3.1. Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền gửi ngân hàng, kế
toán ghi nhận doanh thu, ghi:
a) Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế gián
thu (thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường), kế toán
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế
gián thu phải nộp được tách riêng theo từng loại thuế ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả
thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
b) Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu
bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm
doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán về khoản trợ cấp, trợ giá bằng
tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339).
3.3. Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác bằng
tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá chưa có thuế GTGT)
11 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 440 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Bài giảng Tổ chức hạch toán Kế toán - Chương 2: Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán trong doanh nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
68
Chương 2
TỔ CHỨC HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN TRONG
DOANH NGHIỆP
I. Ý nghĩa, nhiệm vụ của tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản là phương pháp kế toán phân loại để phản ánh và giám đốc một cách
thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình và sự vận động của từng loại vốn kinh doanh,
nguồn vốn kinh doanh và các quá trình kinh doanh.
Khi phản ánh sự vận động của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp bằng các tài
khoản, chúng ta thu được một cách thường xuyên các thông tin về sự diễn biến của chúng
thông qua các giai đoạn tuần hoàn và tính chất các mối quan hệ đang phát sinh trong nội bộ
doanh nghiệp cũng như đối với bên ngoài. Sự phản ánh các thông tin thông qua phương pháp
tài khoản thực chất là sự xác định mô hình thông tin phù hợp với nhu cầu quản lý nhất định.
Do vậy tổ chức hệ thống tài khoản thực chất là xây dựng một mô hình thông tin nhằm cung
cấp thông tin tổng quát về quá trình tái sản xuất diễn ra ở mỗi đơn vị kinh tế (tình hình tài
sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh). Những nhu cầu quản lý trong nội bộ doanh nghiệp và
các đơn vị kinh tế cũng đòi hỏi một mô hình thông tin nhất định, mô hình thông tin này được
xác định trên một hệ thống tài khoản chi tiết, mà người tổ chức kế toán phải có trách nhiệm
xây dựng.
Nhiệm vụ của tổ chức hệ thống tài khoản:
Hệ thống tài khoản phải cung cấp những thông tin khách quan về quá trình tái sản xuất
với những nội dung cần thiết quản lý Nhà nước, cấp trên cũng như quản lý doanh nghiệp
và nội bộ doanh nghiệp.
Cung cấp những thông tin để thực hiện và tiếp tục hoàn thiện công cụ quản lý gián tiếp
của Nhà nước như hệ thống các khoản nộp; chính sách giá cả; chính sách thuế; chính sách
tài chính, tín dụng.
Cung cấp những thông tin để kiểm tra nội bộ doanh nghiệp; kiểm tra phân tích hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
II. Nguyên tắc xây dựng hệ thống tài khoản kế toán
Để tập hợp, ghi chép các số liệu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp và trên cơ sở đó hình thành các thông tin cần thiết cho quản lý các doanh
nghiệp, phải xây dựng một hệ thống tài khoản kế toán hợp lý thích hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời tuân thủ các yêu cầu, qui định của hệ thống tài
khoản thống nhất của Nhà nước
Để đáp ứng được các yêu cầu trên thì hệ thống tài khoản kế toán phải được xây dựng
có căn cứ khoa học dựa trên các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Bảo đảm phản ánh tình hình tài sản, nguồn vốn trên các phương diện số
lượng, phân bố để trên cơ sở đó, đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn.
Nguyên tắc này phải căn cứ vào những chỉ tiêu quản lý tổng hợp trên các báo biểu kế
toán của doanh nghiệp, để tiến hành lựa chọn, sử dụng những tài khoản tổng hợp trong hệ
thống tài khoản thống nhất cuủa Nhà nước cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh,
yêu cầu quản lý doanh nghiệp, tiện lợi cho công việc hạch toán hàng ngày cũng như quyết
toán định kỳ sao cho với số lượng tài khoản ít nhất có thể cung cấp nhiều thông tin nhiều
nhất thiết thực cho công tác quản lý kinh doanh.
Nguyên tắc 2:
Viêc xây dựng hệ thống tài khoản kế toán phải gắn với cơ chế quản lý.
