BÀI 1
VỮA XÂY DỰNG
I. GIỚI THIỆU VỮA XÂY DỰNG
1 Khái niệm và phân loại
a. Khái niệm
Vữa xây dựng là một hỗn hợp gồm cốt liệu, chất kết dính và nước được chọn theo một tỉ lệ nhất định theo định mức rồi trộn với nhau thật đều.
Cốt liệu để chế tạo vữa thông thường là cát đen, cát vàng
Chất kết dính để chế tạo vữa là xi măng, thạch cao, vôi
Vữa dùng để xây, trát, láng, lát, ốp và hoàn thiện trang trí cho công trình xây dựng.
Khi cần làm tăng thêm một đặc tính nào đó của vữa cho phù hợp với yêu cầu sử dụng, người ta cho thêm vào các chất phụ gia, như phụ gia đông cứng nhanh, phụ gia chống thấm, phụ gia chống axit
b. Phân loại vữa
Có nhiều cách phân loại vữa, theo chức năng sử dụng vữa được chia thành năm loại sau :
Vữa thông thường :
Là loại vữa được dùng để xây, trát, láng, lát, ốp, hoàn thiện. Vữa thông thường theo thành phần có ba loại
Vữa vôi : thành phần gồm cát (đen, vàng), vôi và nước.
Vữa tam hợp : thành phần gồm có cát (đen, vàng), vôi, ximăng và nước.
Vữa xi măng : thành phần gồm có cát (đen, vàng), ximăng và nước.
Vữa hoàn thiện : loại vữa để trang trí cho mặt ngoài công trình.
Vữa chịu axít : loại vữa dùng để trát, láng, lát, ốp, bảo vệ các bộ phận công trình làm việc trong môi trường chịu tác dụng của axít hoặc hơi axít. Vữa chịu axít dùng chất kết dính là thuỷ tinh lỏng.
Vữa chịu nhiệt : loại vữa dùng để xây trát các bộ phận công trình chịu nhiệt như : xây thành lò nung, xây bếp, xây ống khói Vữa chịu nhiệt thường dùng là vữa ximăng–samốt.
Vữa chống thấm : loại vữa dùng để trát láng, bao bọc các công trình chịu nước. Vữa chống thấm thường dùng là vữa ximăng mác cao 75 100 hoặc vữa ximăng có phụ gia chống thấm.
2 Vật liệu chế tạo vữa thông thường
a. Ximăng
Ximăng là một loại chất kết dính trong thành phần vữa. Khi trộn vữa, ximăng hợp với nước tạo thành keo bao bọc các hạt cốt liệu và lấp đầy khe rỗng giữa các hạt cốt liệu. Keo ximăng khi đông cứng sẽ gắn chặt các hạt cốt liệu với nhau thành một khối rắn chắc. Ximăng dùng để chế tạo vữa thông thường gồm có hai loại :
Ximăng portland
Ximăng portland hỗn hợp
72 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 9181 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bài giảng về vật liệu xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lắp
Thành phầnhao phí
Đơn vị
Xà dầm
Trần
Vật liệu
AK.23
Trát xà dầm,
trần
Vữa
m3
0,018
0,018
Vật liệu khác
%
0,5
0,5
Nhân công 4,0/7
công
0,35
0,5
Máy thi công
Máy trộn vữa 80l
ca
0,003
0,003
Máy khác
%
5,0
5,0
110
210
Ghi chú:
Nếu phải bả lớp bám dính bằng xi măng lên bề mặt trước khi trát xà dầm, trần bê tông thì định mức vật liệu, nhân công nói trên được nhân với hệ số KVL=1,25 và KNC= 1,10
AK.24000 Trát, đắp phào đơn, phào kép, gờ chỉ
Đơn vị tính: 1m
Mã hiệu
Công tác
xây lắp
Thành phần
hao phí
Đơn vị
Phào đơn
Phào kép
Trát gờ chỉ
AK.241
Đắp phào đơn
Đắp phào kép
Trát gờ chỉ
Vật liệu
AK.242
Vữa xi măng
m3
0,011
0,013
0,0025
AK.243
Vật liệu khác
%
1,5
9,5
9,5
Nhân công 4,5/7
công
0,2
0,25
0,122
10
10
10
AK.25100 Trát sê nô, mái hắt, lam ngang
Đơn vị tính: 1m2
Mã hiệu
Công tácxây lắp
Thành phầnhao phí
Đơn vị
Số lượng
AK.251
Trát sê nô, mái
hắt, lam ngang
Vật liệu
Vữa
m3
0,012
Vật liệu khác
%
1,5
Nhân công 4,5/7
công
0,24
10
3. Phương Pháp Tính
a. Tính khối lượng (tiên lượng)
Khái niệm :
Tính khối lượng là tính toán cụ thể khối lượng của từng loại công việc trong công trình.
Ví dụ
Trát trường, trát trần
Cơ sở: dựa vào bản vẽ thiết kế kĩ thuật và thiết kế thi công để tính khối lượng công tác.
Một số điểm cần chú ý khi tính khối lượng
Đơn vị tính
Khi tính khối lượng phải theo một đơn vị thống nhất theo định mức.
Ví dụ
Tính khối lượng trát trường : m2, trát trần : m2, trát phào, chỉ : m…
Quy cách
Quy cách của mỗi loại công tác bao gồm những yếu tố ảnh hưởng tới lượng: vật liệu, nhân công, máy thi công sử dụng cho công tác đó.
