Bài giảng Vai trò của Phospholipid thiết yếu trong hỗ trợ điều trị bệnh gan
Viêm gan do thuốc và độc chất:
Thuốc kháng Lao (1/3)
• Djuric-Milosavljevic: nghiên cứu nhãn mở, có đối chứng ở BN Lao phổi
– 140 BN điều trị thuốc kháng Lao (isoniazid/ streptomycin/rifampicin) trong 3
tháng, đơn thuần, so với 240 BN có kết hợp thêm EPL (900 mg/ngày)
– Tăng men ALAT hoặc ASAT (>12 units/L): gặp trong 11.7% BN có sử dụng
EPL so với 20.7% (BN chỉ dùng đơn thuần thuốc kháng Lao).
Giảm 50% tần suất tăng men gan ở nhóm có dùng EPL so với nhóm
chứng (Tần suất lần lượt là 11.7% vs 20.7% )
Tăng men amino-transferase xảy ra muộn hơn ở nhóm sử dụng EPL
(sau > 60 ngày điều trị) so với nhóm chứng (sớm hơn khoảng 2 hoặc 4
tuần sau điều trị kháng Lao).
Antituberculous therapy
+ EPL
Antituberculous therapy
alone
p value
ALAT (units/L) 17.4 ± 5.5 48.5 ± 6.5 p<0.001
ASAT (units/L) 22.0 ± 4.0 46.5 ± 0.9 p<0.001
Viêm gan do thuốc và độc chất:
Thuốc kháng Lao (2/3)
• Marpaung et al: Nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi ở BN Lao phổi
– 120 BN Lao phổi đang điều trị rifampicin, isoniazid và ethambutol trong 12
tuần; 101 BN được chia ngẫu nhiên :
• EPL (600 mg x 3/ngày; n=49) và placebo (n=52)
Số lượng đáng kể BN sử dụng placebo có tăng men ALAT (≥47
units/L) hoặc ASAT (≥35 units/L) trong thời gian nghiên cứu
Number of patients with elevated value
EPL Placebo
ALAT 4/49 (8.2%) 13/52 (25.0%) p<0.05
ASAT 8/49 (16.3%) 20/52 (38.5%) p<0.05
Kết luận
• EPL chiết xuất từ đậu nành, là thành phần có cấu trúc
tương tự Phospholipid nội sinh, có khả năng phục hồi
, tái tạo màng tế bào bị tổn thương, cải thiện chức
năng sinh lý màng tế bào, ức chế quá trình peroxid
hóa và ức chế tổng hợp collagen
• EPL được ứng dụng trong hỗ trợ điều trị các tổn
thương gan cấp hoặc mạn do viêm gan virus, gan
thoái hóa mỡ do rượu hoặc không do rượu, do thuốc
và độc chất dựa trên các bằng chứng thực nghiệm
lâm sàng
27 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 10 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng Vai trò của Phospholipid thiết yếu trong hỗ trợ điều trị bệnh gan, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
IV formulation
Vai trò của Phospholipid
thiết yếu trong hỗ trợ điều trị
Bệnh gan
PGS.TS.BS BÙI HỮU HOÀNG
Bệnh viện Đại Học Y Dược TPHCM
2
Cấu trúc màng tế bào
MÔI TRƯỜNG NGOẠI BÀO
(các protein khung tế
bào bên dưới lớp
màng sinh chất) PROTEIN LIÊN
KẾT
các nhóm
oligosaccharide
phospholipids
cholesterol
LỚP LIPID KÉP
PROTEIN NHẬN DẠNG
PROTEIN THỤ
THỂ
TẾ BÀO CHẤT
MÀNG SINH CHẤT
(vùng được
phóng lớn)
PROTEIN VẬN CHUYỂN
protein
kênh mở
protein
kênh có
cánh cổng
(mở)
protein
vận
chuyển
chủ động
protein
kênh có
cánh
cổng
(đóng)
Phospholipid là công tắc
điều khiển hoạt động
màng tế bào, quyết định
sự trao đổi chất qua màng
