- Các báo cáo kế toán thống kê, các hợp đồng kinh tế, các chứng từ tín dụng,
các tài liệu liên quan đến việc thanh toán, trả lương, thu chi tiền mặt đầu phải có
chữ ký của kế toán trưởng mới có giá trị pháp lý.
- Khi phát hiện những hành động của bất cứ người nào trong đơn vị vi phạm
những luật lệ và thể lệ đã quy định thì tùy trường hợp, kế toán trưởng có quyền báo
cáo cho giám đốc doanh nghiệp hoặc thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp hoặc báo
cho thanh tra Nhà nước hay Viện kiểm sát.
- Kế toán trưởng không được ký các báo cáo, chứng từ, tài liệu không phù hợp
với luật lệ của Nhà nước và chỉ thị cấp trên. Trường hợp giám đốc ra lệnh (bằng
miệng hoặc bằng giấy) thực hiện một việc bị pháp luật nghiêm cấm (như sửa chữa,
giả mạo giấy tờ để tham ô tài sản của Nhà nước ) thì kế toán trưởng có quyền từ
chối đồng thời phải báo ngay bằng văn bản cho thủ trưởng, kế toán trưởng cấp trên và
cơ quan tài chính cùng cấp. Kế toán trưởng nào không thực hiện đúng những quy định
trên phải chịu trách nhiệm như người thủ trưởng đã ra lệnh.
- Người nào có hành vi cản trở việc thực hiện trách nhiệm về quyền hạn của kế
toán trưởng theo điều lệ đã quy định làm tổn hại tài sản của Nhà nước, gây rối loạn nề
nếp quản lý của doanh nghiệp sẽ truy tố trước pháp luật.
97 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 446 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Tổ chức hạch toán Kế toán - Chương 5: Tổ chức hạch toán các quá trình kinh doanh chủ yếu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đơn vị được đầu
tư);
e) Các phương pháp kế toán đối với các giao dịch khác liên quan đến đầu tư tài chính:
- Giao dịch hoán đổi cổ phiếu;
- Giao dịch đầu tư dưới hình thức góp vốn;
- Giao dịch dưới hình thức mua lại phần vốn góp;
- Phương pháp kế toán đối với khoản cổ tức được chia bằng cổ phiếu;
(6) Nguyên tắc kế toán nợ phải thu
- Tiêu chí phân loại các khoản nợ phải thu (phải thu khách hàng, phải thu khác,
phải thu nội bộ)
- Có được theo dõi chi tiết theo kỳ hạn gốc, kỳ hạn còn lại tại thời điểm báo cáo,
theo nguyên tệ và theo từng đối tượng không?
- Có đánh giá lại các khoản thỏa mãn định nghĩa của các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ không? Tỷ giá dùng để đánh giá lại là gì?
- Có ghi nhận nợ phải thu không vượt quá giá trị có thể thu hồi không?
- Phương pháp lập dự phòng phải thu khó đòi.
(7) Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Nêu rõ hàng tồn kho được ghi nhận theo giá
gốc hoặc theo giá trị thuần có thể thực hiện được.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Nêu rõ doanh nghiệp áp dụng phương pháp
nào (Bình quân gia quyền; nhập trước, xuất trước; hay tính theo giá đích danh, phương
pháp giá bán lẻ).
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Nêu rõ doanh nghiệp áp dụng phương pháp
kê khai thường xuyên hay phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Nêu rõ doanh nghiệp lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho trên cơ sở chênh lệch lớn hơn của giá gốc và giá trị thuần
có thể thực hiện được của hàng tồn kho. Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn
kho có được xác định theo đúng quy định của Chuẩn mực kế toán “Hàng tồn kho” hay
không? Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là lập theo số chênh lệch giữa
số dự phòng phải lập năm nay với số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết dẫn
đến năm nay phải lập thêm hay hoàn nhập.
(8) Nguyên tắc kế toán và khấu hao TSCĐ, TSCĐ thuê tài chính, Bất động sản đầu tư
a) Nguyên tắc kế toán TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình:
- Nêu rõ giá trị ghi sổ của TSCĐ là theo nguyên giá hay giá đánh giá lại.
- Nguyên tắc kế toán các khoản chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu (chi phí nâng
cấp, cải tạo, duy tu, sửa chữa) được ghi nhận vào giá trị ghi sổ hay chi phí sản xuất, kinh
doanh;
- Nêu rõ các phương pháp khấu hao TSCĐ; Số phải khấu hao tính theo nguyên giá
252
hay bằng nguyên giá trừ giá trị có thể thu hồi ước tính từ việc thanh lý, nhượng bán
TSCĐ;
- Các quy định khác về quản lý, sử dụng, khấu hao TSCĐ có được tuân thủ không?
b) Nguyên tắc kế toán TSCĐ thuê tài chính:
- Nêu rõ giá trị ghi sổ được xác định như thế nào;
- Nêu rõ các phương pháp khấu hao TSCĐ thuê tài chính.
c) Nguyên tắc kế toán Bất động sản đầu tư.
- Giá trị ghi sổ BĐS đầu tư được ghi nhận theo phương pháp nào?
- Nêu rõ các phương pháp khấu hao BĐS đầu tư.
(9) Nguyên tắc kế toán các hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)
a) Đối với bên góp vốn
- Các khoản vốn (bằng tiền hoặc tài sản phi tiền tệ) góp vào BCC được ghi nhận
như thế nào;
- Ghi nhận doanh thu, chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận như thế nào?
b) Đối với bên nhận vốn góp (bên thực hiện việc điều hành, phát sinh chi phí chung)
- Nguyên tắc ghi nhận vốn góp của các bên khác
- Nguyên tắc phân chia doanh thu, chi phí, sản phẩm của hợp đồng.
(10) Nguyên tắc kế toán thuế TNDN hoãn lại
a) Nguyên tắc kế toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại
- Căn cứ ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại (chênh lệch tạm thời được khấu
trừ, lỗ tính thuế hay ưu đãi thuế chưa sử dụng);
- Thuế suất (%) được sử dụng để xác định giá trị tài sản thuế thu nhập hoãn lại;
- Có bù trừ với thuế thu nhập hoãn lại phải trả không?
- Có xác định khả năng có thu nhập chịu thuế trong tương lai khi ghi nhận tài sản
thuế thu nhập hoãn lại không? Có đánh giá lại tài sản thuế thu nhập hoãn lại chưa được
ghi nhận không?
b) Nguyên tắc kế toán thuế TNDN hoãn lại phải trả
- Căn cứ ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (chênh lệch tạm thời chịu thuế);
- Thuế suất (%) được sử dụng để xác định giá trị thuế thu nhập hoãn lại phải trả;
- Có bù trừ với tài sản thuế thu nhập hoãn lại không?
(11) Nguyên tắc kế toán chi phí trả trước
- Nêu rõ chi phí trả trước được phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh bao
gồm những khoản chi phí nào.
- Phương pháp và thời gian phân bổ chi phí trả trước;
- Phương pháp và thời gian phân bổ lợi thế thương mại, lợi thế kinh doanh phát sinh
khi cổ phần hóa;
- Có theo dõi chi tiết chi phí trả trước theo kỳ hạn không?
(12) Nguyên tắc kế toán nợ phải trả
- Phân loại nợ phải trả như thế nào?
- Có theo dõi nợ phải trả theo từng đối tượng, kỳ hạn gốc, kỳ hạn còn lại tại thời
điểm báo cáo, theo nguyên tệ không?
- Có đánh giá lại nợ phải trả thỏa mãn định nghĩa các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ không?
- Có ghi nhận nợ phải trả không thấp hơn nghĩa vụ phải thanh toán không?
- Có lập dự phòng nợ phải trả không?
(13) Nguyên tắc ghi nhận vay và nợ phải trả thuê tài chính
- Giá trị khoản vay và nợ thuê tài chính được ghi nhận như thế nào?
- Có theo dõi theo từng đối tượng, kỳ hạn, nguyên tệ không?
- Có đánh giá lại các khoản vay và nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ không?
(14) Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí đi vay:
253
- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: Nêu rõ chi phí đi vay được ghi nhận vào chi
phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hoá theo quy định của
Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”.