Những khối lượng có quy cách khác nhau phải tính riêng.
Trát trường vữa ximăng mác 50 dày 15mm.
Trát trường vữa ximăng mác 50 dày 20 mm.
Trát trường vữa ximăng mác 75 dày10mm.
Trát trường vữa ximăng mác 75 dày15mm.
Mỗi loại công việc trên phải tính riêng vì có quy cách khác nhau.
Các bước tính toán
Nghiên cứu bản vẽ
Nghiên cứu bản vẽ từ tổng thể đến chi tiết để hiểu rõ bộ phận cần tính, từ đó phân tích khối lượng một cách hợp lí.
Phân tích khối lượng
Phân tích các loại công việc cần tính thành những hình khối đơn giản để dễ tính toán.
Ví dụ
Tính khối lượng trát ngoài một tường thu hồi.
Ta phân tích thành một hình chữ nhật và một hình tam giác.
S = B x H
S =x B xH
S = S + S
Xác định kích thước tính toán :
Các kích thước để tính khối lượng thường không phải là kích thước ghi trong bản vẽ.
Tính toán và trình bày kết quả bằng bảng.
Mẫu bảng tính khối lượng
Số TT
Loại công việc và quy cách
Số bộ phận giống nhau
Kích thước
Khối lượng
Đơn vị
Dài
Rộng
Cao
Từng phần
Toàn phần
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
Tính toán vật liệu, nhân công
Cơ sở tính toán
Khối lượng công việc
Quy cách công việc
Định mức dự toán xây dựng cơ bản hiện hành.
Phương pháp tính
Dựa vào quy cách công việc tra định mức dự toán xây dựng cơ bản để có các yêu cầu cần thiết về : vật liệu, nhân công, máy thi công cho một đơn vị khối lượng công tác xây lắp đó.
Lấy khối luợng nhân với định mức ta được khối lượng vật liệu, nhân công, máy thi công cần thiết.
Sau khi phân tích xong vật liệu, nhân công và máy thi công cho từng công việc ta đưa số liệu vào bảng phân tích vật liệu, nhân công, máy thi công
Mẫu bảng phân tích vật liệu
Số TT
Số hiệu định mức
Loại công việc và quy cách
Khối lượng
Đơn vị
Nhân công
Vật liệu
Xi
măng
Vôi cục
Cát đen
Cát vàng
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
Bảng tổng hợp vật liệu, nhân công:
Mẫu bảng tổng hợp nhân công
Số TT
Loại vật liệu và quy cách
Số lượng
Đơn vị
Ghi chú
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
BÀI 4
ỐP - LÁT GẠCH
YÊU CẦU KĨ THUẬT VÀ CÔNG TÁC CHUẨN BỊ LÁT
Yêu cầu chung của mặt lát
Mặt lát đúng cao độ, độ dốc (nếu có) và độ phẳng. Nếu mặt lát là gạch hoa trang trí thì phải đúng hình, đúng màu sắc thiết kế. Viên lát dính kết tốt với nền không bị bong dộp
Mạch thẳng, đều được chèn đầy bằng vữa ximăng cát hay hồ ximăng lỏng.
Cấu tạo nền Cấu tạo sàn
1. Gạch lát nền 1. Gạch lát nền
2. Vữa gắng kết mác 2. Vữa dính kết
3. Vữa láng nền 3. Vữa lót nền mac 75
4. Bê tông nền đá 4x6cm 4. Bê tông cốt thép
5. Cát nâng nền tưới nước đầm kĩ 5. Vữa trát trần
6. Đất tự nhiên
Xác định cao độ (cốt) mặt lát
Căn cứ vào cao độ thiết kế (còn gọi là cốt hoàn thiện) của mặt lát, dùng ống cân nước dẫn vào xung quanh khu vực cần lát, những vạch mốc trung gian cao hơn cốt hoàn thiện một khoảng từ 20 đến 30cm. Dẫn cốt trung gian vào bốn góc phòng, sau đó phát triển ra xung quanh tường.
Dựa vào cốt trung gian đo xuống một khoảng 2030cm sẽ xác định được cốt mặt lát (cốt hoàn thiện).
Xử lí mặt nền
Kiểm tra cốt mặt nền
Dựa vào cốt trung gian đã vạch ở xung quanh tường khu vực cần lát đo xuống phía dưới để kiểm tra cốt mặt nền.
Xử lí mặt nền
Đối với nền đất hoặc cát : chỗ cao phải đục bớt, chỗ thấp đổ cát tưới nước đầm kĩ.
Nền bê tông gạch vỡ : nếu nền thấp nhiều so với cốt quy định thì phải đổ thêm một lớp bê tông gạch vỡ cùng mác với lớp vữa trước.
Nếu nền thấp hơn so với cốt quy định 23cm. Thì tưới nước sau đó láng thêm một lớp vữa ximăng cát mác 50. Nếu nền cao hơn phải đục hết những chỗ cao, cạo sạch vữa và tưới nước sau đó láng thêm một lớp vữa ximăng cát mác 50.