Cấu trúc của Phospholipid thiết yếu (EPL)
Hoạt chất chính của EPL chiết xuất từ đậu nành là Di-
linoleoyl-phosphatidylcholine (DLPC): chiếm 52% các
phân tử phosphatidylcholine
Đặc tính dược lý
• Cấu trúc hóa học của EPL có trong đậu nành tương tự
như phospholipids nội sinh nhưng có ưu điểm hơn là
giàu các acid béo không bảo hòa (acid béo thiết yếu)
tăng cường tính linh hoạt của màng tế bào
• Phospholipids can thiệp vào quá trình chuyển hóa lipid
bất thường bằng cách điều hòa quá trình chuyển hóa
lipoprotein giúp cho các chất béo trung tính va ̀
cholesterol được chuyển đổi thành những dạng có thể
vận chuyển và chuyển hóa được, đặc biệt là tăng kha ̉
năng hấp thụ cholesterol của các HDL (high-density
lipoproteins)
Phospholipid thiết yếu (EPL)
Cơ chế tác dụng: phospholipid thiết yếu
3 tác dụng chính của phospholipid thiết yếu (EPL) tại gan
Giúp sửa chữa thành tế bào (TB)
Giúp tái tạo TB Giúp bảo vệ TB*
●Phục hồi cấu trúc màng
●Gia tăng chức năng chuyển hóa liên
quan màng
●Tái hoạt hóa enzyme gắn kết màng
●Sửa chữa sự thiếu hụt
phospholipid và
phosphatidylcholine của gan
●Kích thích tái tạo tế bào gan
●Giảm stress oxy hóa
●Giảm chết tế bào theo chương trình
(apoptosis)
* Đã được chứng minh trong nghiên cứu thực
nghiệm 25 in vitro và 45 in vivo với 43 mô hình và
trên 8 loài động vật khác nhau
| 5 Gundermann K-J, Activity of phospholipids from soybean in liver diseases.
Pharmacological Reports, 2011, 63, 643-659
Cơ chế tác dụng
• Tái tạo màng tế bào
bị tổn thương
• Cải thiện tính thấm
của tế bào
• Phục hồi chuyển hóa
của tế bào
• Tái hoạt hóa các
enzymes gắn màng
• Kích thích tái tạo tế
bào gan
EPL
Tính chất dược lý
• Trong số các tính chất dược lý của EPL được báo
cáo, tác dụng bảo vệ gan được tìm thấy trong
nhiều mô hình thực nghiệm về tổn thương gan
cấp , chẳng hạn như tổn thương gan do ethanol,
cồn alkyl, tetraclorua carbon, paracetamol và
galactosamin
• Trong các mô hình tổn thương gan mạn tính (do
ethanol, thioacetamid, dung môi hữu cơ) cũng ghi
nhận sự ức chế gan nhiễm mỡ và xơ hóa vì hoạt
chất được cho là làm tăng tốc sự tái sinh và ổn
định màng, ức chế sự peroxid-hóa và sự tổng hợp
collagen
8
Hiệu quả của EPL
• Hiệu quả trong Bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu
(NAFLD)
• Hiệu quả trong Bệnh gan do rượu (ALD)
• Hiệu quả trong Viêm gan virus mạn (CVH)
• Hiệu quả trong Bệnh gan do độc chất ngoại sinh
KEY STUDIES
Gonciarz, 1988
Arvind, 2006
Sun, 2008
Yin, 2000
Sas, 2013
Dajani, 2013
KEY STUDIES
Knüchel, 1979
Xu, 2007
Sas, 2011
KEY STUDIES
KEY STUDIES
Put 1993
Holoman 1998
Djuric-Milosavljevic 1982
Marpaung, 1988
Iiic, 1991
Zhang, 1995
Niederau, 1998
VAI TRÒ CỦA EPL TRONG
ĐIỀU TRỊ GAN NHIỄM MỠ
KHÔNG DO RƯỢU
Định nghĩa: NAFLD, NAFL và NASH
*According to histological analysis or proton density fat fraction or >5.6% by proton MRS or
