxyfluran ( Penthran ). 
1.4. Các thuốc mê qua đường tĩnh mạch :
1.4.1. Loại barbiturat ;
+ Natri thiopental ( Pentothal, Nesdonal 
)
+ Methohexital ( Brevital ).
+ Thiamytal ( Surital ).
1.4.2. Benzodiazepin :
+ Diazepam ( Valium ).
+ Lorazepam ( Ativan ).
+ Midazolam ( Versed ).
1.4.3. Các thuốc khác :
+ Gamma hydroxybutirat natri ( 
Gamma OH ).
+ Etomidat ( Hypnomidate ).
+ Kétamin ( Kétalar ).
+ Fentanyl.
2. Các thuốc gây mê qua đường hô hấp :
2.1. Ether ethylic ( C2H2-O-C2H2 ) :
2.1.1. Tính chất lý hóa :
+ Thuốc mê thể lỏng bốc hơi.
+ Không màu.
+ Độ sôi 34,5oC.+ Dễ cháy nên khi gây 
mê trong phòng không có lửa, lò nấu 
than, dao điện.
+ Dễ bị oxy hóa khi tiếp xúc với ánh sáng 
để chuyển thành peroxyd ethyl ( C2H2-
O-O-C2H2 ) rất độc. Vì vậy, phải để nơi 
kín, khô ráo. Ether gây mê phải thật 
trung tính.
+ ít độc , phạm vi an toàn rộng. Nồng độ 
gây mê 200 - 1000 mg/lit.
2.1.2. Tác dụng : 
Tác dụng gây mê của ether biểu 
hiện qua các giai đoạn: 
a) Giai đoạn giảm đau ;
b) Giai đoạn kích thích ;
c) Giai đoạn mê phẫu thuật :
2.2. Dinitơ oxyd ( N2O ): Được dùng 
từ 1845, còn rất được sử dụng.
2.2.1. Tính chất lý hóa :
+ Là khí không màu.
+ Mùi dễ chịu.
+ Không nổ, không cháy.
2.2.2. Tác dụng : là thuốc mê tuyệt 
vời, không có tác dụng thứ phát.
+ Giảm đau mạnh.
+ Với nồng độ rất thấp, N2O gây 
cảm giác dễ chịu, khoan khoái.
+ Không gây nôn.
+ Không gây ức chế tim mạch, còn 
tăng nhẹ huyết áp.
2.2.3. Nhược điểm : gây mê yếu.
2.2.4. Liều : dùng phối hợp với 20 % 
oxy hoặc chỉ dùng nồng độ thấp ( 50 -
70 % ) và phối hợp với thuốc mê tĩnh 
mạch ( barbiturat ).
2.3. Halothan ( Fluothan ) : dùng từ 
1956, còn rất được ưa chuộng.
2.3.1. Tính chất lý hóa : 
+ Là chất lỏng bay hơi.
+ Không màu, mùi dễ chịu.
+ Điểm sôi 56oC, không cháy, không 
nổ.
2.3.2. Tác dụng :
+ Gây mê :
. Là thuốc mê mạnh.
. Mê nhanh, tỉnh nhanh.
. Phạm vi an toàn rộng.
+ Tuần hoàn :
. Giãn mạch, giảm nhẹ huyết áp.
. ức chế nhẹ sự co bóp của cơ tim do 
tăng trương lực phó giao cảm.và nô
. ức chế trung tâm hô hấp, làm nhịp 
thở nhanh ng.
2.3.3. Nhược điểm : gây viêm gan 
hoại tử do Halothan đã tạo ra những 
chất chuyển hóa gây độc cho gan.
2.3.4. Liều lượng : nồng độ ban đầu 2 
- 3 %, sau giảm xuống 0,8 - 0,3 %.
2.4. Enfluran ( Ethrane ) : tương tự như
Halothan.
Tác dụng: ưu điểm hơn Halothan là 
không làm chậm nhịp tim, ít độc với tim; 
huyết áp giảm phần lớn là do giãn mạch.
- Trên hô hấp: cũng ức chế nhẹ hô 
hấp như Halothan nhưng không gây 
nhịp thở nhanh do làm giãn phế quản.
- Trên cơ vân giãn mạnh hơn 
Halothan.
- ít độc với gan gơn Halothan vì 
thải trừ chủ yếu qua phổi (80%), các 
chất chuyển hoá (10%) ít độc.