- Tỷ lệ vốn hoá được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ:
Nêu rõ tỷ lệ vốn hoá này là bao nhiêu (Tỷ lệ vốn hoá này được xác định theo công thức
tính quy định trong Thông tư hướng dẫn kế toán Chuẩn mực số “Chi phí đi vay”.
(15) Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: Nêu rõ các khoản chi phí chưa chi nhưng được
ước tính để ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ là những khoản chi phí
nào? Cơ sở xác định giá trị của những khoản chi phí đó.
(16) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả:
- Nguyên tắc ghi nhận dự phòng phải trả: Nêu rõ các khoản dự phòng phải trả đã ghi
nhận có thoả mãn các điều kiện quy định trong Chuẩn mực kế toán “Các khoản dự
phòng, tài sản và nợ tiềm tàng” không?.
- Phương pháp ghi nhận dự phòng phải trả: Nêu rõ các khoản dự phòng phải trả
được lập thêm (hoặc hoàn nhập) theo số chênh lệch lớn hơn (hoặc nhỏ hơn) giữa số dự
phòng phải trả phải lập năm nay so với số dự phòng phải trả đã lập năm trước chưa sử
dụng đang ghi trên sổ kế toán.
(17) Nguyên tắc ghi nhận doanh thu chưa thực hiện
- Doanh thu chưa thực hiện được ghi nhận trên cơ sở nào?
- Phương pháp phân bổ doanh thu chưa thực hiện.
(18) Nguyên tắc ghi nhận trái phiếu chuyển đổi
- Có được ghi nhận riêng cấu phần nợ và cấu phần vốn không?
- Lãi suất sử dụng để chiết khấu dòng tiền có tin cậy không?
(19) Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:
- Vốn góp của chủ sở hữu có được ghi nhận theo số vốn thực góp không; Thặng dư
vốn cổ phần được ghi nhận như thế nào? Khoản quyền chọn trái phiếu chuyển đổi được
xác định như thế nào?
- Lý do ghi nhận khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản và chênh lệch tỷ giá hối
đoái?
- Lợi nhuận chưa phân phối được xác định như thế nào? Nguyên tắc phân phối lợi
nhuận, cổ tức.
(20) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu, thu nhập khác:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Có tuân thủ đầy đủ các điều kiện ghi
nhận doanh thu quy định tại Chuẩn mực kế toán “Doanh thu và thu nhập khác” hay
không? Các phương pháp nào được sử dụng để ghi nhận doanh thu.
- Doanh thu hợp đồng xây dựng: Có tuân thủ Chuẩn mực kế toán “Hợp đồng xây
dựng” không? Các phương pháp nào được sử dụng để ghi nhận doanh thu hợp đồng xây
dựng).
- Các phương pháp ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính.
- Các nguyên tắc ghi nhận thu nhập khác.
(21) Nguyên tắc kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
- Các khoản giảm trừ doanh thu gồm những gì?
- Có tuân thủ Chuẩn mực kế toán “Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế
toán năm” để điều chỉnh doanh thu không?
(22) Nguyên tắc kế toán giá vốn hàng bán
- Có đảm bảo nguyên tắc phù hợp với doanh thu không?
- Có đảm bảo nguyên tắc thận trọng, ghi nhận ngay các chi phí vượt trên mức bình
thường của hàng tồn kho không?
- Các khoản ghi giảm giá vốn hàng bán là gì?
(23) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính: Có ghi nhận đầy đủ chi phí
254
lãi vay (kể cả số trích trước), lỗ chênh lệch tỷ giá của kỳ báo cáo không?
(24) Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Có ghi nhận đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh
trong kỳ không?
- Các khoản điều chỉnh giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là
gì?
(25) Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành,
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN trong năm
hiện hành. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại được xác định trên cơ sở số
chênh lệch tạm thời được khấu trừ, số chênh lệch tạm thời chịu thuế và thuế suất thuế
TNDN. Không bù trừ chi phí thuế TNDN hiện hành với chi phí thuế TNDN hoãn lại.
(26) Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác: Nêu rõ các nguyên tắc và phương
pháp kế toán khác với mục đích giúp cho người sử dụng hiểu được là Báo cáo tài chính
của doanh nghiệp đã được trình bày trên cơ sở tuân thủ hệ thống chuẩn mực kế toán Việt
Nam do Bộ Tài chính ban hành.
4.5. Các chính sách kế toán áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng
giả định hoạt động liên tục
a) Chính sách tái phân loại tài sản và nợ phải trả dài hạn thành ngắn hạn
b) Nguyên tắc xác định giá trị
- Các khoản đầu tư tài chính;
- Các khản phải thu;
- Các khoản phải trả;
- Hàng tồn kho;
- TSCĐ, Bất động sản đầu tư;
- Các tài sản và nợ phải trả khác.
4.6. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng Cân đối kế toán
- Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày và phân tích chi tiết các số liệu đã
được trình bày trong Bảng Cân đối kế toán để giúp người sử dụng Báo cáo tài chính hiểu
rõ hơn nội dung các khoản mục tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
- Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần “Thông tin bổ sung cho các khoản mục
trình bày trong Bảng Cân đối kế toán” là đơn vị tính được sử dụng trong Bảng Cân đối kế
toán. Số liệu ghi vào cột “Đầu năm” được lấy từ cột “Cuối năm” trong Bản thuyết minh
Báo cáo tài chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “Cuối năm” được lập trên cơ sở số liệu
lấy từ:
+ Bảng Cân đối kế toán năm nay;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
- Doanh nghiệp được chủ động đánh số thứ tự của thông tin chi tiết được trình bày
trong phần này theo nguyên tắc phù hợp với số dẫn từ Bảng Cân đối kế toán và đảm bảo
dễ đối chiếu và có thể so sánh giữa các kỳ.
- Trường hợp doanh nghiệp có áp dụng hồi tố thay đổi chính sách kế toán hoặc điều
chỉnh hồi tố sai sót trọng yếu của các năm trước thì phải điều chỉnh số liệu so sánh (số
liệu ở cột “Đầu năm”) để đảm bảo nguyên tắc có thể so sánh và giải trình rõ điều này.
Trường hợp vì lý do nào đó dẫn đến số liệu ở cột “Đầu năm” không có khả năng so sánh
được với số liệu ở cột “Cuối năm” thì điều này phải được nêu rõ trong Bản thuyết minh
Báo cáo tài chính.
- Đối với các khoản mục yêu cầu thuyết minh theo giá trị hợp lý, trường hợp
không xác định được giá trị hợp lý thì phải ghi rõ lý do.
4.7. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động
255
kinh doanh.
- Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày và phân tích chi tiết các số liệu đã
được thể hiện trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh để giúp người sử dụng Báo
cáo tài chính hiểu rõ hơn nội dung của các khoản mục doanh thu, chi phí.
- Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần “Thông tin bổ sung cho các khoản mục
trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” là đơn vị tính được sử dụng trong
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Số liệu ghi vào cột “Năm trước” được lấy từ Bản
thuyết minh Báo cáo tài chính năm trước. Số liệu ghi vào cột “Năm nay” được lập trên cơ
sở số liệu lấy từ:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm nay;
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
- Doanh nghiệp được chủ động đánh số thứ tự của thông tin chi tiết được trình bày
trong phần này theo nguyên tắc phù hợp với số dẫn từ Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và đảm bảo dễ đối chiếu và có thể so sánh giữa các kỳ.
- Trường hợp vì lý do nào đó dẫn đến số liệu ở cột “Đầu năm” không có khả năng
so sánh được với số liệu ở cột “Cuối năm” thì điều này phải được nêu rõ trong Bản thuyết
minh Báo cáo tài chính.
4.8. Thông tin bổ sung cho Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày và phân tích các số liệu đã được thể
hiện trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để giúp người sử dụng hiểu rõ hơn về các yếu tố
ảnh hưởng đến lưu chuyển tiền trong kỳ của doanh nghiệp.
- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp có mua hoặc thanh lý các khoản đầu tư vào
công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác thì những luồng tiền này phải được trình bày
thành những chỉ tiêu riêng biệt trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Trong phần này phải
cung cấp những thông tin chi tiết liên quan đến việc mua hoặc thanh lý các khoản đầu tư
vào công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác.
- Đơn vị tính giá trị trình bày trong phần “Thông tin bổ sung cho các khoản mục
trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ” là đơn vị tính được sử dụng trong Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ. Số liệu ghi vào cột “Năm trước” được lấy từ Bản thuyết minh Báo cáo
tài chính năm trước; Số liệu ghi vào cột “Năm nay” được lập trên cơ sở số liệu lấy từ:
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm nay
+ Sổ kế toán tổng hợp;
+ Sổ và thẻ kế toán chi tiết hoặc Bảng tổng hợp chi tiết có liên quan.
4.9. Những thông tin khác
- Trong phần này, doanh nghiệp phải trình bày những thông tin quan trọng khác
(Nếu có) ngoài những thông tin đã trình bày trong các phần trên nhằm cung cấp thông tin
mô tả bằng lời hoặc số liệu theo quy định của các chuẩn mực kế toán cụ thể nhằm giúp
cho người sử dụng hiểu Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được trình bày trung thực,
hợp lý.
- Khi trình bày thông tin thuyết minh ở phần này, tuỳ theo yêu cầu và đặc điểm
thông tin theo quy định từ điểm 1 đến điểm 7 của phần này, doanh nghiệp có thể đưa ra
biểu mẫu chi tiết, cụ thể một cách phù hợp và những thông tin so sánh cần thiết.
- Ngoài những thông tin phải trình bày theo quy định từ phần 4.1 đến phần 4.8,
doanh nghiệp được trình bày thêm các thông tin khác nếu xét thấy cần thiết cho người sử
dụng Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Chương 7 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP
I.Tổ chức bộ máy kế toán trong doanh nghiệp
256
1. Nguyên tắc tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán là một vấn đề có ý nghĩa rất lớn, nhằm đảm bảo vai trò, chức
năng nhiệm vụ của kế toán.
Nội dung tổ chức bộ máy kế toán bao gồm các vấn đề: Xác định số lượng nhân
viên kế toán, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán, mối quan hệ giữa các bộ phận kế
toán ; quan hệ giữa phòng kế toán với các phòng ban khác trong doanh nghiệp
Thông qua sự vận dụng những quy định chung về hệ thống chứng từ ghi chép ban
đầu, hệ thống tài khoản kế toán và hình thức kế toán đã lựa chọn phù hợp với đặc
điểm sản xuất doanh nghiệp và trình độ quản lý của đơn vị.
Khi tổ chức bộ máy kế toán phải đảm bảo những nguyên tắc sau:
- Tổ chức bộ máy kế toán – thống kê một cấp, tức là mỗi doanh nghiệp độc lập chỉ
có một bộ máy kế toán thống nhất – một đơn vị kế toán độc lập đứng đầu là kế
toán trưởng. Trường hợp dưới đơn vị kinh tế độc lập có các bộ phận có tổ chức kế
toán thì những đơn vị này được gọi là đơn vị kế toán phụ thuộc.
- Bảo đảm sự chỉ đạo toàn diện, thống nhất và tập trung công tác kế toán, thống kê
và hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật của kế toán trưởng về những vấn đề có liên quan
đến kế toán hay thông tin kinh tế.
- Gọn, nhẹ, hợp lý theo hướng chuyên môn hóa, đúng năng lực.
- Phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của đơn vị.
2. Nhiệm vụ của bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán ở đơn vị kinh tế độc lập thường được tổ chức thành phòng kế toán
(hay phòng kế toán – thống kê ; kế toán tài vụ) có những nhiệm vụ sau:
- Tiến hành công tác kế toán theo đúng quy định của Nhà nước.
- Lập các báo cáo kế toán thống kê theo quy định và kiểm tra sự chính xác của các
báo cáo do các phòng ban khác lập.
- Giúp giám đốc hướng dẫn, chỉ đạo các phòng ban và các bộ phận trực thuộc thực
hiện việc ghi chép ban đầu đúng chế độ, phương pháp.
- Giúp giám đốc tổ chức công tác thông tin kinh tế, hạch toán kinh tế, phân tích
hoạt động kinh tế và quyết toán với cấp trên.
- Giúp giám đốc phổ biến, hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các
chế độ, thể lệ quản lý kinh tế tài chính trong phạm vi doanh nghiệp.
- Lưu trữ, bảo quản hồ sơ tài liệu và quản lý tập trung thống nhất số liệu kế toán
thống kê và cung cấp số liệu đó cho các bộ phận liên quan trong doanh nghiệp và
cho các cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của các doanh nghiệp thường gồm các bộ phận (tổ, nhóm hoặc cá
nhân chuyên trách) sau đây:
- Bộ phận kế toán lao động và tiền lương.
- Bộ phận kế toán vật liệu và tài sản cố định
- Bộ phận kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
- Bộ phận kế toán xây dựng cơ bản.
- Bộ phận kế toán tổng hợp.
Đối với các đơn vị có tổ chức phân xưởng hoặc tương đương phân xưởng như
đội, ngành sản xuất thì phải bố trí nhân viên hạch toán phân xưởng. Các nhân viên
này thuộc biên chế phòng kế toán – thống kê của doanh nghiệp được phân công
chuyên trách công tác kế toán thống kê ở phân xưởng.
Nhiệm vụ của các bộ phận kế toán được quy định như sau:
- Bộ phận kế toán lao động và tiền lương
+ Tổ chức ghi chép, phản ảnh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động thời gian
lao động và kết quả lao động ; tính lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phụ cấp, trợ
257
cấp ; phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội vào các đối tượng sử dụng lao động.
+ Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán phân xưởng, các phòng ban
trực thuộc đầy đủ các chứng từ ghi chép ban đầu về lao động và tiền lương, mở sổ
sách cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương đúng chế độ, phương pháp.
+ Lập báo cáo về lao động, tiền lương.
+ Phân tích tình hình quản lý, sử dụng thời gian lao động, qũy tiền lương, năng
suất lao động.
- Bộ phận kế toán vật liệu và tài sản cố định.
+ Tổ chức ghi chép, phản ảnh, tổng hợp số liệu về tình hình thu mua vận
chuyển, nhập xuất và tồn kho vật liệu, tính giá thành thực tế của vật liệu thu mua và
kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch về cung ứng vật liệu về số lượng, chất lượng
mặt hàng
+ Hướng dẫn, kiểm tra các phân xưởng, các kho và các phòng ban thực hiện
các chứng từ ghi chép ban đầu về vật liệu, mở sổ sách cần thiết và hạch toán vật liệu
đúng chế độ, phương pháp.
+ Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, nhập xuất vật liệu, các định mức
dự trữ và định mức tiêu hao, phát hiện và đề xuất biện pháp xử lý vật liệu thiếu thừa,
ứ đọng, kém mất phẩm chất, xác định số lượng và giá trị vật liệu tiêu hao và phân bổ
chính xác chi phí này cho các đối tượng sử dụng.
+ Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá vật liệu về số lượng, hiện trạng và giá
trị tài sản cố định hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển TSCĐ, kiểm tra việc bảo
quản, bảo dưỡng và sử dụng tài sản cố định.
+ Tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ hàng tháng vào chi phí hoạt động.
+ Tham gia lập dự toán sửa chữa lớn TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch
sửa chữa lớn, phản ánh tình hình thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
+ Hướng dẫn, kiểm tra các phân xưởng, phòng ban thực hiện đầy đủ các chứng
từ ghi chép ban đầu về TSCĐ, mở các sổ sách cần thiết và hạch toán TSCĐ đúng chế
độ, phương pháp.
+ Tham gia kiểm kê và đánh giá TSCĐ theo quy định của Nhà nước, lập các
báo cáo về TSCĐ, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản và sử
dụng nhằm nâng cao hiệu quả kế toán của TSCĐ.
- Bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
+ Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
sản phẩm, vận dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí, tính giá thành phù
hợp với đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ của doanh nghiệp.