quantitative fat/water-selective MRI;
†Daily alcohol consumption of ≥30 g for men and ≥20 g for women
EASL–EASD–EASO CPG NAFLD. J Hepatol 2016;64:1388–402
NAFLD
• Tích lũy gan quá mức với kháng Insuline (IR)
• Nhiễm mỡ >5% tổng tế bào gan*
• Loại trừ các nguyên nhân thứ phát khác và AFLD†
NASH
Viêm gan nhiễm mỡ
không do rượu
NAFL
• Nhiễm mỡ đơn thuần
• Nhiễm mỡ và viêm thùy nhẹ
Xơ gan
F4 fibrosis
Xơ hóa
≥F2 to ≥F3
fibrosis
GĐ sớm
F0/F1 fibrosis
HCC
Chẩn đoán xác định NASH cần sinh thiết gan
EPL trong NAFLD
Nghiên cứu chính: Gonciarz, 1988
• Nghiên cứu 6 tháng, ngẫu nhiên, đối chứng với giả dược,
mù đôi, được thực hiện ở BN gan nhiễm mỡ do đái tháo
đường týp 2 ở Ba Lan
• Gồm 29 BN (15 BN sử dụng EPL 1.800 mg/ngày, 14 BN
sử dụng giả dược trong 6 tháng)
• Kết quả:
– Đánh giá kích thước gan bằng siêu âm, xét nghiệm
chức năng gan, lipid máu và mức độ nhiễm mỡ của
tế bào gan được xác định bằng sinh thiết
Phương pháp
Gonciarz Z et al. Med. Chir. Digest. 1988; 17:61-85
EPL trong NAFLD
Nghiên cứu chính: Gonciarz, 1988
• Nghiên cứu ngẫu nhiên, đối chứng với giả dược, mù đôi, được
thực hiện trên 29 BN (15 BN EPL, 14 BN sử dụng giả dược) bị
gan nhiễm mỡ do đái tháo đường týp 2
• Tình trạng nhiễm mỡ được xác định bằng mô học, là kết cục
có liên quan nhất trong chỉ định này, đã được cải thiện trong
46,7% BN của nhóm EPL, so với 21,4% trong nhóm sử dụng
giả dược
• Nồng độ trung bình của transaminase và bilirubin trở lại bình
thường trong quá trình nghiên cứu
• EPL được dung nạp tốt – Không có báo cáo về tác dụng phụ
trong điều trị
Thông điệp chính
Gonciarz Z et al. Med. Chir. Digest. 1988; 17:61-85
• Nghiên cứu ngẫu nhiên, quan sát, tiền cứu, nhãn mở so sánh 3
nhóm NAFLD
– 68 BN bị NAFLD đơn thuần
– 67 BN bị NAFLD + đái tháo đường týp 2 đang điều trị
metformin hoặc pioglitazone
– 73 BN bị NAFLD + tăng lipid máu hỗn hợp đang điều trị
atorvastatin và ezetimibe
• Điều trị:
– Chế độ ăn tiêu chuẩn + vận động thể lực
+ EPL 1.800 mg/ngày trong 24 tuần, tiếp theo là 900 mg trong 24
tuần
• Kết cục chính:
– Thay đổi các enzyme gan
– Hình ảnh siêu âm
– Siêu âm đánh giá độ đàn hồi (đặc trưng bởi mức giảm trung
bình trong Phương pháp đo lường độ cứng của gan (LSM))
EPL trong NAFLD
Nghiên cứu chính: Dajani, 2013
Thông điệp chính
• Nghiên cứu ngẫu nhiên, quan sát, tiền cứu, nhãn mở so
sánh 3 nhóm NAFLD trên 205 BN
• EPL làm giảm đáng kể transminase, hình ảnh siêu âm và
phương pháp đo lường độ cứng của gan bất kể loại
NAFLD (p≤0.001)
– Tỷ lệ tái phát sau điều trị là 63,2% BN bị NAFLD đơn
thuần (nhóm 1) và 43,8% BN NAFLD bị đái tháo
đường týp 2 hoặc tăng lipid máu hỗn hợp (Nhóm 2 &
Nhóm 3)
• Không có thông tin về tính an toàn trên tài liệu đa ̃ công bố
Dajani et al. Congress APASL 2013 : Abstract 259 Hepatol Int (2013) 7 (Suppl 1):S1–S754.