2.5. Isofluran ( Forane ) : tác dụng gây 
mê tương tự Halothan nhưng có nhiều 
ưu điểm hơn Halothan: 
-Tác dụng mạnh ở nồng độ thấp : khởi 
mê với nồng độ 3 % chỉ mất khoảng 10 
phút .
-Trên tuần hoàn gây giãn mạch hạ huyết 
áp nhưng lại làm tăng nhịp tim làm giãn 
mạch vành vì vậy lưu lượng tim được ổn 
định.
-Tác dụng giãn cơ tương tự Enfluran.
- ít độc với gan thận, do đó có thể dùng 
cho người suy thận.
3. Các thuốc mê theo đường tĩnh 
mạch :
3.1. Loại barbiturat :
3.1.1. Đặc điểm tác dụng :
+ Gây mê nhanh, không có giai đoạn 
hưng phấn. Sau khi tiêm tĩnh mạch 
10 - 20 giây đã mất ý thức. Sau 40 
giây đã mê, tỉnh nhanh sau 20 - 30 
phút.
+ Tác dụng giảm đau kém.
+ ức chế trung tâm hô hấp, càng mê 
sâu ức chế càng mạnh.
+ Dễ gây co thắt thanh quản do tác 
dụng tăng trương lực dây phó giao 
cảm.
3.1.2. Chế phẩm và cách dùng :
* Natri thiopental :
- Lọ 0,5 - 1 g. Khi dùng pha thành 
dung dich 2,5 %. 
- Tiêm tĩnh mạch liều ban đầu 0,25 -
0,30 g, tác dụng khoảng 30 phút, liều 
bổ sung thường nhỏ hơn, không dùng 
quá 1,0 g cho một lần gây mê.
- Tiêm ra ngoài tĩnh mạch sẽ gây 
hoại tử.
* Methohexital ( Brevital ) :
- Lọ bột 0,5 g, pha dung dịch 1 %. 
- Tiêm tĩnh mạch chậm. Duy trì bằng 
1/3 liều khởi mê.
3.2. Benzodiazepin : (xem trong bài 
thuốc ngủ)
* Dùng để tiền mê, khởi mê hoặc duy trì 
gây mê.
* Chỉ ức chế nhẹ tuần hoàn và hô hấp , 
cho nên có thể dùng cho dùng cho người 
bị suy tim.
* Các thuốc : 
. Diazepam : tiêm tĩnh mạch 0,3 - 0,5 
mg/kg.
. Lorazepam ( Ativan ).
. Midazolam.
* Chống chỉ định : 
. Bệnh nhân nhược cơ.
. Người suy hô hấp.
. Dị ứng với BZD.
3.3. Kétamin ( Kétalar ) :
3.3.1. Tác dụng :
+ Gây mê ngắn.
+ Có tác dụng giảm đau.
+ Làm tăng nhẹ nhịp tim và tăng 
huyết áp.
+ Có thể dùng tiêm bắp cho trẻ em.
3.3.2. Chỉ định : dùng để gây mê 
trong :
+ Mổ nông.
+ Thay băng bỏng.
3.3.3. Chống chỉ định :
+ Tăng nhãn áp.
+ Tăng huyết áp.
+ Bệnh tâm thần.
3.3.4. Liều lượng :
+ ống 5 ml/50 mg, tiêm tĩnh mạch.
+ ống 5 ml/250 mg, tiêm bắp.
3.4. Fentanyl :
+ Tác dụng giảm đau kiểu Morphin, gây 
ức chế hô hấp.
+ Cường phó giao cảm, giảm huyết áp, 
tim đập chậm.
+ Liều lượng : ống 2 ml/100 mcg và 10 
ml/500 mcg ).
4. thuốc tiền mê: Là thuốc được dùng 
trước khi gây mê để :
+ Làm giảm sự bồn chồn lo lắng của 
người bệnh ( do đó làm mất được những 
phản xạ của hệ TKTV ), làm khởi mê 
được dễ dàng.
+ Làm tăng tác dụng của một thuốc mê 
không hoàn toàn.
+ Làm giảm tổng liều thuốc mê.
+ Làm giảm tác dụng phụ của thuốc 
mê như : tăng tiết dịch đường hô 
hấp, tim đập nhanh, giảm huyết áp, 
co thắt thanh quản...
* Các thuốc :
+ Thuốc giảm đau gây ngủ.
+ Thuốc an thần.