69
Do cơ chế quản lý được vận dụng bằng các hình thức với mức độ thích hợp cho các thành
phần kinh tế khác nhau, nên số lượng tài khoản sử dụng và nhất là nội dung ghi chép của các
tài khoản có những khác biệt nhất định giữa các thành phần kinh tế. Tuy nhiên đối với tất cả
các doanh nghiệp việc ghi chép vào tài khoản đều phải đảm bảo nguyên tắc ghi kép.
Nguyên tắc 3:
Đảm bảo phản ánh được tính liên hoàn của các quá trình kinh doanh chủ yếu cũng
như từng hoạt động cụ thể trong mỗi quá trình kinh doanh thì các nghiệp vụ ghi chép trên tài
khoản được thực hiện theo trình tự sau:
+ Mở tài khoản: Các tài khoản được mô tả trên cơ sở của việc chuyển số liệu từ bảng
cân đối kế toán vào các tài khoản có liên quan.
+ Ghi chép trong năm: Số liệu các chứng từ được ghi chép vào các bên của các tài
khoản đối ứng trên cơ sở của các định khoản, nhờ sự phản ánh chính xác biến động tăng
giảm của tài sản và nguồn vốn kinh doanh cho phép theo dõi một cách liên tục và có hệ
thống sự vận động của chúng.
+ Kết thúc tài khoản: Cuối niên độ, kế toán cần phải kết thúc tài khoản hay còn gọi
là khóa sổ kế toán, đó là công việc tính tổng phát sinh, số dư cuối kỳ của từng tài khoản.
Việc khóa sổ theo trình tự:
- Các tài khoản doanh thu.
- Các tài khoản chi phí.
- Tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
- Các tài khoản tài sản.
- Các tài khoản nguồn vốn.
Nguyên tắc 4:
Xây dựng hệ thống tài khoản chi tiết (tài khoản phân tích) cho từng doanh nghiệp.
Như vậy hệ thống tài khoản chi tiết chính là sự cụ thể hóa thông tin trên các tài khoản tổng
hợp phù hợp với nhu cầu thông tin cần thiết thu thập ở mỗi đơn vị kinh tế. Sự thống nhất
giữa hệ thống tài khoản tổng hợp và hệ thống tài khoản chi tiết là cơ sở cho việc kiểm tra đối
chiếu lẫn nhau.
III. Hệ thống tài khoản hiện hành
Toàn bộ các tài khoản sử dụng trong kế toán hình thành hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất là bộ phận quan trọng nhất cuả chế độ kế toán: Nó bao
gồm các qui định thống nhất về loại tài khoản, số lượng tài khoản cấp 1, cấp 2 tên gọi của
tài khoản cấp 1, cấp 2,... ký hiệu tài khoản cấp 1, cấp 2và nội dung ghi chép của từng tài
khoản.
Việc phân loại tài khoản kế toán trong hệ thống tài khoản kế toán thống nhất được căn
cứ vào báo cáo tài chính kết hợp với sự tuần hoàn của vốn.
Số lượng tài khoản cấp 1, cấp 2,... căn cứ vào tính chất của đối tượng kế toán trong
các ngành kinh tế, căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý tài chính để qui định.
Tên gọi của tài khoản cấp 1, cấp 2,... căn cứ vào nội dung kinh tế của đối tượng kế
toán phản ánh trong tài khoản cấp 1, cấp 2,... cũng là đối tượng phản ánh trong tài khoản cấp
1, cấp 2,... đó. Trong hệ thống tài khoản kế toán thống nhất, ngoài tên gọi, còn qui định thêm
cho mỗi tài khoản tổng hợp cũng như tài khoản phân tích một số đièu khoản mang tính chất
qui ước. Việc qui định số hiệu tài khoản này cũng được thay đổi tùy theo từng thời kỳ.
Việc qui định số hiệu của tài khoản thường được tiến hành theo 3 phương pháp: Số
thập phân, số thứ tự, hàng loạt.