Nền, sàn bê tông, bê tông cốt thép: nếu nền thấp hơn so với cốt quy định, tưới nước rồi láng thêm một lớp vữa ximăng cát vàng mác 50. Nếu nền thấp phải đổ thêm một lớp bê tông đá mác 100. Nếu nền cao hơn cốt quy định phải hỏi ý kiến cán bộ kĩ thuật
LÁT MỘT SỐ GẠCH THÔNG DỤNG
1. Lát gạch gốm tráng men
Vật liệu
Gạch gốm tráng men được sản xuất dưới dạng tấm mỏng có kích thước phổ biến 300x300x8mm, 400x400x8mm, 500x500x8mm.
Gạch làm từ đất sét nung tráng men, gốm ceramic tráng men hoặc gốm granít nhân tạo. Đặc trưng cơ bản của công nghệ sản xuất gốm granit là sản phẩm được nung ở nhiệt độ cao từ 1220012280C trong thời gian 6070 phút từ các nguyên liệu chính là đất sét, cao lanh phenspat.
Độ hút nươc của loại gạch này ít hơn so với gạch lá nem, gạch chỉ.
Chất lượng gạch: gạch chất lượng tốt là những viên gạch không cong vênh, men gạch không bị rạn nứt, không sứt góc cạnh, kích thước các viên gạch phải đều nhau.
Đặc điểm và phạm vi sử dụng
Đặc điểm
Gạch gốm tráng men thuộc loại viên mỏng, rộng không chịu được những va đập mạnh.
Nền lát gạch này phải ổn định, mặt nền phải phẳng, cứng. Vữa dính kết phết mỏng và đều, mác vữa phải cao. Khi lát đặt nhẹ như dán, tránh gõ điều chỉnh nhiều viên gạch dễ bị nứt, mạch bị đầy do vữa bị phình lên
Phạm vi sử dụng
Gạch gốm tráng men, gốm ceramic, gốm granit, ceramíc tráng men dùng lát nền những công trình kiến trúc có yêu cầu kĩ, mĩ thuật cao. Đặt biệt là những công trình có yêu cầu về vệ sinh như bệnh viện, phòng thí nghiệm hoá chất và một số công trình văn hoá khác.
Cấu tạo và yêu cầu kĩ thuật
Cấu tạo
Gạch gốm tráng men thường lát trên nền cứng như nền bê tông gạch vỡ, bê tông cốt thép, bê tông. Viên lát được gắn lớp vữa mác cao.
Nền được tạo phẳng trước khi lát bằng lớp vữa mác 50. Chờ lớp vữa khô mới tiến hành lát.
Yêu cầu kĩ thuật
Mặt lát :
Mặt lát dính két tốt với nền, tiếp xúc với viên lát, khi gõ có tiếng bộp
Mặt lát phẳng, ngang bằng hoặc có độ dốc theo thiết kế
Gạch đồng màu hoặc cùng loại hoa văn
Mạch : thẳng, đều không lớn quá 2mm
Kĩ thuật lát
Chuẩn bị vật liệu, dụng cụ
Gạch lát :
Gạch sản xuất ra được đựng thành hộp, có ghi rõ kích thước màu gạch sêri lô hàng. Vì vậy chú ý chọn những hộp gạch có cùng sêri sản xuất có kích thước gạch và màu đồng đều nhau
Nếu gặp viên mẻ góc, cong vênh hoặc sai lệch kích thước thì phải loại bỏ
Vữa
Phải dẻo, nhuyễn đảm bảo đúng yêu cầu của thiết kế
Không lẫn sỏi sạn
Lát đến đâu trộn vữa đến đó
Dụng cụ
Bay
Thước hồ
Nivô
Máy cắt gạch
Búa cao su
Miếng cao su mỏng
Chổi đót
Dây
Phương pháp lát
Gạch gốm tráng men thuộc loại viên mỏng, thường lát không có mạch. Phương pháp tiến hành như sau :
Láng một lớp vữa tạo phẳng
Vữa ximăng cát tối thiểu từ mác 50 dày 2025mm. Chờ vữa khô sau đó tiến hành lát.
Kiểm tra vuông góc của phòng.
Xếp ếm thử và điều chỉnh hàng gạch theo chu vi phòng. Hàng gạch phải thẳng, khít
nhau, ngang bằng, phẳng mặt khớp hoa văn và màu sắc.
1, 2, 3, 4 viên gạch mốc
Phết vữa lát định vị bốn viên góc làm mốc và căng dây lát hai hàng cầu song song với
hướng lát
Căng dây lát hàng gạch nối giữa hai hàng gạch.
Dùng bay phết vữa trên bề mặt khoảng 35 viên liền (bắt đầu từ góc trong cùng) đặt gạch theo dây. Gõ nhẹ bằng búa cao su điều chỉnh viên gạch cho đúng hàng, ngang bằng.
Cứ lát khoảng 34 viên gạch dùng nivô kiểm tra độ ngang bằng của diện tích lát một lần; dùng tay xoa nhẹ giữa hai mép gạch có phẳng mặt với nhau không. Lát đến đâu lau sạch mặt lát đến đó.
Lau mạch
Đổ vữa ximăng lỏng tràn khắp mặt lát. Dùng miếng cao su mỏng gạt cho ximăng tràn đầy khe mạch.
Rải một lớp cát khô hay mùn cưa khắp mặt nền để hút khô hồ ximăng còn lại.
Quét sạch mùn cưa hay cát, dùng giẻ lau khô lau nhiều lần cho sạch hồ ximăng còn dính trên mặt gạch.