+ Thuốc kháng cholinergic: Atropin.
thuốc tê
1. Tính chất chung của thuốc tê :
1.1. Định nghĩa : thuốc tê là thuốc 
làm mất cảm giác đau của một vùng 
cơ thể, tại chỗ dùng thuốc, trong khi 
các chức phận vận động không bị 
ảnh hưởng.
1.2. Tiêu chuẩn của một thuốc tê tốt
+ Ngăn cản hoàn toàn và đặc hiệu sự dẫn 
truyền cảm giác.
+ Sau tác dụng của thuốc, chức phận 
thần kinh được hồi phục hoàn toàn.
+ Thời gian tê thích hợp.
+ Không độc, không gây dị ứng.
+ Tan trong nước, bền vững dưới dạng 
dung dịch
1.3. Phân loại: 
1.3.1. Dẫn chất Ester: là các ester của 
acid benzoic và acid 
paraaminobenzoic: gồm các thuốc
- Cocain ( Ancaloit của lá cây 
erythrocylococa )
- Procain ( novocain )
- Dicain ( pantocain, tetracain )
1.3.2. Dẫn chất amid:
- Cinchocain ( sovcain, pevcain, 
nupevcain )
Lidocain ( xycain, lignocain)\
Bupivacain (marcain - gây tê tuỷ 
sống)
1.4. CÊu tróc liª n quan ®Õn t¸ c dông: 
Cã thÓ viÕt cÊu tróc mét c¸ ch tæng qu¸ t: 
1.4.1. DÉn chÊt este: 
 O R1 ( C2H5 ) 
 H2N C - O - CH2 - CH2 N 
 R2 ( C2H5 
1.4.2. DÉn chÊt amid 
 CH3 O R1 
 - NH - C - CH2 - N 
 R2 
 CH3 
 (a) (b) (c) 
(a): Gốc thơm, dễ tan trong mỡ, tạo điều 
kiện để thuốc tê thâm nhập vào tế bào 
thần kinh.
(b): Mạch trung gian, liên quan đến hiệu 
lực tác dụng gây tê, có 4 -> 6 nguyên tử 
cacbon, chức rượu càng dài tác dụng 
càng tăng, độc tính của thuốc tê cũng 
tăng.
(c): Nhóm amin bậc 3 ( N ) hoặc 
bậc 2( NH ) có tác dụng làm cho 
thuốc dễ tan trong nước.
2 nhóm chức để quyết định tác 
dụng gây tê là: 
Nhóm mang đường nối amid ( 
NH CO ) như lidocain bị thuỷ 
phân nhờ Amidase (hiệu lực yếu) nên 
kéo dài thời gian tác dụng của 
Lidocain
Nhóm mang đường nối ester C00 
, như Procain, bị thuỷ phân bởi 
esterase ( hiệu lực mạnh hơn 
Amidase) ở máu và gan , mất tác 
dụng nhanh, thời gian tác dụng của 
procain ngắn hơn
1.5. Dược động học:
* Các thuốc tê đều là các base yếu, ít 
tan trong nước, nhưng khi kết hợp 
với acid (HCl) sẽ cho các muối rất 
tan và hoàn toàn ổn định ở pH có 
acid.
*Dẫn chất este vào cơ thể ( máu, tổ 
chức, gan ) bị thuỷ phân
Esteraza 
Novocain8 PAB + 
DEAE ( dietyl-amino- etanol )
DEAE vào tuần hoàn gây tác dụng 
hấp thu.
- Tham gia vào phản ứng acetyl 
hoá và phản ứng glucuro hợp ở gan, 
các sản phẩm chuyển hoá ít độc sẽ 
thải trừ qua thận và nước tiểu ( 70 -
80 % sau 24 giờ )
•Dẫn chất amid.
- Bị oxy hoá ở gan do microsom gan 
P450, quá trình này cần có oxy và NADP 
khử ( nicotinamid, adenosin, dinucleotit-
phosphat ). 
khử
Lidocain 4- OH- 2,5 dimetyl-
anilin
Thải trừ qua nước tiểu 20 % sau 24 giờ. 