EPL trong NAFLD
Nghiên cứu chính: Dajani, 2013
VAI TRÒ CỦA EPL TRONG ĐIỀU
TRỊ BỆNH GAN DO RƯỢU
• Thử nghiệm lâm sàng tiền cứu, mù, ngẫu nhiên đánh
giá hiệu quả của EPL trên BN bệnh gan do rượu ở Nga
• 86 BN được chọn vào nghiên cứu (56 BN dùng EPL
1.368 mg/ngày, 30 BN dùng vit E trong 6 tháng)
• Kết cục chính:
– Sự thay đổi enzyme gan ở thời điểm 6 tháng so với
lúc ban đầu
Phương pháp
Sas et al. Journal of Hepatology 2011; 54 : S207
EPL trong NAFLD
Nghiên cứu chính: Sas, 2011
Kết quả
• Sự cải thiện đáng kể men gan được ghi nhận trong nhóm EPL: ALT:
p<0.04; AST: p<0.02; γ-GT: p<0.03
• Tình trạng nhiễm mỡ được đánh giá trên siêu âm (cấu trúc echo-gan)
được cải thiện trong 87,5% BN điều trị bằng EPL
74.5
79.0
88.2
31.2 31.5
47.5
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
ALAT ASAT γ-GT
Baseline After 6 months
< 0.04 < 0.02
< 0.03
L
iv
e
r
e
n
z
y
m
e
s
v
a
lu
e
(
IU
/L
)
E
P
L
g
ro
u
p
EPL trong NAFLD
Nghiên cứu chính: Sas, 2011
• Thử nghiệm lâm sàng tiền cứu, mù, ngẫu nhiên trên 86 BN
bệnh gan do rượu (56 BN dùng EPL, 30 BN dùng vit E trong
6 tháng)
• Khi so với lúc ban đầu, sự cải thiện đáng kể được ghi nhận
ở nhóm EPL tại thời điểm 6 tháng trên enzyme gan (ALAT:
p<0.04; ASAT: p<0.02; γ-GT: p<0.03) và đánh gia ́ tình trạng
nhiễm mỡ trên siêu âm (87,5%)
• Không có thông tin về tính an toàn
Các thông điệp chính
EPL trong NAFLD
Nghiên cứu chính: Sas, 2011
VAI TRÒ CỦA EPL TRONG
ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN VI-RÚT
VÀ VIÊM GAN DO THUỐC
20
EPL trong Viêm gan virút mạn
Nghiên cứu chính: Ilić, 1991
Điểm số sinh thiết gan :
Ilić V, Begić-Janev A. Med Welt 1991; 42:523-525
Sau 1 năm điều trị: Placebo (n=25) EPL (N=25) p
ALAT
Tổng điểm sinh thiết gan
Chuyển đảo HT HBeAg
Vẫn còn tăng
10 cải thiện/8 xấu hơn
3 BN
Trở về bình thường
23 cải thiện/2 xấu hơn
5 BN
<0.001
<0.001
NS
68% 72%
92%
28%
16%
40%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Intralobular necrosis Portal inflammation General improvement
Essentiale® Placebo
• Giảm đáng kể men ALAT (p<0.001 vs. placebo)
Kết quả
HOME LIVER
PRECLINICAL
DATA
EFFICACY OF
ESSENTIALE®
SAFETY OF
ESSENTIALE®
COMPETITORS EPIDEMIOLOGY
GUIDELINES
NAFLD ALD CVH
21
Kết quả nghiên cứu Thông điệp chính
Placaebo EPL p-value
ALAT (IU)
Before
After
110.5
53.7
115.0
24.0
<0.001
ASAT (IU)
Before
After
62.7
47.0
64.9
27.0
<0.05
Alkaline phosphatase (IU)
Before
After
12.7
12.8
10.9
10.2
ns
Cholinesterase (IU)
Before
After
217.3
215.1
211.6
199.3
ns
Gamma-glutamyl transferase (IU)
Before
After
165.1
123.5
116.7
95.5
ns
Zhang et al. Chin J Pharmacoepidemiol.1995;1(1).