Cắt gạch
Khi lát gạch gặp trường hợp bố trí viên gạch bị lỡ cho nên phải cắt gạch và bố trí viên gạch cắt ở sát phía tường phía bên trong.
Những sai phạm và cách khắc phục
Viên lát bị bong dộp
Nguyên nhân : do rải vữa không đều viên gạch rải vữa không kín khắp.
Viên lát bị nứt vỡ
Nguyên nhân: vữa bị khô, dàn vữa không phẳng, chỗ vữa dày không lấy bớt ra trước khi đặt, viên lát bị nhấp nhô gõ điều chỉnh nhiều làm viên gạch bị nứt vỡ.
Mặt lát không phẳng, mạch không thẳng.
Nguyên nhân: do chọn gạch không kĩ những viên có kích thước không đều nên khi lát mạch không thẳng; những viên gạch bị cong vênh làm cho mặt lát không phẳng, phải điều chỉnh nhiều lần.
Cách khắc phục
Rải vữa cho thật đều, phẳng đặt viên gạch đều tay tiếp xúc với mặt nền, gõ nhẹ như dán gạch. Khi đặt gạch chỉ đặt một lần là được,tránh phải điều chỉnh tốn thời gian đảm bảo năng suất lao động.
Chọn gạch kĩ, loại bỏ những viên cong vênh, những viên cùng kích thước lát vào cùng một hàng.
Những viên gạch bị bong dộp, phải gỡ lên cạo sạch vữa cũ rải vữa mới lát lại.
3. Lát gạch lá nem
a. Vật liệu
Gạch lá nem thuộc loại viên mỏng, kích thước 200x200 làm bằng đất sét nung. Trọng lượng 0.81kg.
Chất lượng : gạch tốt là những viên đỏ sẫm, đặc chắc không bị cong vênh, rạn nứt và sứt cạnh. Khi gõ có tiếng kêu thanh, ít hút nước.
Viên gạch màu nhạt là gạch không đủ cường độ, gõ tiếng kêu rè hút nhiều nước, tính chống thấm kém.
b. Đặc điểm và phạm vi sử dụng
Gạch lá nem có cường độ không cao, không chịu được những va chạm mạnh dùng để lát trên mái nhà bê tông cốt thép để bảo vệ lớp bê tông cốt thép phía bên dưới không bị tiếp xúc trực tiếp với mưa nắng. Ngoài ra gạch lá nem còn tham gia một phần chống thấm cho mái nhà.
c. Cấu tạo và yêu cầu kĩ thuật
Cấu tạo
Gạch lá nem phải lát hai lớp vữa ximăng mác 50 dày 20
Miết mạch vữa bằng ximăng cát vàng mác 75
Mạch vữa hàng trên không trùng với hàng mạch vữa hàng dưới
Yêu cầu kĩ thuật
Mặt lát phải phẳng, thoát nước tốt.
Mạch vữa đặc chắc, không lớn quá 1cm.
Không bị bong dộp, nứt vỡ.
d. Kĩ thuật lát
Chuẩn bị vật liệu dụng cụ
Gạch :
Chọn những viên tốt, không cong vênh, mẻ góc.
Trước khi lát phải ngâm nước để giữ độ ẩm.
Vữa
Đúng mác thiết kế, dẻo không sỏi sạn
Dụng cụ: tương tự như lát các loại gạch khác.
Phương pháp lát:
Kiểm tra mặt nền lát, vệ sinh tưới ẩm.
Xếp ếm gạch theo chu vi một mái dốc, để mạch vữa < 1cm.
Lát bốn viên mốc chính ở từng mái dốc.
Nếu mái rộng, dựa vào mốc chính căn dây lập mốc trung gian.
Lát hai hàng cầu theo hướng độ dốc của mái.
Căng dây lát hàng gạch đầu tiên từ chân mái tiếp tục lát những hàng tiếp theo cho tới đỉnh mái.
Dùng thước hồ và nivô để kiểm tra độ phẳng của mặt lát.
Chèn mạch : sau 24 giờ bằng vữa ximăng cát vàng mac 75.
Lát và chèn mạch xong lớp gạch thứ nhất, chờ khô tiến hành lớp thứ hai (tương tự như lớp gạch thứ nhất).
Chú ý
Mạch vữa hàng ngang và hàng dọc của lớp gạch trên vàø dưới không trùng nhau.
Vệ sinh mặt lát sau 24 giờ tiến hành tưới nước để bảo dưỡng mạch vữa.
Xử lí mạch vữa ở đỉnh mái.
Xử lí mạch vữa ở hàng gạch chân mái.
Xử lí chỗ tiếp giáp với tường đầu hồi.
e. Những sai phạm và biện pháp khắc phục
Rải vữa lát không đều khi đặt gạch phải gõ điều chỉnh nhiều vì vậy viên gạch bị nứt vỡ, vữa phình lên đầy mạch.
Viên lát bị bong, dộp do gạch khô không nhúng nước
Biện pháp khắc phục
Lát đến đâu vét đến đó.
Vữa phải dẻo, gạch phải ngâm trước khi lát.
Những viên gạch bị bong dộp phải cạy lên vét sạch vữa cũ, rải vữa mới lát lại.