Do thải trừ chậm nên độc hơn các dẫn 
chất este ( sovcain )
2. Tác dụng dược lý :
2.1. Tác dụng tại chỗ : tác dụng gây tê.
* Thuốc tê tác dụng trên tất cả các sợi 
thần kinh trung ương (cảm giác, vận 
động và thần kinh thực vật, lần lượt từ 
sợi thần kinh bé đến sợi thần kinh to tuỳ 
theo từng nồng độ của thuốc tê thứ tự 
mất cảm giác là đau, nóng, lạnh, xúc giác 
nông, xúc giác sâu).
* Khi hết thuốc, tác dụng hồi phục theo 
chiều.
Tuỳ theo mục đích lâm sàng mà sử dụng 
các đường đưa thuốc khác nhau:
Gây tê bề mặt: bôi hoặc thấm thuốc tại 
chỗ (0, 4 đến 4 %).
Gây tê thâm nhập: tiêm dưới da để thuốc 
ngấm được vào tận cùng thần kinh (dung 
dịch 0,1 đến 1 %).
Gây tê dẫn truyền: tiêm thuốc vào 
cạnh đường dẫn truyền của thần 
kinh (gây tê thân thầnh kinh, phong 
toả hạch, gây tê ngoài màng cứng, 
gây tê tuỷ sống).
* Tác dụng gây tê phụ thuốc vào:
- Phần bazơ tự do của thuốc được tạo 
thành trong tổ chức và chỉ có bazơ tự 
do mới qua được màng tế bào để có 
tác dụng gây tê.
- Tính chất của sợi thần kinh: loại 
mỏng không có vỏ myelin bị ức chế 
mạnh và sớm hơn loại có vỏ myelin 
bị ức chế yếu, muộn hơn.
- Sự phân phối mạnh máu ở nơi đưa 
thuốc.
- Vào pH của môi trường.
- Tính chất lý hoá của thuốc.
- Cách gây tê được lựa chọn.
2.2. Cơ chế tác dụng của thuốc tê:
- Trong ống tiêm, thuốc ở dưới dạng 
muối hydrocloridi (R - HCL) tan trong 
nước, bền vững ở dạng dung dịch và 
không có tác dụng gây tê vì không qua 
được màng tế bào.
- Trong môi trường PH sinh lý, 
thuốc tê được chuyển thành dạng base ít 
bị ion hoá và qua được màng tế bào.
- Các thuốc tê làm giảm tính thấm 
của màng tế bào với Na+, do gắn vào 
Receptor của kênh Na+ ở mặt trong 
của màng, làm “ổn định màng”.
- Giảm xung tác của các sợi thần 
kinh cảm giác nên giảm đau.
2.3 Tác dụng toàn thân:
2.3.1. Trên thần kinh trung ương
Chỉ xuất hiện khi thuốc tê thấm vào vòng 
tuần hoàn :
-Tác dụng ức chế thần kinh trung 
ương, tác dụng này tăng dần theo nồng 
độ thuốc tê trong máu. 
- Liều độc, thuốc tê gây co giật và ức 
chế trung tâm hô hấp. 
- Riêng cocain lại gây hưng phấn 
thần kinh trung ương, dễ nghiện.
2.3.2. Trên thần kinh ngoại vi:
- ức chế dẫn truyền thần kinh cơ, gây 
nhược cơ.
- Trên tim mạch : làm "ổn định màng", 
giảm tính kích thích, giảm dẫn truyền, 
giảm sức co bóp cơ tim, ức chế dẫn truyền 
xung động ở các nút thần kinh tự đông 
của tim làm giảm nhịp tim, nhất là khi 
tim nhịp nhanh; làm giảm tính kích thích 
trực tiếp cơ tim, do đó có tác dụng chống 
loạn nhịp.
- Trên mạch: thuốc tê ( loại ester ) có tác 
dụng chống co thắt mạch máu do cản trở 
sự dẫn truyền ở hạch thần kinh thực vật; 
hoặc giảm tính kích thích ở các tận cùng 
thần kinh với chất trung gian hoá học; 
làm cản trở tác dụng của acetylcholin và 
adrenalin ở các tế bào đích ( tế bào thực 
hiện ).
- Tác dụng kháng histamin và chống 
viêm nhẹ.
2.4. Tác dụng không mong muốn :
- Dị ứng: phụ thuộc vào từng cá thể, 
thường xẩy ra với thuốc tê loại este: 
novocain, rất ít gặp loại có đường nối 
amid: lidocain.