+ Tổ chức ghi chép, phản ảnh, tổng hợp chi phí sản xuất theo từng giai đoạn
sản xuất, từng phân xưởng theo yếu tố chi phí, khoản mục giá thành theo sản phẩm và
công việc.
+ Tham gia vào việc xây dựng chỉ tiêu kế hoạch nội bộ và việc giao chỉ tiêu đó
cho phân xưởng và các bộ phận có liên quan.
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang, tính giá thành sản xuất thực tế của sản
phẩm, công việc hoàn thành, tổng hợp kế hoạch kế toán kinh tế của các phân xưởng,
tổ sản xuất, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản
phẩm.
+ Hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận có liên quan tính toán, phân loại các chi phí
nhằm phục vụ việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được nhanh chóng, khoa
học.
+ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện mọi khả năng
tiềm tàng để phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm.
- Bộ phận kế toán xây dựng cơ bản.
258
+ Tổ chức ghi chép, phản ảnh, tổng hợp số liệu về tình hình vay, cấp phát, sử
dụng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành và đưa vào sư dụng.
+ Tính toán chi phí xây dựng mua sắm tài sản cố định.
+ Kiểm tra việc chấp hành dự toán chi phí, kế hoạch giá thành xây lắp, tiến độ
và chất lượng công trình.
+ Lập báo cáo về đầu tư xây dựng cơ bản.
+ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch và hiệu quả vốn đầu tư.
- Bộ phận kế toán tổng hợp.
+ Tổ chức việc ghi chép, phản ảnh, tổng hợp số liệu về nhập, xuất tiêu thụ
thành phẩm, về các loại vốn, các loại qũy của doanh nghiệp xác định kết quả lãi lỗ,
các khoản thanh toán với ngân sách Nhà nước, với Ngân hàng, với khách hàng và nội
bộ doanh nghiệp.
+ Ghi chép sổ Cái, lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo thuộc phần việc do
mình phụ trách và một số báo cáo chung không thuộc nhiệm vụ của các bộ phận kể
trên, kể cả báo cáo điều tra, ước tính. Kiểm tra lại chính xác, trung thực của các báo
cáo của doanh nghiệp trước khi giám đốc ký duyệt.
+ Tổ chức công tác thông tin trong nội bộ doanh nghiệp và phân tích hoạt động
kinh tế. Hướng dẫn các phòng ban, phân xưởng áp dụng các chế độ ghi chép ban đầu.
Giúp kế toán trưởng dự thảo các văn bản về công tác kế toán trình giám đốc ban hành
áp dụng áp dụng trong doanh nghiệp như: quy định việc luân chuyển chứng từ, phân
công lập báo cáo, quan hệ cung cấp số liệu giữa các phòng ban
+ Kiểm tra thường xuyên và có hệ thống việc thực hiện các chế độ quản lý
kinh tế – tài chính trong doanh nghiệp. Kiến nghị các biện pháp xử lý những trường
hợp vi phạm.
+ Giúp kế toán trưởng làm báo cáo phân tích hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp.
+ Bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, số liệu kế toán – Thống kê, thông tin kinh tế
và cung cấp tài liệu cho các bộ phận có liên quan kể cả cho bên ngoài.
- Nhân viên hạch toán phân xưởng
Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng, nhân viên hạch toán phân xưởng
có nhiệm vụ:
+ Ghi chép, thu thập, tổng hợp số liệu về tình hình sử dụng lao động, vật tư,
thiết bị, máy móc, số lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm trong phạm vi phân
xưởng (Tùy tình hình có thể được giao tính lương, chi phí sản xuất, giá thành của
phân xưởng) để phục vụ việc chỉ đạo sản xuất của quản đốc phân xưởng, tổ trưởng
sản xuất và phục vụ sự chỉ đạo toàn diện, thống nhất, tập trung công tác kế toán thống
kê của kế toán trưởng.
+ Tham gia kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và các cuộc điều tra có liên
quan.
+ Cung cấp các tài liệu thuộc về phần việc mình phụ trách cho quản đốc phân
xưởng, tổ trưởng sản xuất, cho phòng kế toán doanh nghiệp và các phòng ban có liên
quan.
+ Định kỳ lập báo cáo cho quản đốc phân xưởng về tình hình thực hiện kế
hoạch sản xuất và kết quả hạch toán kinh tế nội bộ của phân xưởng.
Đối với công tác xây dựng cơ bản, nếu khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản
không lớn, công việc không thường xuyên thì không tổ chức bộ phận kế toán xây
dựng cơ bản riêng mà do bộ phận tổng hợp kiêm nhiệm.
Đối với công tác tài chính, nếu doanh nghiệp chưa có điều kiện tổ chức thành
phòng tài chính riêng thì tổ chức một bộ phận tài chính trong phòng kế toán thống kê
do một phó phòng hoặc một cán bộ phụ trách. Bộ phận này có nhiệm vụ sau:
259
+ Lập dự thảo kế hoạch tài chính đồng thời và thống nhất với kế hoạch sản
xuất, kỹ thuật của doanh nghiệp.
+ Trên cơ sở kế hoạch đã được duyệt và trong phạm vi chế độ cho phép tùy
theo tính chất của mỗi hoạt động kinh tế mà huy động nguồn thích hợp, sử dụng vốn
hợp lý và tiết kiệm, bảo đảm cho các hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện
với hiệu quả kinh tế cao.
+ Tổ chức thanh toán kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ chính sách các khoản phải
thanh toán của doanh nghiệp.
+ Trích lập và sử dụng các loại qũy đúng chế độ, đúng mục đích.
+ Thường xuyên tiến hành kiểm tra tài chính đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh, định kỳ phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
+ Tham gia xây dựng các hợp đồng kinh tế với khách hàng đặc biệt là việc quy
định các điều kiện tài chính của hợp đồng.
4. Các hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Có ba hình thức tổ chức bộ máy kế toán: Tập trung, phân tán, vừa tập trung
vừa phân tán.
- Hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẬP TRUNG
Hình thức này thường được áp dụng ở những đơn vị có quy mô vừa và nhỏ,
phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh tương đối tập trung trên một địa bàn nhất
định, có khả năng đảm bảo việc luân chuyển chứng từ ở các bộ phận sản xuất kinh
doanh lên doanh nghiệp được nhanh chóng, kịp thời.
Theo hình thức này, tất cả các công việc kế toán như phân loại chứng từ, kiểm
tra chứng từ ban đầu, định khoản kế toán, ghi sổ tổng hợp và chi tiết, tính giá thành,
lập báo cáo, thông tin kinh tế đều được thực hiện tập trung ở phòng kế toán –
thống kê của doanh nghiệp. Các bộ phận trực thuộc chỉ tổ chức khâu ghi chép ban đầu
và một số ghi chép ban đầu cần thiết phục vụ cho sự chỉ đạo của người phụ trách đơn
vị trực thuộc và cho doanh nghiệp.
Hình thức này có ưu điểm là đảm bảo sự tập trung, thống nhất và chặt chẽ
trong việc chỉ đạo công tác kế toán giúp doanh nghiệp kiểm tra, chỉ đạo sản xuất kịp
thời, chuyên môn hóa cán bộ, giảm nhẹ biên chế, tạo điều kiện cho việc ứng dụng các
biện pháp tính toán hiện đại có hiệu quả nhưng có nhược điểm là không cung cấp kịp
thời các số liệu cần thiết cho các đơn vị trực thuộc trong nội bộ doanh nghiệp.