+ Dùng phương pháp số thập phân: Dùng phương pháp số thập phân để đặt số hiệu
cho tài khoản tức là mỗi cấp bậc phân chia trong hệ thống tài khoản - loại tài khoản tổng hợp
70
và loại tài khoản chi tiết đều dùng một con số để gọi bắt đầu từ số “1” và kết thúc ở số “9”,
mỗi con số đó phản ánh một số cấp bậc phân chia nhất định trong hệ thống tài khoản. Ưu
điểm chủ yếu của phương pháp này là số hiệu đặt ra ngắn gọn, rõ ràng và dễ ghi nhớ. Nhưng
có nhược là việc đặt số hiệu tài khoản bị giới hạn bởi mười yếu tố trong mỗi cấp bậc nếu
trong hệ thống có trên 10 loại tài khoản, trong mỗi loại lại có trên 10 tài khoản thì việc
đánh số này sẽ không được hết.
+ Dùng phương pháp số thứ tự: Các tài khoản sau khi xắp xếp vào các loại khác
nhau, sẽ được ghi số hiệu theo một trình tự liên tục. Do đó những tài khoản mới được bổ
sung phải được xếp vào cuối bảng tài khoản và nhận số hiệu cuối cùng không kể tài khoản
đó thuộc loại nào. Chính vì vậy việc phân loại tài khoản mất dần ý nghĩa.
+ Dùng phương pháp hàng loạt: Dùng phương pháp hàng loạt để đặt số hiệu cho tài
khoản tức là mỗi tài khoản tổng hợp thường được qui định bằng 2 hoặc 3 con số, còn các tài
khoản phân tích của mỗi tài khoản tổng hợp được qui định theo thứ tự từ 1 đến 9. Giữa các
loại tài khoản trong hệ thống tài khoản dành riêng một số số hiệu không qui định liên tục để
đề phòng khi cần thiết mở thêm những tài khoản mới; đặt số hiệu cho những tài khoản này.
Hệ thống tài khoản thống nhất cần có phần giải thích rõ nội dung ghi chép của từng
tài khoản, qui định những quan hệ đối ứng tài khoản chủ yếu và hướng dẫn cách vận dụng hệ
thống tài khoản thống nhất trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm giúp cho việc sử dụng
hệ thống tài khoản kế toán trong nền kinh tế được thống nhất phục vụ cho yêu cầu quản lý
kinh tế thống nhất, tập trung của Nhà nước. Tuy nhiên hệ thống tài khoản kế toán cũng phải
thường xuyên được đổi mới và bổ sung cho phù hợp với tình hình kinh tế và yêu cầu quản lý
của Nhà nước.
Hệ thống tài khoản kế toán thống nhất hiện nay gồm có 9 loại tài khoản trong bảng và 1 loại
tài khoản ngoài bảng.
HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Ban hành theo Quyết định số 15/2005/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính
Số SỐ HIỆU TK TÊN TÀI KHOẢN
TT Cấp 1 Cấp 2
1 2 3 4
LOẠI TÀI KHOẢN TÀI SẢN
01 111
Tiền mặt
1111 Tiền Việt Nam
1112 Ngoại tệ
1113 Vàng tiền tệ
02 112
Tiền gửi Ngân hàng
1121 Tiền Việt Nam
1122 Ngoại tệ
1123 Vàng tiền tệ
03 113
Tiền đang chuyển
1131 Tiền Việt Nam
1132 Ngoại tệ
04 121
Chứng khoán kinh doanh
1211 Cổ phiếu
1212 Trái phiếu
1218 Chứng khoán và công cụ tài chính khác
05 128
Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
71
1281 Tiền gửi có kỳ hạn
1282 Trái phiếu
1283 Cho vay
1288 Các khoản đầu tư khác nắm giữ đến ngày đáo hạn
06 131
Phải thu của khách hàng
07 133
Thuế GTGT được khấu trừ
1331
1332
Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ
Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ
08 136
Phải thu nội bộ
1361 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc
1362 Phải thu nội bộ về chênh lệch tỷ giá
1363 Phải thu nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn hoá
1368 Phải thu nội bộ khác
09 138
Phải thu khác
1381 Tài sản thiếu chờ xử lý
1385 Phải thu về cổ phần hoá
1388 Phải thu khác
10 141
Tạm ứng
11 151
Hàng mua đang đi đường
12 152
Nguyên liệu, vật liệu
153 Công cụ, dụng cụ
13
1531
1532
1533
1534
Công cụ, dụng cụ
Bao bì luân chuyển
Đồ dùng cho thuê
Thiết bị, phụ tùng thay thế
14 154
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
15 155 Thành phẩm
1551
1557
Thành phẩm nhập kho
Thành phẩm bất động sản
16 156
Hàng hóa
1561 Giá mua hàng hóa
1562 Chi phí thu mua hàng hóa
1567 Hàng hóa bất động sản
17 157
Hàng gửi đi bán
18 158
Hàng hoá kho bảo thuế
19 161
Chi sự nghiệp
1611 Chi sự nghiệp năm trước
1612 Chi sự nghiệp năm nay
20 171
Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ
21 211
Tài sản cố định hữu hình
2111 Nhà cửa, vật kiến trúc
2112 Máy móc, thiết bị
2113 Phương tiện vận tải, truyền dẫn
2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý
2115 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
2118 TSCĐ khác
72
22 212 Tài sản cố định thuê tài chính
2121
2122
TSCĐ hữu hình thuê tài chính.