ỐP GẠCH
Vật liệu
Tác dụng
Ốp gạch để trang trí làm tăng mĩ quan của công trình và để đảm bảo vệ sinh (như bệnh viện, phòng thí nghiệm, bếp, phòng tắm, vệ sinh…)
1. Lớp vữa lót tạo phẳng; 2. Lớp vữa gắn kết; 3. Gạch ốp
Các loại gạch ốp
Gạch Ceramic tráng men kích thước 100x100x4mm, 150x150x4mm, 150x200x4mm…Chủ yếu là màu trắng.
Gạch gốm tráng men có kích thước đa dạng, phổ biến là: 240x60x4mm, 200x200x4mm, 200x150x4mm, 300x300x4mm màu sắc rất phong phú.
Gạch đất sét nung có kích thước 220x60x50mm có màu đỏ tươi.
Chất lượng
Gạch ốp chất lượng tốt có men bóng, trắng hoặc màu đều không bị rạn mặt, không bị cong vênh khi gõ có tiếng kêu thanh
Đặc điểm và phạm vi sử dụng
Đặc điểm
Gạch ốp là loại viên mỏng, cường độ không cao, mềm không chịu được những va chạm mạnh. Khi ốp phải thao tác nhẹ nhàng.
Bề mặt gạch nhẵn bóng, đa số không bị axit ăn mòn, màu sắc đa dạng đảm bảo kĩ, mỹ thuật cao.
Phạm vi sử dụng
Gạch ốp để trang trí mặt đứng công trình kiến trúc, những phòng thí nghiệm, sản xuất hoá chất, bệnh viện…
Cấu tạo và yêu cầu kỹ thuật
Cấu tạo
Mặt ốp gồm những lớp sau :
Lớp vữa lót tạo phẳng bằng vữa ximăng cát vàng mác 70 100 dày 10 15mm.
Lớp vữa gắn : thường dùng vữa ximăng cát vàng mác 100150 dày 35mm.
Gạch ốp thường ốp dạng mạch ô cờ, mạch so le.
Yêu cầu kỹ thuật
Mặt phải ốp phẳng, màu sắc tuân theo thiết kế.
Mạch thẳng, đều.
Vữa dính kết tốt không bị bong dộp.
Kỹ thuật ốp gạch.
Chuẩn bị vật liệu, dụng cụ
Gạch ốp
Chọn những hộp có cùng sêri sản xuất là tốt nhất gạch sẽ đồng màu có cùng kích thước.
Loại bỏ những viên cong vênh, sức mẻ cạnh góc.
Nhúng nước để giữ độ ẩm khi ốp.
Vữa:
Phải dẻo đúng mác thiết kế, không lẫn sỏi sạn.
Ốp gạch đến đâu trộn vữa đến đó.
Dụng cụ:
Bay .
Thước hồ.
Nẹp gỗ.
Nivô.
Máy cắt gạch.
Búa cao su.
Chổt quét.
Dây .
Kỹ thuật ốp gạch không có mạch
Kiểm tra lại mặt ốp về độ phẳng, độ thẳng đứng nếu không đạt phải sửa lại bằng ximăng cát vàng.
Dùng nivô kẻ mặt đường nằm ngang ở chân tường, cách nền bằng chiều rộng viên gạch (ốp từ trên xuống) đóng đinh tạm trên một lati theo đường này hoặc kẻ đường nằm ngang theo mép trên cùng của hàng ốp (ốp từ trên xuống đối với gạch có kích thước nhỏ).
Dùng dây dọi, vạch một đường thẳng đứng ở tung tâm mặt ốp (ốp đối xứng) hay ở một cạnh của mặt ốp. Căn cứ vào đường thẳng đứng và đường nằm ngang xếp gạch ướm thử để xác định viên mốc số 1 và 2 cũng có thể dùng phương pháp đo và dựa vào kích thước viên gạch ốp để tính ra viên mốc.
Xác định chính xác viên mốc số 1 và 2, phết vữa vào mặt sau của mốc số 1 và 2 đưa vào vị trí dùng búa cao su gõ điều chỉnh dùng nivô kiểm tra độ thẳng đứng của viên mốc.
Căn cứ vào viên số 1 và 2 xác định độ thẳng đứng, căng dây ốp hàng đầu.
Dùng bay phết vữa ximăng lên mặt ốp hàng cầu một tay cầm viên gạch dán lên mặt vữa tay kia cầm búa cao su gõ nhẹ đều chỉnh viên gạch cho thẳng mạch và cho thẳng mạch và thẳng theo dây.
Dùng thước ốp lên mặt hàng cầu để kiểm tra độ phẳng.
Ốp xong hàng cầu thì căng dây theo hai hàng cầu hai bên để ốp hàng phía trong. Hai cạnh của viên ốp sau phải ăn theo dây căng.
Lau mạch: dùng hồ ximăng trắng phết lên các mạch để hồ ximăng lấp đầy các mạch, sau đó lau sạch mặt ốp.
Cắt gạch để ốp những viên bị lỡ.
Đo vị trí trống.
Vạch lên viên gạch cần cắt.
Dùng máy để cắt gạch.
Mài mép viên gạch cho nhẵn.
Phết vữa và ép viên gạch vào khoảng trống.
Kĩ thuật ốp gạch không có mạch
Thường sử dụng trang trí ở những mảng tường, cột để làm tăng vẻ đẹp công trình xây dựng.