- Hình thức tổ chức kế toán phân tán
Đối với những đơn vị mà quy mô sản xuất kinh doanh lớn, có nhiều cơ sở sản
xuất kinh doanh, địa bàn hoạt động của các đơn vị này lại xa trung tâm chỉ huy, trong
trường hợp này, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công việc sản xuất kinh doanh ở cơ
sở, mặt khác bảo đảm được việc cập nhật sổ sách kế toán trong toàn doanh nghiệp, sự
cần thiết khách quan là tại các đơn vị sản xuất kinh doanh cấp dưới của doanh nghiệp
phải hình thành tổ chức kế toán hay nói cách khác người lãnh đạo doanh nghiệp phải
phân cấp việc hạch toán kế toán cho các đơn vị sản xuất kinh doanh phụ thuộc. Tức là
chứng từ kế toán phát sinh tại cơ sở nào, cơ sở đó tự hạch toán không phải gởi chứng
PHÒNG KẾ TOÁN
Chứng từ kế
toán các phân
xưởng tổ đội
sản xuất
Chứng từ kế
toán các quầy
hàng, cửa
hàng, đại lý
Chứng từ kế
toán các kho
hàng, trại,
trạm
Chứng từ kế
toán các bộ
phận kỹ thuật
nghiệp vụ khác
260
từ về phòng kế toán doanh nghiệp như những đơn vị chưa được phân cấp hạch toán kế
toán.
Quan hệ giữa phòng kế toán cấp trên với bộ phận kế toán ở đơn vị sản xuất
kinh doanh phụ thuộc là quan hệ chỉ đạo nghiệp vụ và tiếp nhận thông tin thông qua
chế độ báo cáo kế toán thống kê do đơn vị quy định. Tùy theo trình độ và điều kiện cụ
thể, doanh nghiệp có thể giao vốn (vốn cố định, vốn lưu động) cho đơn vị phụ thuộc
được mở tài khoản tiền gởi ngân hàng phục vụ cho công việc sản xuất kinh doanh của
đơn vị. Như vậy công việc ở phòng kế toán doanh nghiệp chủ yếu là tổng hợp, kiểm
tra báo cáo ở các đơn vị phụ thuộc gởi lên và chỉ trực tiếp thanh toán, hạch toán
những chứng từ kế toán của những đơn vị trực thuộc không có tổ chức hạch toán kế
toán.
SƠ ĐỒ TỔCHỨC KẾ TOÁN PHÂN TÁN
Hình thức này có ưu điểm là tạo điều kiện cho các đơn vị phụ thuộc nắm được
tình hình sản xuất kinh doanh một cách chính xác, kịp thời nhưng có nhược điểm là số
lượng nhân viên kế toán trong bộ máy lớn.
- Hình thức tổ chức kế toán tập trung, vừa phân tán
Đây là hình thức kết hợp đặc điểm của hai hình thức trên. Tổ chức kế toán thì
tập trung tại phòng kế toán của đơn vị. Các đơn vị cơ sở trong nội bộ doanh nghiệp thì
ngoài việc ghi chép ban đầu còn được giao thêm một số phần việc khác, thí dụ: Hạch
toán chi phí tiền lương, chi phí quản lý phát sinh tại đơn vị. Mức độ phân tán này
phụ thuộc vào mức độ phân cấp quản lý, trình độ hạch toán kinh tế của doanh nghiệp.
II. KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán trưởng là một chức danh nghề nghiệp có trình độ chuyên môn cao, có
phẩm chất đạo đức tốt và có năng lực tổ chức công tác kế toán trong phạm vi đảm
nhiệm.
Theo quy định của Nhà nước trong điều lệ kế toán trưởng thì kế toán trưởng
các doanh nghiệp có vị trí, trách nhiệm và quyền hạn như sau:
1. Vị trí kế toán trưởng
- Kế toán trưởng là người giúp đỡ thủ trưởng đơn vị tổ chức, chỉ đạo toàn bộ
công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế theo cơ chế quản lý
mới đồng thời làm nhiệm vụ kiểm soát viên kinh tế – tài chính của Nhà nước tại đơn
vị.
- Kế toán trưởng phải chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc đồng thời chịu sự
chỉ đạo và kiểm tra về mặt nghiệp vụ chuyên môn của Kế toán trưởng cấp trên và của
cơ quan Tài chính, Thống kê cung cấp.
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, chuyển công tác, thi hành kỷ luật kế toán trưởng
do giám đốc đề nghị và do cấp có thẩm quyền bổ nhiệm giám đốc đơn vị quyết định,
sau khi thỏa thuận với kế toán trưởng cấp trên và cơ quan tài chính cung cấp.
Những người được bổ nhiệm giữ chức vụ kế toán trưởng phải có đầy đủ những
tiêu chuẩn sau:
+ Có phẩm chất đạo đức, liêm khiết, trung thực, có ý thức chấp hành và đấu
tranh bảo vệ các nguyên tắc chính sách, chế độ kinh tế, tài chính và pháp luật
PHÒNG KẾ TOÁN
DOANH GHIỆP
Chứng từ kế toán các
đơn vị không tổ chức
kế toán riêng
Báo cáo kế toán đơn vị
trực thuộc có tổ chức
hạch toán kế toán độc
lập
261
Nhànước.
+ Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ kế toán và đã kinh qua thời gian công tác
thực tế về kế toán theo quy định của Bộ Tài chính.
+ Đã qua lớp bồi dưỡng kế toán trưởng theo chương trình của Bộ Tài chính và
được cấp giấy chứng nhận.
Tuyệt đối không được bổ nhiệm làm kế toán trưởng đối với những người đã
phạm kỷ luật tham ô, xâm phạm tài sản XHCN và vi phạm các chính sách, chế độ
quản lý kinh tế, tài chính.
2. Trách nhiệm của kế toán trưởng.
Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước thủ trưởng đơn vị và kế toán
trưởng cấp trên về công việc thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của mình cụ
thể.
- Về nghiệp vụ chuyên môn kế toán trưởng có trách nhiệm:
+ Tổ chức công tác kế toán thống kê và bộ máy kế toán thống kê trong doanh
nghiệp một cách hợp lý, khoa học.
+ Tổ chức ghi chép, tính toán, phản ảnh chính xác, trung thực, kịp thời, đầy đủ
toàn bộ tài sản và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tính toán và trích nộp đúng, đủ, kịp thời các khoản phải nộp Ngân sách Nhà
nước, các khoản nộp cấp trên, các qũy để lại doanh nghiệp và thanh toán đúng hạn các
khoản tiền vay, các khoản nợ phải trả.
+ Xác định và phản ánh chính xác, kịp thời, đúng chế độ kết quả kiểm kê tài
sản hàng kỳ, chuẩn bị đầy đủ và kịp thời các tài liệu cần thiết cho việc xử lý các
khoản mất mát, hao mòn, hư hỏng, các vụ tham ô và các trường hợp xâm phạm tài
sản, đồng thời đề xuất các biện pháp giải quyết xử lý.
+ Lập đầy đủ và gởi đúng hạn các báo cáo kế toán thống kê theo chế độ quy
định.
+ Tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ doanh nghiệp và trong các đơn vị trực
thuộc.
+ Tổ chức phổ biến và hướng dẫn thi hành kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính,
kế toán do Nhà nước quy định.
+ Tổ chức bảo quản, lưu trữ các tài liệu kế toán, giữ bí mật các tài liệu và số
liệu kế toán thuộc bí mật Nhà nước.
+ Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, xây dựng đội ngũ
cán bộ, nhân viên kế toán trong đơn vị.
- Về vai trò Kiểm soát viên, kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát:
+ Việc chấp hành chế độ quản lý và kỷ luật lao động, tiền lương, tiền thưởng,
các khoản phụ cấp và các chính sách chế độ đối với người lao động.
+ Việc thực hiện kế hoạch sản xuất – kỹ thuật – tài chính, kế hoạch đầu tư xây
dựng cơ bản, các dự toán chi phí sản xuất kinh doanh, các định mức kinh tế kỹ thuật.
+ Việc chấp hành chính sách kinh tế, tài chính, các định mức chi tiêu và kỷ luật
tài chính của Nhà nước, việc thực hiện chế độ thanh toán tiền mặt,vay tín dụng và các
hợp đồng kinh tế.
+ Việc tiến hành các cuộc kiểm tra tài sản và đánh giá lại tài sản theo đúng
chủ trương và chế độ quy định.
+ Việc giải quyết và xử lý các khoản thiếu hụt, mất mát, hư hỏng, các khoản nợ
không đòi được và các khoản thiệt hại khác.
Mặt khác, kế toán trưởng còn phải có trách nhiệm giúp thủ trưởng đơn vị tổ
chức phân tích hoạt động kinh doanh, nghiên cứu cải tiến quản lý kinh doanh và
củng cố, hoàn thiện chế độ hạch toán kinh tế theo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý.