- Loại tác dụng đặc hiệu, liên quan đến 
kỹ thuật gây tê hạ huyết áp
Ngừng hô hấp do gây tê tuỷ sống
Tổn thương thần kinh do kim tiêm đâm 
phải hoặc do thuốc chèn ép 
2.5. Tương tác thuốc:
- Để tác khắc phục tác dụng gây giãn 
mạch của thuốc tê (trừ cocain gây co 
mạch), thường phối hợp với 
adrenalin, nhất là khi gây tê thâm 
nhiễm> Adrenalin làm co mạch có 
tác dụng ngăn cản sự ngấm thuốc tê 
vào tuần hoàn chung và kéo dài thời 
gian gây tê.
- Các thuốc làm tăng tác dụng của 
thuốc tê: Các thuốc giảm đau loại 
Morphin, các thuốc an thần kinh 
(clopromazin).
- Thuốc tê hiệp đồng với tác dụng 
của cura. Sulfamid đối kháng 2 chiều 
với các thuốc tê dẫn xuất từ acid 
para aminobanzoic (ngư procain).
2.6. Chỉ định :
* Gây tê bề mặt : bôi hoặc thấm :
. Viêm miệng
. Viêm họng.
. Chuẩn bị nội soi
. Trong nhãn khoa.
+ Các thuốc : Cocain, Dicain, Lidocain.
* Gây tê ngấm : tiêm dưới da tại vùng cần 
gây tê : Novocain, Lidocain. Có thể kết 
hợp với thuốc co mạch adrenalin và 
Novocain theo tỷ lệ: 1/16.000.
* Gây tê dẫn truyền : tiêm thuốc vào 
đường dẫn truyền thần kinh để giảm đau 
trong phẫu thuật chi trên, trong sản 
khoa...
+ Thuốc : Lidocain:
*Gây tê tuỷ sống: (gây tê dẫn truyền) đưa 
thuốc tê vào L3- L4 làm mất cảm giác 
đau, thường được dùng trong phẫu thuật 
các cơ quan ở hố chậu hoặc chi dưới.
Thuốc được lựa chọn: Lidocain dung 
dịch 2% hoặc 5%, (2ml dung dịch 2%), 
Sovcain dung dịch 0,5%, 1% ( 3 - 8 mg -
0,3 - 0,8 ml dung dịch 1%.
- Gây tê trong xương dùng trong phẫu 
thuật chỉnh hình: Novocain, Lidocain 
5%
*Các chỉ định nội khoa: 
- Chống loạn nhịp : Procainamid...
( xem bài thuốc chữa loạn nhịp)
- Loét dạ dầy, viêm dạ dầy, uống 15ml 
Novocain 0,5%, 3 lần / ngày
- Bệnh trực tràng, trĩ, nứi nẻ hậu môn 
Anethezin 0,2g/ ngày.
- Viêm nội mạc động mạch gây co thắt: 
Novocain 0,25% , 10 - 20 ml/ ngày tiêm 
chậm tĩnh mạch
Chú ý:- Tiêm đúng vào vùng cần gây tê, 
không tiêm vào mạch hoặc trực tiếp 
vào thần kinh, sẽ gây tổn thương thần 
kinh hoặc gây chèn ép. 
- Ngừng ngay khi có dấu hiệu bất 
thường vì vậy phải thử phản ứng 
novocain trước khi tiêm.
- Dùng đúng tổng liều và chọn nồng độ 
tối ưu trong từng chỉ định không vượt 
quá 1 % nếu tiêm tuỷ sống (thí dụ 
Marcain)
2.7. Chống chỉ định : 
+ Dị ứng.
+ Rối loạn dẫn truyền cơ tim.
2.8. Các thuốc :
2.8.1. Cocain : độc A - nghiện, nay ít
dùng.
Dung dịch 1 - 2 - 10 - 20 %.
2.8.2. Dicain : thuốc tổng hợp thay
thế Cocain. Dung dịch 2 %.
2.8.3. Procain ( Novocain ) : thuốc 
tổng hợp, dung dịch 1 - 2 %. Hay gây 
dị ứng, cần thử phản ứng trước khi 
dùng.
2.8.4. Lidocain ( Xylocain ) : thuốc 
tổng hợp.
2.8.5. Ethyl clorid ( Kélen - C2H5Cl ) 
:
+ Là dung dịch không màu, sôi ở 
nhiệt độ thấp ( 12oC ).
+ Chỉ định :
. Chích áp-xe, mụn nhọt.
. Chấn thương thể thao
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_thuoc_me.pdf