Vật liệu: dùng gạch đất sét nung ngoài ra còn sử dụng gạch đất sét nung tráng men.
Cấu tạo các lóp vật liệu của mặt ốp có mạch giống như mặt ốp không có mạch.
Cải mạch và gia công mạch vữa cho mặt ốp là loại việc chính.
Có nhiều hình thức cải mạch tuỳ theo yêu cầu của thiết kế.
Mạch lồi, lõm hoặc phẳng mặt tuỳ thuộc vào người sử dụng.
Yêu cầu kĩ thuật : mạch vữa phải thẳng, đều nhau độ rộng và độ sâu.
Chuẩn bị vật liệu, dụng cụ : giống như ốp gạch không có mạch.
Phương pháp ốp: cơ bản giống như ốp gạch không có mạch có một số đặc điểm khác nhau như sau
Mỗi hàng gạch dùng một lati làm cữ có kích thước tiết diện bằng kích thước tiết diện bằng kích thước mạch vữa. Sau khi dán xong một hàng nhấc lati đó ra vào chuyển sang hàng khác.
Vét mạch : sau khi dán xong mảng tường, dùng vữa ximăng cát mịn chèn mạch dùng dao cắt mạch tuỳ theo ý đồ thiết kế.
Những sai phạm và biện pháp khắc phục
Mặt ốp không phẳng có hiện tượng kênh vênh một hoặc hai góc viên gạch kênh cao hơn viên gạch bên cạnh từ ½mm đến vài mm. Hiện tượng này làm cho mạch rộng, mặt ốp nhấp nhô.
Nguyên nhân
Do phết vữa không đều chỗ dày chỗ mỏng hoặc vữa bị nhão quá bị chảy sệ sau khi dán.
Biện pháp khắc phục
Mạch vữa không đều chỗ rộng chỗ hẹp
Nguyên nhân : khi ốp không có nẹp cữ hoặc do vữa nhão làm cho mặt ốp bị chảy sệ sau khi dán.
Mặt ốp bị bong hoặc gõ có tiếng kêu bộp.
Nguyên nhân : do vữa khô qúa hoặc mặt ốp và gạch không tưới nước ẩm trước khi ốp, độ bám dính của viên gạch sẽ bị giảm đi, dễ bị bong.
Phết vữa không đều, viên gạch tiếp xúc với vữa không kín khắp tạo nên những chỗ rỗng, vì vậy khi gõ có tiếng bộp. Tháo viên gạch đó cạo sạch vữa cũ phết vữa mới và dán lại.
ỐP ĐÁ TẤM
Vật liệu
Mặt tường thường ốp bằng đá granit, đá hoa trắng.
Hiện nay sử dụng nhiều loại đá granít nhân tạo để ốp tường các công trình dân dụng và công nghiệp.
Kích thức viên ốp rất đa dạng phổ biến những loại 300x300x10, 400x600x20, 600x1200x20… Các loại dày 30, 40, 50mm.
Đá ốp có độ đặc chắc và độ cứng hơn gạch, độ hút nước ít.
Viên ốp có chất lượng tốt : kích thước đều nhau, không sứt mẻ cạnh góc, cạnh, cùng màu, cùng dạng vân không bị khuyết tật do đá bị phong hoá biến chất.
Đặc điểm và phạm vi sử dụng
Đá có độ bền cao, vân tự nhiên đẹp, màu sắc đa dạng có thề đánh bóng đạt yêu cầu mong muốn. Do vậy nó đước dùng để ốp trang trí ở mặt ngoài công trình có yêu cầu thẩm mĩ cao.
Tuy vậy đá tự nhiên dưới tác dụng của mưa, nắng, nhiệt độ thay đổi thất thường, bị co ngót nứt tách theo vân đá, nước mưa vào phong hoá bề mặt, làm giảm mĩ quan công trình.
Cấu tạo và yêu cầu kĩ thuật
Cấu tạo
Cấu tạo mạch ốp tường thường tiến hành theo một số cách.
Mạch ốp ô cờ
Mạch ngang thẳng, song song và cách đều nhau mạch đứng so le nhau.
Cấu tạo mặt ốp
Ốp những tấm mỏng 610mm chỉ cần dùng vữa ximăng cát mác >50 để dính kết viên ốp vào tường, không dùng móc sắt để liên kết.
Ốp những tấm dày từ 20mm trở lên đều phải có móc liên kết vào tường.
Yêu cầu kĩ thuật
Độ nghiêng của mặt ốp theo phương thẳng đứng không được quá 2mm trên 1m dài và không quá 5mm trên toàn chiều cao mặt ốp.
Độ lệch mặt ốp ngang và đứng không được quá 1.5mm trên 1m dài và không quá 5mm trên toàn chiều dài mặt ốp.
Mép các tấm ốp kề nhau không được nhô cao, chênh lệch không quá 1mm. nếu nhô cao, chênh lệch từ 13mm thì phải mài đoạn nhô cao rồi đánh bóng. Nếu như cao quá 5mm thì phải thay tấm ốp khác.
Chiều rộng mạch ốp quy định theo độ bóng của mặt đá.
Độ bóng và mượt : mạch rộng .51mm
Độ bóng gọt, dẻo : mạch rộng 102mm
Vữa đổ vào phần rỗng giữa lưng đá và mặt tường là vữa ximăng cát mác 50 trở lên.