3. Quyền hạn của kế toán trưởng.
262
Kế toán trưởng có những quyền hạn sau đây:
- Phân công và chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế toán tại đơn vị đang
làm việc ở bất cứ bộ phận nào.
- Có quyền yêu cầu tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp chuyển đầy đủ, kịp
thời những tài liệu cần thiết cho công việc kế toán và kiểm tra của kế toán trưởng.
Mọi người, mọi bộ phận trong doanh nghiệp và các đơn vị cấp dưới phải tuân thủ
những điều hướng dẫn và chịu sự kiểm tra của kế toán trưởng. Những người có nhiệm
vụ lập, ký duyệt và gởi các tài liệu, chứng từ có liên quan đến công tác kế toán phải
chịu trách nhiệm về những sai sót không xác thực, khôgn rõ ràng, không hợp lệ,
không đúng thời hạn quy định làm ảnh hưởng đến công việc kế toán và công việc
kiểm tra, kiểm soát của kế toán trưởng.
- Các báo cáo kế toán thống kê, các hợp đồng kinh tế, các chứng từ tín dụng,
các tài liệu liên quan đến việc thanh toán, trả lương, thu chi tiền mặt đầu phải có
chữ ký của kế toán trưởng mới có giá trị pháp lý.
- Khi phát hiện những hành động của bất cứ người nào trong đơn vị vi phạm
những luật lệ và thể lệ đã quy định thì tùy trường hợp, kế toán trưởng có quyền báo
cáo cho giám đốc doanh nghiệp hoặc thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp hoặc báo
cho thanh tra Nhà nước hay Viện kiểm sát.
- Kế toán trưởng không được ký các báo cáo, chứng từ, tài liệu không phù hợp
với luật lệ của Nhà nước và chỉ thị cấp trên. Trường hợp giám đốc ra lệnh (bằng
miệng hoặc bằng giấy) thực hiện một việc bị pháp luật nghiêm cấm (như sửa chữa,
giả mạo giấy tờ để tham ô tài sản của Nhà nước ) thì kế toán trưởng có quyền từ
chối đồng thời phải báo ngay bằng văn bản cho thủ trưởng, kế toán trưởng cấp trên và
cơ quan tài chính cùng cấp. Kế toán trưởng nào không thực hiện đúng những quy định
trên phải chịu trách nhiệm như người thủ trưởng đã ra lệnh.
- Người nào có hành vi cản trở việc thực hiện trách nhiệm về quyền hạn của kế
toán trưởng theo điều lệ đã quy định làm tổn hại tài sản của Nhà nước, gây rối loạn nề
nếp quản lý của doanh nghiệp sẽ truy tố trước pháp luật.
ĐỀ BÀI
Tài liệu về DN Minh Phương có chức năng vừa sản xuất vừa kinh doanh hàng hóa như
sau:
(đvt: 1.000 đ)
1. Số dư đầu tháng 1/2010
TK 111 : 350.000 TK 131 : 40.000
+ Toàn Thủy : 10.000
+ Ngọc Phương : 5.000
+ Minh Chánh : 5.000
+ Toàn Phương : 20.000
TK 112 : 75.000
TK 141 : 3.000
+ Tâm : 1.500
+ Mai : 1.000
+ Toàn : 500
TK 242 : 6000
(+ 1.000 : CCDC thuộc loại phân bổ
50% dùng ở bộ phận bán hàng)
(+ 4.000 : CCDC thuộc loại phân bổ
10 lần đã phân bổ 6 lần dùng ở bộ
phận sản xuất)
(+ 1.000 : CCDC thuộc loại phân bổ 4
lần đã phân bổ 3 lần dùng ở bộ phận
bán hàng)
TK 1521 : 60.000
+ VLA : 25.000 (số lượng : 50.000 kg)
+ VLB : 20.000 (số lượng : 50.000 kg)
+ VLC : 15.000 (số lượng : 50.000 kg)
TK 153 : 7.000 (số lượng: 1.000 cái)
263
TK 154 : 1.500 (trong đó CPNVLTT :
1.000, CPNCTT là 300, CPSXC:200)
TK 331 : 120.000
+ Doanh nghiệp M : 20.000
+ Doanh nghiệp N : 50.000
+ Doanh nghiệp T : 30.000
+ Doanh nghiệp Q : 10.000
+ Doanh nghiệp P : 10.000
TK 155 : 40.000 (chi tiết 8.000 SP)
TK 157 : 10.000 (chi tiết 2.000 SP gởi đại
lý Thanh Tấn)
TK 156 : 80.000
+ Hàng hóa H1 : 30.000 (số lượng : 5.000
cái)
+ Hàng hóa H2 : 50.000 (số lượng : 25.000
cái)
TK 211 : 150.000
TK 214 : 30.000
TK 241 : 50.000
TK 421 : 50.000
TK 411 :
486.500
TK 414 :
16.000
TK 353 : 20.000
TK 441 :
150.000
2. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng :
1. Ngày 1: PC số 1 chi tạm ứng 20.000 cho A.Tâm. CTM-KD
2. PNK số 1 ngày 2: Nhập kho VLA mua ngoài theo HĐ GTGT số 1 ngày 1 của DN M
giá mua chưa thuế là 50.000 thuế 10%, số lượng nhập là 100.000 kg. Chi phí vận
chuyển số VLA do DN Q đảm trách, DN phải chi là 0,05/kg và thuế là 5%, HĐ
GTGT số 15 ngày 2 của DN Q.
3. Ngày 1: PC số 2 chi tạm ứng 10.000 cho A.Mai.
4. PNK số 2 ngày 3: Nhập kho hàng hóa H1 theo HĐ GTGT số 7 ngày 3 của DN T, số
lượng 40.000 cái, đơn giá chưa thuế là 6,5 và thuế 10%.
5. PXK số 1 ngày 3: Xuất kho hàng hóa H2 bán cho DN Minh Trang số lượng xuất là
20.000 cái.
6. HĐGTGT số 1 ngày 3: Bán hàng hóa H2 cho DN Minh Trang giá bán chưa thuế là
4/cái và thuế 10%.
7. PNK số 3 ngày 3: Nhập kho hàng hóa H2 theo HĐ GTGT số 10 ngày 3 của DN P, số
lượng 20.000 cái, đơn giá chưa thuế là 0,52 và thuế 10%.
8. PT số 1 ngày 3: Rút TGNH về quỹ TM 30.000
9. PNK số 4 ngày 3: Nhập kho VLA mua ngoài theo HĐ GTGT số 5 ngày 3 của DN M
giá mua chưa thuế là 60.000 thuế 10%, số lượng nhập là 100.000 kg. Chi phí vận
chuyển số VLA do DN Q đảm trách, DN phải chi là 0,06/kg và thuế là 5%, HĐGTGT
số 3 ngày 3 của DN Q.
10. PNK số 5 ngày 3: Nhập kho hàng hóa H1 theo HĐ GTGT số 10 ngày 3 của DN T, số
lượng 5.000 cái, đơn giá chưa thuế là 6,3 và thuế 10%.
11. PXK số 2 ngày 3: Xuất kho 8.000 SP bán cho DN Minh Trang.
12. HĐGTGT số 2 ngày 3: Bán sản phẩm cho DN Minh Trang giá bán chưa thuế là 8/cái ,
thuế 10%.
13. Ngày 3: PC số 3 chi tạm ứng 20.000 cho A.Tâm.
14. PXK số 3 ngày 5 : Xuất kho hàng hóa H1 bán cho DN Minh Chánh số lượng xuất là
5.000 cái
15. HĐGTGT số 4 ngày 5: Bán hàng hóa H1 cho DN Minh Chánh giá chưa thuế 10/cái,
thuế 10%.
16. PNK số 6 ngày 5 : Nhập kho VLA mua ngoài theo HĐ GTGT số 15 ngày 5 của DN
M giá mua chưa thuế là 55.000 thuế 10%, số lượng nhập là 100.000 kg
17. PNK số 7 ngày 5 : Nhập kho hàng hóa H2 theo HĐ GTGT số 11 ngày 5 của DN P, số
lượng 20.000 cái, đơn giá chưa thuế là 0,55 và thuế 10%.