Đối tượng Viêm gan mạn hoạt động Nhóm EPL (1800
mg/ngày)
Placebo
Thiết kế N/C Ngẫu nhiên, mù đôi, can thiệp n (60) 30 30
Chứng Placebo Thời gian 6 tháng
Mục tiêu Tác dụng của EPL ở BN viêm gan mạn hoạt động có HBsAg (+)
Kết quả Đo men Transaminases, triệu chứng, siêu âm bụng và tải lượng virus
EPL trong Viêm gan virút mạn
• Cải thiện nhanh chóng và ổn định về men
transaminases được ghi nhận ở nhóm điều
trị EPL so với lúc ban đầu (ALAT: p=0.0005;
ASAT: p=0.017).
• Cải thiện khá rõ về triệu chứng chủ quan
của BN (đau bụng, buồn nôn, chán ăn và
mệt) được ghi nhận ở nhóm dung EPL so
với nhóm placebo.
• Không có khác biệt rõ giữa 2 nhóm về các
chỉ dấu thanh thải virus
• EPL dung nạp tốt. Không có tác dụng phụ
nào đặc biệt . Không có BN nào phải
ngưng thuốc hoặc yêu cầu giảm liều do
điều trị
22
EPL trong viêm gan virút mạn
Nghiên cứu chính: Zhang, 1995
• Giảm đáng kể men ALAT và ASAT (p<0.05) sau điều trị bằng EPL so với lúc khởi đầu
• Giảm đáng kể triệu chứng đau bụng, buồn nôn, chán ăn và mệt ở nhóm sử dụng EPL so với
placebo.
• Không khác biệt giữa 2 nhóm về triệu chứng đau hạ sườn phải
Kết quả
-250 -200 -150 -100 -50 0 50 100 150 200 250
HBe antigen seroconversion
HBV DNA clearance
Loss of HBs antigen
GGT (IU)
CHE (IU)
AP (IU)
AST (IU)
ALT (IU)
Placebo EPL
p= 0.0005
p= 0.017
Before treatment
After treatment
HOME LIVER
PRECLINICAL
DATA
EFFICACY OF
ESSENTIALE®
SAFETY OF
ESSENTIALE®
COMPETITORS EPIDEMIOLOGY
GUIDELINES
NAFLD ALD CVH
Zhang et al. Chin J Pharmacoepidemiol 1995, 1(1)
23
Viêm gan do thuốc và độc chất:
Thuốc kháng Lao (1/3)
• Djuric-Milosavljevic: nghiên cứu nhãn mở, có đối chứng ở BN Lao phổi
– 140 BN điều trị thuốc kháng Lao (isoniazid/ streptomycin/rifampicin) trong 3
tháng, đơn thuần, so với 240 BN có kết hợp thêm EPL (900 mg/ngày)
– Tăng men ALAT hoặc ASAT (>12 units/L): gặp trong 11.7% BN có sử dụng
EPL so với 20.7% (BN chỉ dùng đơn thuần thuốc kháng Lao).