Kĩ thuật ốp đá (Đá granit nhân tạo và tự nhiên )
Chuẩn bị dụng cụ,ï vật liệu
Dụng cụ
Máy cắt, khoan, máy mài đá.
Máy khoan bê tông.
Búa cơ khí.
Nivô, thước tầm, dây, quả dọi.
Vật liệu
Đá ốp theo củng loại, thiết kế đã khoan sẵn ở cạnh trên và cạnh dưới.
Bulông.
Móc thép bản.
Chốt thép không gỉ.
Keo gắn kết nhanh.
Vữa ximăng cát.
Kĩ thuật ốp
Kiểm tra độ phẳng, độ thẳng đứng của tường, nếu tường nghiêng qúa 5mm trên toàn chiều cao mặt ốp thì phải báo cáo để có biện pháp xử lí.
Dùng nivô thước tầm vạch một đường thẳng nằm ngang ở chân tường cách nền một khoảng 30mm rồi đóng đinh tạm nẹp gỗ theo đường này.
Dùng dây dọi, vạch một đường thẳng đứng ở tâm mặt ốp.
Ốp hàng chân tường
Khoan tường để bắt bu lông định vị hai móc đỡ ở mép dưới của viên ốp. Móc thép cố định vào tường nhờ bu lông, liên kết với tấm ốp nhờ chốt trụ kim loại.
Phải điều chỉnh cho tấm ốp thật ngang bằng, thẳng đứng, mạch ngang ăn theo dây mới được cố định bu lông vào móc đỡ.
Tiếp tục làm như thế cho các tấm ốp khác trong hàng.
Bơm keo đông cứng nhanh vào mạch ốp, phải dùng giẻ để lau mạch ốp ngang, không để keo dính ra mặt ốp.
Những sai phạm và cách khắc phục
Mặt ốp bị nghiêng do quá trình ốp không kiểm tra thường xuyên bằng dây dọi. Nếu trường hợp nghiêng quá 5mm thì phải tháo ra ốp lại.
Mặt ốp không phẳng, mép cạnh các mặt ốp thường bị khấp khểnh. Nếu nhô cao chênh không quá 3mm dùng máy mài, mài phần nhô cao rồi đánh bóng. Nếu nhô cao quá 5mm phải tháo ra ốp lại.
BÀI 5
HOÀN THIỆN–LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VỆ SINH
HOÀN THIỆN CÔNG TRÌNH
Chọn màu
Các loại màu cơ bản
Màu gốc : trong tự nhiên có ba màu đó là
Đỏ, vàng, xanh mà không thể dùng cách pha trộn màu sắc để có được. Đó chính là ba màu nguyên chất hay màu sơ cấp với ba màu này chúng ta có thể pha được hầu hết các màu nhìn thấy trong tự nhiên.
Đỏ + xanh = tím.
Xanh + vàng = lục.
Vàng + đỏ = da cam.
Tính chất của màu sắc
Do tác động của ánh sáng màu sắc của mọi vật biến hoá vô cùng phong phú, chúng gây ra cảm giác nóng hay lạnh. Do vậy ta gọi là màu nóng hay lạnh.
Màu nóng
Là những màu gây cho ta cảm giác nóng nực hay ấm áp, về mặt tình cảm gợi cho ta sự vui tươi sôi nổi và có tác dụng tăng ánh sáng trên vật thể.
Màu nóng bao gồm
Đỏ, da cam, vàng và những màu nào có xu hướng ngả sang ba màu nói trên đều gọi là màu nóng.
Màu lạnh
Là màu gây cho ta cảm giác lạnh lẽo hay mát mẻ về mặt tình cảm thường gợi cho ta trầm ngâm hay buồn bã và có tác dụng làm giảm ánh sáng trên vật. Màu lạnh bao gồm: xanh lục tím và những màu nào có chiều hướng ngả sang ba màu trên thuộc về màu lạnh.
Màu trung tính
Những màu không gây cảm giác nóng hay lạnh là màu trung tính. Trong đó trắng và đen là hai màu trung tính.
Tóm lại : màu trung tính là loại màu dễ biến thành màu nóng hay lạnh khi ta thêm vào đó một ít đỏ hoặc xanh.
Ảo giác về màu sắc
Màu nóng gây cảm giác vật gần lại ta, ngược lại màu lạnh làm cho vật như bị lùi lại. Đó chính là những ảo giác của các sắc nóng lạnh. Những ảo giác nêu trên còn phụ thuộc vào vị trí để tiếp nhận ánh sáng nếu ánh sáng ngược chiều và mạnh ta cũng khó phân biệt được màu nóng hay màu lạnh.
Những quy luật của hoà sắc
Hoà sắc cùng sắc
Hoà sắc cùng sắc là cách dùng màu để trang trí nột thất với những sắc độ khác nhau. Hoà sắc cùng sắc tạo cảm giác êm dịu, dễ chịu vì luôn có một màu chủ đạo. Tuy vậy cách hoà sắc này có nhược điểm là không gian bị buồn tẻ nghèo nàn.
Hoà sắc bổ túc
Trong tự nhiên có ba màu : đỏ xanh vàng. Cứ hai màu gốc cộng lại với nhau ta được một màu mới thứ ba; màu mới này chính là màu bổ túc.