18. PT số 2 ngày 6: Thu được toàn bộ số nợ của DN Minh Chánh ở kỳ trước.
19. GBC3 ngày 6: Thu nợ DN Minh Trang tiền bán hàng hóa H2 ngày 3.
264
20. PNK số 8 ngày 6: Nhập kho VLB số lượng 30.000 kg, đơn giá chưa thuế là 0,5/kg và
thuế 10% theo HĐ GTGT số 157 ngày 6 của DN T.
21. PNK số 9 ngày 6: Nhập kho VLC số lượng 40.000 kg, đơn giá chưa thuế 0,35/kg và
thuế 10% theo HĐ GTGT số 200 ngày 6 của DN T.
22. PNK số 10 ngày 6: Nhập kho hàng hóa H1 theo HĐ GTGT số 210 ngày 6 của DN T,
số lượng 10.000 cái, đơn giá chưa thuế là 6,4 và thuế 10%.
23. PXK số 4 ngày 6: Xuất kho:
a. VLA: cho sản xuất SP 50.000 kg, cho QLPX 2.000 kg, QLDN 3.000 kg, cho
BPBH 5.000 kg.
b. VLB: cho sản xuất SP 50.000 kg, cho QLPX 10.000 kg, QLDN 5.000 kg, cho
BPBH 3.000 kg.
c. VLC: cho sản xuất SP 50.000 kg.
24. Phân bổ CCDC đã xuất dùng ở kỳ trước cho các bộ phận sử dụng theo BPB số 1
tháng 1.
25. PNK số 11 ngày 10: Nhập kho hàng hóa H1 theo HĐ GTGT số 275 ngày 9 của DN T
số lượng 5.000 cái, đơn giá chưa thuế 6,5 và thuế 10%.
26. PXK số 5 ngày 10 : Xuất kho hàng hóa H1 bán cho DN Minh Chánh số lượng xuất là
8.000 cái
27. HĐGTGT số 5 ngày 10: Bán hàng hóa H1 cho DN Minh Chánh giá chưa thuế
10,3/cái, thuế 10%.
28. PNK số 12 ngày 10: Nhập kho hàng hóa H2 theo HĐ GTGT số 100 ngày 10 của DN
N số lượng 50.000 cái, đơn giá chưa thuế 0,56 thuế 10%.
29. PNK số 13 ngày 10: Nhập kho VLA số lượng 30.000 kg theo HĐ GTGT số 52 ngày
10 của DN M, đơn giá chưa thuế 0,52/kg và thuế 10%.
30. PNK số 14 ngày 10: Nhập kho VLC số lượng 40.000 kg theo HĐ GTGT số 53 ngày
10 của DN M đơn giá chưa thuế 0,35/kg, thuế 10%.
31. GBC4 ngày 10: DN Minh Chánh trả tiền của HĐ ngày 5.
32. PT số 5 ngày 10: Rút TGNH về quỹ TM: 25.000.
33. HĐGTGT số 75 ngày 12 của DN Thanh Thanh bán TSCĐ cho DN Minh Phương giá
chưa thuế là 50.000 và thuế 10%. Theo biên bản bàn giao số 1 ngày 12.
34. PCsố 4 ngày 12: tiền vận chuyển TSCĐ là 5.500 trong đó thuế GTGT 5% theo
HĐGTGTsố 95 ngày 12
35. GBC 6 ngày 11: Thu nợ DN Minh Chánh tiền bán hàng hóa H1 ngày 10.
36. PXK số 6 ngày 12: Xuất kho hàng hóa H2 bán cho DN Minh Trang số lượng xuất là
40.000 cái.
37. HĐGTGT số 6 ngày 12: Bán hàng hóa H2 cho DN Minh Trang giá bán chưa thuế là
4,5/cái và thuế 10%.
38. PNK số 15 ngày 12: Nhập kho hàng hóa H2 theo HĐ GTGT số 15 ngày 12 của DN P,
số lượng 100.000 cái, đơn giá chưa thuế là 0,56 và thuế 10%.
39. Quyết định số 5 ngày 10: TSCĐ mua sắm được đầu tư bằng nguồn vốn ĐTXDCB:
50.000, còn lại (nếu thiếu) lấy từ quỹ phát triển. (BBGN 01 ngày 13)
40. Thanh lý 01 TSCĐ đang dùng ở bộ phận sản xuất, nguyên giá là 10.000 đã hao mòn
9.000 theo quyết định số 7 ngày 12.
41. PNK số 16 ngày 12: Nhập kho hàng hóa H1 theo HĐ GTGT số 312 ngày 12 của DN
T, số lượng 10.000 cái, đơn giá chưa thuế là 6,6 và thuế 10%.
42. PC số 5 ngày 12: Chi cho thanh lý TSCĐ là 550 trong đó thuế 10%(HĐGTGT số 195
ngày 12)
43. PNK số 17 ngày 12: Nhập kho phế liệu thu hồi 100 do thanh lý TSCĐ.
44. HĐGTGT số 7 ngày 12: Phế liệu thu hồi do thanh lý TSCĐ bán thu ngay bằng tiền
mặt theo giá chưa thuế 150 và thuế 10% (PT số 7 ngày 12).
265
45. Hợp đồng liên doanh với DN Tân Hương, DN Minh Phương đã góp vốn liên doanh
với Tân Hương 01 TSCĐ với nguyên giá là 15.000 đã hao mòn 3.000. Theo biên bản
đánh giá số 5 ngày 12: Hội đồng định giá TSCĐ này là 16.000.
46. PC số 6 ngày 13: Chi vận chuyển TSCĐ đem đi góp vốn với Tân Hương là 550 trong
đó thuế 10%.theo HĐGTGT số 905 ngày 13
47. PXK số 7 ngày 13: Xuất kho hàng hóa H2 bán cho DN Minh Trang số lượng xuất là
80.000 cái.
48. HĐGTGT số 8 ngày 13: Bán hàng hóa H2 cho DN Minh Trang giá bán chưa thuế là
4,8/cái và thuế 10%.
49. PXK số 8 ngày 13: Xuất kho
a. VLA: cho sản xuất SP 20.000 kg, cho QLPX 1.000 kg, cho QLDN 3.000
kg.
b. VLB: cho sản xuất SP 10.000 kg.
c. VLC: cho sản xuất SP 30.000 kg.
50. PC số 7 ngày 15: Chi tạm ứng lương 2.000.
51. PXK số 9 ngày 15: Xuất kho hàng hóa H1 bán cho DN Minh Chánh số lượng 4.000
cái.
52. HĐGTGT số 9 ngày 15: Bán hàng hóa H1 cho DN Minh Chánh đơn giá 11/cái và
thuế là 10%.
53. PNK số 18 ngày 16: Nhập kho VLA số lượng 40.000 kg theo HĐ GTGT số 58 ngày
16 của DN M theo giá chưa thuế 0,55/kg và thuế 10%.
54. PNK số 19 ngày 16: Nhập kho CCDC số lượng 10.000 cái theo HĐ GTGT số 59 ngày
16 của DN M theo đơn giá chưa thuế 0.55 và thuế 10%.
55. HĐGTGT số 15 ngày 16 của DN vận chuyển Q tiền vận chuyển CCDC và VLA theo
đơn giá vận chuyển: VLA là 0.02/kg; CCDC là 0.01/cái và thuế là 10%.
56. Nhận GBC của ngân hàng số 572 ngày 15: Thu tiền bán hàng của DN Minh Chánh
theo HĐsố 9 ngày 15.
57. Theo báo cáo của đại lý Thanh Tấn số hàng đã bán được là 2.000 SP/ngày 15.
58. HĐGTGT số 10 ngày 16: Xuất 2.000 SP cho đại lý Thanh Tấn theo giá bán chưa thuế
là 8,5/SP và thuế là 10%.
59. HĐ số 1 ngày 16 của đại lý Thanh Tấn phản ánh sổ hoa hồng phải trả cho đại lý là 5%
giá bán chưa thuế và thuế suất GTGT là 10%.