Giảm 50% tần suất tăng men gan ở nhóm có dùng EPL so với nhóm
chứng (Tần suất lần lượt là 11.7% vs 20.7% )
Tăng men amino-transferase xảy ra muộn hơn ở nhóm sử dụng EPL
(sau > 60 ngày điều trị) so với nhóm chứng (sớm hơn khoảng 2 hoặc 4
tuần sau điều trị kháng Lao).
Antituberculous therapy
+ EPL
Antituberculous therapy
alone
p value
ALAT (units/L) 17.4 ± 5.5 48.5 ± 6.5 p<0.001
ASAT (units/L) 22.0 ± 4.0 46.5 ± 0.9 p<0.001
Mean values of activity of serum amino-transferases in patients with pulmonary
tuberculosis receiving antituberculous therapy alone or combined with EPL
Djuric-Milosavljevic O. Epatologica 1982;28:3-9
HOME LIVER
PRECLINICAL
DATA
EFFICACY OF
ESSENTIALE®
SAFETY OF
ESSENTIALE®
COMPETITORS EPIDEMIOLOGY
GUIDELINES
NAFLD ALD CVH
24
Viêm gan do thuốc và độc chất:
Thuốc kháng Lao (2/3)
• Marpaung et al: Nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi ở BN Lao phổi
– 120 BN Lao phổi đang điều trị rifampicin, isoniazid và ethambutol trong 12
tuần; 101 BN được chia ngẫu nhiên :
• EPL (600 mg x 3/ngày; n=49) và placebo (n=52)
Số lượng đáng kể BN sử dụng placebo có tăng men ALAT (≥47
units/L) hoặc ASAT (≥35 units/L) trong thời gian nghiên cứu
Number of patients with elevated value
EPL Placebo
ALAT 4/49 (8.2%) 13/52 (25.0%) p<0.05
ASAT 8/49 (16.3%) 20/52 (38.5%) p<0.05
Số lượng BN bị tăng men ALAT và ASAT trong thời gian điều trị thuốc kháng Lao bằng
rifampicin/isoniazid/ ethambutol có kết hợp với điều trị dự phòng bằng EPL hoặc placebo
Marpaung B, et al. Therapiewoche 1988;38: 734-40
HOME LIVER
PRECLINICAL
DATA
EFFICACY OF
ESSENTIALE®
SAFETY OF
ESSENTIALE®
COMPETITORS EPIDEMIOLOGY
GUIDELINES
NAFLD ALD CVH
25
Viêm gan do thuốc và độc chất:
Thuốc kháng Lao (3/3)
Marpaung B, et al. Therapiewoche 1988;38: 734-40
• Marpaung et al:
% BN bị tăng men AST và ALT trong thời gian điều trị thuốc kháng Lao
ASAT;
38.50%
ASAT;
16.30%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
50%
Placebo (n=52) Essentiale® (n=48)
% BN tăng men ALAT và ASAT
ALAT;
25.00%
ALAT;
8.20%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
50%
Placebo (n=52) Essentiale® (n=48)
HOME LIVER
PRECLINICAL
DATA
EFFICACY OF
ESSENTIALE®
SAFETY OF
ESSENTIALE®
COMPETITORS EPIDEMIOLOGY
GUIDELINES
NAFLD ALD CVH
26
Kết luận
• EPL chiết xuất từ đậu nành, là thành phần có cấu trúc
tương tự Phospholipid nội sinh, có khả năng phục hồi
, tái tạo màng tế bào bị tổn thương, cải thiện chức
năng sinh lý màng tế bào, ức chế quá trình peroxid
hóa và ức chế tổng hợp collagen
• EPL được ứng dụng trong hỗ trợ điều trị các tổn
thương gan cấp hoặc mạn do viêm gan virus, gan
thoái hóa mỡ do rượu hoặc không do rượu, do thuốc
và độc chất dựa trên các bằng chứng thực nghiệm
lâm sàng
27
Hãy chăm sóc lá gan của bạn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
bai_giang_vai_tro_cua_phospholipid_thiet_yeu_trong_ho_tro_di.pdf