TSCĐ vô hình thuê tài chính.
23 213
Tài sản cố định vô hình
2131 Quyền sử dụng đất
2132 Quyền phát hành
2133 Bản quyền, bằng sáng chế
2134 Nhãn hiệu, tên thương mại
2135 Chương trình phần mềm
2136 Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
2138 TSCĐ vô hình khác
24 214
Hao mòn tài sản cố định
2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình
2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
2143 Hao mòn TSCĐ vô hình
2147 Hao mòn bất động sản đầu tư
25 217
Bất động sản đầu tư
26 221
Đầu tư vào công ty con
27 222
Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết
28 228 Đầu tư khác
2281
2288
Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
Đầu tư khác
29 229 Dự phòng tổn thất tài sản
2291
2292
2293
2294
Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
Dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
Dự phòng phải thu khó đòi
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
30 241
Xây dựng cơ bản dở dang
2411 Mua sắm TSCĐ
2412 Xây dựng cơ bản
2413 Sửa chữa lớn TSCĐ
31 242
Chi phí trả trước
32 243
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
33 244
Cầm cố, thế chấp, ký quỹ, ký cược
LOẠI TÀI KHOẢN NỢ PHẢI TRẢ
34 331
Phải trả cho người bán
35 333
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp
33311 Thuế GTGT đầu ra
33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu
3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt
3333 Thuế xuất, nhập khẩu
3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp
3335 Thuế thu nhập cá nhân
3336 Thuế tài nguyên
3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất
73
3338
33381
33382
Thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác
Thuế bảo vệ môi trường
Các loại thuế khác
3339 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
36 334
Phải trả người lao động
3341 Phải trả công nhân viên
3348 Phải trả người lao động khác
37 335
Chi phí phải trả
38 336
Phải trả nội bộ
3361
3362
3363
3368
Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh
Phải trả nội bộ về chênh lệch tỷ giá
Phải trả nội bộ về chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn hoá
Phải trả nội bộ khác
39 337
Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
40 338
Phải trả, phải nộp khác
3381 Tài sản thừa chờ giải quyết
3382 Kinh phí công đoàn
3383 Bảo hiểm xã hội
3384 Bảo hiểm y tế
3385 Phải trả về cổ phần hoá
3386 Bảo hiểm thất nghiệp
3387 Doanh thu chưa thực hiện
3388 Phải trả, phải nộp khác
41 341 Vay và nợ thuê tài chính
3411
3412
Các khoản đi vay
Nợ thuê tài chính
42 343 Trái phiếu phát hành
3431
34311
34312
34313
3432
Trái phiếu thường
Mệnh giá trái phiếu
Chiết khấu trái phiếu
Phụ trội trái phiếu
Trái phiếu chuyển đổi
43 344
Nhận ký quỹ, ký cược
44 347
Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
45 352 Dự phòng phải trả
3521
3522
3523
3524
Dự phòng bảo hành sản phẩm hàng hóa
Dự phòng bảo hành công trình xây dựng
Dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp
Dự phòng phải trả khác
46 353
Quỹ khen thưởng phúc lợi
3531 Quỹ khen thưởng
3532 Quỹ phúc lợi
3533 Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
3534 Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty
47 356
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
3561 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
3562 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ
74
48 357
Quỹ bình ổn giá
LOẠI TÀI KHOẢN VỐN CHỦ SỞ HỮU
49 411
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
4111
41111
41112
Vốn góp của chủ sở hữu
Cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết
Cổ phiếu ưu đãi
4112 Thặng dư vốn cổ phần
4113 Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
4118 Vốn khác
50 412
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
51 413
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
4131 Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
4132 Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn trước hoạt động
52 414