60. GBC số 482 ngày 17: Đại lý trả tiền bán SP sau khi trừ hoa hồng đại lý.
61. PXK số 10 ngày 17: Xuất kho hàng hóa H1 bán cho DN Minh Chánh số lượng xuất là
10.000 cái
62. HĐGTGT số 11 ngày 17: Bán hàng hóa cho DN Minh Chánh đơn giá 11/cái, thuế
10%.
63. PNK số 20 ngày 17: Nhập kho hàng hóa H2 theo HĐ GTGT số 19 ngày 17 của DN P,
số lượng 200.000 cái, đơn giá là 0,58 và thuế 10%.
64. Bảng thanh toán lương tháng : Tiền lương phải trả CNSX SP : 100.000; Bộ phận
QLPX: 20.000; Bộ phận bán hàng : 15.000; Bộ phận QLDN: 25.000
65. Tính BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định biết rằng lương cơ bản của bộ
phận sản xuất: 60.000; QLDN: 20.000; QLPX: 20.000; Bán hàng: 20.000.
66. Bảng thanh toán tiền BHXH, tiền BHXH phải trả trong tháng là 2.000 trong đó:
CNSX : 1.400 NV QLPX : 600
67. Bảng thanh toan tiền thưởng: Tiền thưởng phải trả cho : CNSX : 4.000; Nhân viên
BH: 1.000; Nhân viên QLDN :1.500
68. PNK số 21 ngày 20: Nhập kho 20.000 SP hoàn thành.
69. Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, số trích khấu hao trong tháng là 40.000, trong đó:
a. Dùng ở bộ phận sản xuất : 20.000
266
b. Bộ phận bán hàng: 10.000
c. Bộ phận quản lý DN : 10.000
70. PXK số 11 ngày 23: Xuất kho 20.000 SP bán cho DN Toàn Thủy.
71. HĐGTGT số 12 ngày 23: bán SP cho DN Toàn Thủy, đơn giá bán là 15/SP, thuế
10%.
72. Nhận GBC số 7895 ngày 25 của ngân hàng báo số tiền bán SP của DN Toàn Thủy
ngày 23.
73. PXK số 12 ngày 23: Xuất kho hàng hóa H2 bán cho DN Minh Trang số lượng là
100.000 cái.
74. HĐGTGT số 13 ngày 23: Bán hàng hóa H2 cho DN Minh Trang đơn giá là 5/cái và
thuế 10%.
75. HĐ GTGT số 957 ngày 28 của DN Điện lực Thành phố, số tiền phải trả là 10.000 và
thuế 10%. Trong đó phân bổ cho bộ phận SX: 5.000, bộ phận QLDN: 4.000, bộ phận
bán hàng: 1.000.
76. HĐGTGT số 720 ngày 28 của DN cấp nước Thành phố, số tiền nước phải trả là 8.000
và thuế 5%. Trong đó phân bổ cho bộ phận SX: 7.000, bộ phận QLDN: 1.000.
77. PNK số 22 ngày 28 : Nhập kho hàng hóa H2 theo HĐ GTGT số 30 ngày 28 của DN
P, số lượng 20.000 cái, đơn giá chưa thuế là 0,53và thuế 10%.
78. Chi phí tiếp khách theo:
a. HĐGTGT số 7 ngày 21 của DN Q: Giá chưa thuế 3.000 và thuế 10%.
b. HĐ bán hàng số 5 ngày 20 của DN XL: Giá thanh toán là 4.000.
79. PNK số 23 ngày 28: Nhập kho 5.000 SP.
80. PNK số 24 ngày 28: Nhập kho CCDC theo HĐ GTGT số 32 ngày 28 của DN P, số
lượng 1.000 cái, đơn giá chưa thuế là 8 và thuế 10%.
81. PXK số 13 ngày 29: Xuất kho CCDC 5.000 cái thuộc loại phân bổ 4 lần, Bảng phân
bổ số 2 trong đó dùng cho bộ phận bán hàng 2.000 cái , bộ phận sản xuất 3.000 cái.
82. PXK số 14 ngày 29: Xuất 5.000 SP bán cho DN Toàn Thủy.
83. HĐ GTGT số 14 ngày 29: Bán SP cho DN Toàn Thủy, đơn giá bán chưa thuế 16/SP,
thuế 10%.
84. PXK số 15 ngày 29: Xuất hàng hóa H2 số lượng 50.000 cái bán cho DN Ngọc
Phương.
85. HĐ GTGT số 15 ngày 29: Bán hàng hóa H2 cho DN Ngọc Phương, đơn giá 6/cái và
thuế suất 10%.
86. PT số 8 ngày 29: Rút TGNH về quỹ tiền mặt: 20.000.
87. PC số 8 ngày 29: Chi tiền thưởng và tiền BHXH trong tháng.
88. Biên bản kiểm kê số lượng sản phẩm dở dang là 5.000 cái (trong đó mức độ hoàn
thành là 30% là 2.000 cái còn lại có mức độ hoàn thành là 50%). DN đánh giá SPDD
theo phương pháp ước lượng SP hoàn thành tương đương
89. Báo cáo thanh toán tạm ứng của anh Tâm: Chi tiếp khách là 18.000, trong đó thuế
GTGT là 1.000 (theo HĐ GTGT số 75 ngày 28).
90. PNK số 25 ngày 29: Nhập kho hàng hóa H2 theo HĐ GTGT số 35 ngày 29 của DN P,
số lượng 50.000 cái, đơn giá chưa thuế là 0,56 và thuế 10%.
91. PXK số 16 ngày 29: Xuất kho hàng hóa H2 bán cho DN Minh Trang số lượng là
150.000 cái.
92. HĐ GTGT số 16 ngày 29: Bán hàng hóa H2 cho DN Minh Trang đơn giá 5/cái và
thuế 10%.
93. PNK số 26 ngày 29 : Nhập kho hàng hóa H2 theo HĐ GTGT số 40 ngày 29 của DN
P, số lượng 200.000 cái, đơn giá chưa thuế là 0,55 và thuế 10%.HĐGTGT số 100
ngày 29 của DN Q vận chuyển số hàng hoá này với đơn giá là 0,05/cái và thuế GTGT
là 10%.
267
94. GBC9 ngày 30: Thu hết số nợ của DN Minh Trang.
95. Phiếu tính lãi ngân hàng kèm theo GBC số 9879 của ngân hàng: lãi tiền gởi 1.100.
96. PXK số 17 ngày 30 : Xuất kho hàng hóa H1 bán cho DN Minh Chánh số lượng là
28.000 cái
97. HĐ GTGT số 17 ngày 30 : Bán hàng hóa H1 cho DN Minh Chánh đơn giá 10,5/cái,
thuế 10%
98. PT số 10 ngày 30: Thu lãi do góp vốn liên doanh với DN Tân Hương là 500.
99. PXK số 18 ngày 30: Xuất kho hàng hóa H2 bán cho DN Minh Trang số lượng là
150.000 cái.
100. HĐGTGT số 18 ngày 30: Bán hàng hóa H2 cho DN Minh Trang giá bán chưa thuế
là 5/cái và thuế 10%.
101. PT số 11 ngày 30: Nhận 20.000 góp vốn của các đối tác
102. PC số 9 ngày 31: Chi lương tháng 1 cho CNV.
103. Tính chi phí thuế TNDN hiện hành với Thuế suất thuế TNDN là 25%
104. Xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
105. Tạm phân phối lãi của tháng 1 (nếu có): a. Bổ sung Quỹ phát triển kinh doanh:
60%
b. Quỹ khen thưởng và phúc lợi: 20% trong đó mỗi quỹ 10%; c. Quỹ dự phòng tài
chính:20%
106. PC số 10 ngày 31: Tạm nộp thuế TNDN trong tháng là 1.000
107. PC số 11 ngày 31: Chi lãi cho các bên góp vốn năm trước 1.000
108. Thanh toán bù trừ giữa các doanh nghiệp với nhau (tuỳ chọn)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_to_chuc_hach_toan_ke_toan_chuong_5_to_chuc_hach_to.pdf