Quỹ đầu tư phát triển
53 417
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
54 418
Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
55 419
Cổ phiếu quỹ
56 421
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
4211 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm trước
4212 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm nay
57 441
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
58 461
Nguồn kinh phí sự nghiệp
4611 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước
4612 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay
59 466
Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
LOẠI TÀI KHOẢN DOANH THU
60 511
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5111 Doanh thu bán hàng hóa
5112 Doanh thu bán các thành phẩm
5113
5114
Doanh thu cung cấp dịch vụ
Doanh thu trợ cấp, trợ giá
5117 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
5118 Doanh thu khác
61 515
Doanh thu hoạt động tài chính
62 521
Các khoản giảm trừ doanh thu
5211 Chiết khấu thương mại
5212 Giảm giá hàng bán
5213 Hàng bán bị trả lại
LOẠI TÀI KHOẢN CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
63 611
Mua hàng
6111 Mua nguyên liệu, vật liệu
6112 Mua hàng hóa
64 621
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
65 622
Chi phí nhân công trực tiếp
66 623
Chi phí sử dụng máy thi công
6231 Chi phí nhân công
75
6232 Chi phí nguyên, vật liệu
6233 Chi phí dụng cụ sản xuất
6234 Chi phí khấu hao máy thi công
6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6238 Chi phí bằng tiền khác
67 627
Chi phí sản xuất chung
6271 Chi phí nhân viên phân xưởng
6272 Chi phí nguyên, vật liệu
6273 Chi phí dụng cụ sản xuất
6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6278 Chi phí bằng tiền khác
68 631
Giá thành sản xuất
69 632
Giá vốn hàng bán
70 635
Chi phí tài chính
71 641
Chi phí bán hàng
6411 Chi phí nhân viên
6412 Chi phí nguyên vật liệu, bao bì
6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng
6414 Chi phí khấu hao TSCĐ
6415 Chi phí bảo hành
6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6418 Chi phí bằng tiền khác
72 642
Chi phí quản lý doanh nghiệp
6421 Chi phí nhân viên quản lý
6422 Chi phí vật liệu quản lý
6423 Chi phí đồ dùng văn phòng
6424 Chi phí khấu hao TSCĐ
6425 Thuế, phí và lệ phí
6426 Chi phí dự phòng
6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài
6428 Chi phí bằng tiền khác
LOẠI TÀI KHOẢN THU NHẬP KHÁC
73 711
Thu nhập khác
LOẠI TÀI KHOẢN CHI PHÍ KHÁC
74 811
Chi phí khác
75 821
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
8211 Chi phí thuế TNDN hiện hành
8212 Chi phí thuế TNDN hoãn lại
TÀI KHOẢN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
76 911
Xác định kết quả kinh doanh
Yêu cầu hệ thống tài khoản hiên nay
a) Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán của Chế độ kế toán doanh nghiệp
hiện hành để vận dụng và chi tiết hoá hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với đặc điểm sản
xuất, kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành và từng đơn vị, nhưng phải phù hợp với
nội dung, kết cấu và phương pháp hạch toán của các tài khoản tổng hợp tương ứng.
76
b) Trường hợp doanh nghiệp cần bổ sung tài khoản cấp 1, cấp 2 hoặc sửa đổi tài khoản cấp
1, cấp 2 về tên, ký hiệu, nội dung và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
đặc thù phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
c) Doanh nghiệp có thể mở thêm các tài khoản cấp 2 và các tài khoản cấp 3 đối với những tài
khoản không có qui định tài khoản cấp 2, tài khoản cấp 3 tại danh mục Hệ thống tài khoản kế
toán doanh nghiệp quy định trên nhằm phục vụ yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà không
phải đề nghị Bộ Tài chính chấp thuận.
IV. Nội dung của tổ chức tài khoản trong doanh nghiệp
1. Xác định số lượng và chủng loại tài khoản cần mỏ cho DN.
2. Xây dựng các tài khoản chi tiết.
3. Xây dựng phương pháp ghi chép cho từng tài khoản gồm các nội dung:
- Kết cấu tài khoản.
- Phương pháp định khoản cho các tài khoản đó trong DN.
4. Lập danh mục tài khoản sử dụng cho doanh nghiệp.
STT Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 .. Cấp n Tên
5. Hệ thống tài khoản sử dụng cho doanh nghiệp.
- Danh mục tài khoản.
- Phương pháp ghi chép cho từng tài khoản.
a. Nguyên tắc kế toán
b. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
c. . Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
Tên nghiệp vụ 1
Định khoản nghiệp vụ 1
Tên nghiệp vụ 2
Định khoản nghiệp vụ 2
Tên nghiệp vụ 3
Định khoản nghiệp vụ 3
Ví dụ: Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng
1. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các
khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng của doanh nghiệp. Căn cứ để hạch toán trên tài
khoản 112 “tiền gửi Ngân hàng” là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng
kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,).
a) Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu
với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của doanh
nghiệp, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng thì doanh nghiệp
phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng,
chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng
trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138
“Phải thu khác” (1388) (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc ghi vào
bên Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3388) (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số liệu của
Ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều
chỉnh số liệu ghi sổ.
77
b) Ở những doanh nghiệp có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán
riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để
thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi
(Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại).
c) Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân hàng để tiện
cho việc kiểm tra, đối chiếu.
d) Khoản thấu chi ngân hàng không được ghi âm trên tài khoản tiền gửi ngân hàng mà
được phản ánh tương tự như khoản vay ngân hàng.
đ) Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng
Việt Nam theo nguyên tắc:
- Bên Nợ TK 1122 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế. Riêng trường hợp rút quỹ tiền mặt
bằng ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ
kế toán của tài khoản 1122.
- Bên Có TK 1122 áp dụng tỷ giá ghi sổ Bình quân gia quyền.
Việc xác định tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế được thực hiện theo quy định tại phần
hướng dẫn tài khoản 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái và các tài khoản có liên quan.
e) Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với các chức
năng cất trữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là hàng tồn kho sử dụng với
mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm hoặc hàng hoá để bán. Việc quản lý và sử
dụng vàng tiền tệ phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
g) Tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật, doanh
nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên tắc:
- Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền gửi ngân hàng bằng
ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của chính ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp mở tài
khoản ngoại tệ tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp doanh nghiệp có nhiều tài
khoản ngoại tệ ở nhiều ngân hàng khác nhau và tỷ giá mua của các ngân hàng không có
chênh lệch đáng kể thì có thể lựa chọn tỷ giá mua của một trong số các ngân hàng nơi doanh
nghiệp mở tài khoản ngoại tệ làm căn cứ đánh giá lại.
- Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước tại thời điểm
lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá mua được công bố bởi Ngân
hàng Nhà nước. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước không công bố giá mua vàng thì tính theo
giá mua công bố bởi các đơn vị được phép kinh doanh vàng theo luật định.
2. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng
Bên Nợ:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ gửi vào Ngân hàng;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo
(trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo
Bên Có:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ rút ra từ Ngân hàng;
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá
ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).
- Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo
Số dư bên Nợ:
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện còn gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.
Tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2:
78
- Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại
Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân
hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1123 - Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ của
doanh nghiệp đang gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.
3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu
3.1. Khi bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ thu ngay bằng tiền gửi ngân hàng, kế
toán ghi nhận doanh thu, ghi:
a) Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế gián
thu (thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường), kế toán
phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo giá bán chưa có thuế, các khoản thuế
gián thu phải nộp được tách riêng theo từng loại thuế ngay khi ghi nhận doanh thu (kể cả
thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp), ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
b) Trường hợp không tách ngay được các khoản thuế phải nộp, kế toán ghi nhận doanh thu
bao gồm cả thuế phải nộp. Định kỳ kế toán xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và ghi giảm
doanh thu, ghi:
Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
3.2. Khi nhận được tiền của Ngân sách Nhà nước thanh toán về khoản trợ cấp, trợ giá bằng
tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3339).
3.3. Khi phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác bằng
tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (tổng giá thanh toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (giá chưa có thuế GTGT)
Có TK 711 - Thu nhập khác (giá chưa có thuế GTGT)
3.4......
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_to_chuc_hach_toan_ke_toan_chuong_2_to_chuc_he_thon.pdf