Cụ thể
Đỏ có màu bổ túc là xanh lá cây (xanh + vàng)
Vàng có màu bổ túc là tím (xanh + đỏ)
Xa nh có màu bổ túc là da cam (đỏ + vàng)
Hoặc ngược lại
Xanh cây có màu bổ túc là đỏ
Tím có màu bổ túc là vàng
Da cam có màu bổ túc là xanh
Đó là những cặp màu bổ túc cho nhau, có tính chất tôn lẫn nhau, vừa hứng màu vừa tươi hơn trước khi đặt cạnh nhau. Hoà sắc bổ túc có tác dụng gây cảm xúc mạnh mẽ và cái đẹp tươi sáng nhưng kín đáo, tế nhị.
Hoà sắc tương phản
Ngoài hai lối hoà sắc nói trên, người ta còn áp dụng lối đặt những màu chống lại nhau ở ngay cạnh nhau nên dễ gây ra cảm giác mạnh, lối hoà sắc này thường áp dụng trang trí phòng triển lãm, rạp xiếc ….
Những quy luật của màu sắc nêu trên là những phương pháp cơ bản và phổ biến nhất trong việc tìm hoà sắc. Đặt được những màu bên cạnh nhau, tạo ra những hoà sắc êm dịu, tươi mát hay mạnh mẽ, hùng tráng.
Chọn màu đối với nhà ở
Tiền phòng
Tuy là phòng phụ, nhưng đập vào mắt ta khi bước vào căn hộ. Nên có màu sắc mát dịu.
Phòng sinh hoạt chung
Là phòng chính của căn hộ. Cần có mảng, vệt trang trí tươi sáng. Trong các chi tiết của nội thất.
Phòng làm việc
Nên dùng màu thẫm sâu lắng để tạo không khí tập trung, bình tĩnh và hạn chế tầm nhìn.
Phòng ngủ
Có thể chọn màu tươi sáng hơn, còn sử dụng gam nóng hay lạnh thì phụ thuộc vào hướng phòng. Phòng ít ánh sáng mặt trời nên dùng màu vàng hay da cam, còn nếu nhiều ánh sáng thì dùng gam màu xanh da trời hay lá cây.
Phòng trẻ em
Dùng màu tươi sáng, nền nhà cũng phải có màu sáng.
Bếp
Thường kết hợp làm phòng ăn. Vì vậy cũng chú ý tới màu sắc. Màu sắc ở đây chủ yếu là các trang thiết bị trong bếp.
Nhà tắm và khu vệ sinh
Nên có màu sắc êm dịu. Trang bị các đồ sứ màu trắng hợp với màu của các thiết bị vệ sinh hoặc một gam màu xanh da trời hay màu ô liu đều thoã mãn yêu cầu vệ sinh.
Pha chế nước vôi màu
Vật liệu
Vật liệu để pha chế nước vôi màu gồm vôi nhuyễn, nước, màu và phèn chua.
Vôi nhuyễn phải tốt, trắng và óng mượt.
Vôi cũ để tôi phải chín đều, không cháy và không lẫn than xỉ. Vôi được tôi trước ở trong bể và luôn ngập ít nước ít nhất 20cm.
Nước tôi vôi và pha chế nước vôi phải sạch không lẫn tạp chất.
Màu : Sử dụng bột hay nước, nhưng phải hoà tan trong nước vôi.
Phèn chua có tác dụng : giữ cho màu lâu phai, bề mặt quét vôi mau khô và hạn chế được mốc rêu.
Pha chế nước vôi
Tỉ lệ pha chế
Phụ thuộc vào chất lượng vôi nhuyễn.
Thường pha chế vào tỉ lệ : vôi nhuyễn/nước : 1/5.
Không nên pha đặc quá hay loãng quá.
Trình tự pha chế
Đong vôi nhuyễn và nước đỗ vào thùng, khuấy kĩ thành vôi sữa.
Đập nhỏ phèn chua cho vào khuấy kĩ. Một lít nước vôi cho khoảng 2g phèn chua.
Lọc sữa vôi qua 23 lớp vải xô (hoặc lưới có mắt 0.5x0.5mm)
Pha chế nước vôi màu
Muốn pha chế nước vôi màu, trước hết phải pha chế nước vôi, sau đó pha màu vào nước vôi.
Pha thử màu vôi
Đong lượng nước vôi trắng độ vài lít.
Đong màu :
Dùng chén li đổ từ từ vào nước vôi. Khuấy kĩ cho màu tan đều trong nước vôi. Nếu màu khó tan, pha trước màu với rượu hoặc cồn hay nước sôi.
Thử màu :
Thường quét nước vôi màu lên mảng tường nào đó, để khô sẽ hiện rõ màu.
Pha màu vôi
Dựa vào tỉ lệ ghi lại lượng màu, nước vôi thực tế sau khi thử để pha chính thức lượng vôi quét hoặc phun.
Trình tự thao tác: cơ bản như cách pha thử màu, nhưng khác không phải quét thử để điều chỉnh độ đậm nhạt màu sắc.
Pha chế mát tít
Mat tít là hỗn hợp gồm các vật liệu thành phần: bột mat tít, nước, dầu sơn và keo dùng để làm nhẵn bề mặt trát hoàn thiện trang trí hoặc làm nền cho sơn.
Vật liệu pha chế
Bột mat tit
Dùng một trong các loại như bột tan, cacbonatcanxi, thạch cao… Đều ở dạng bột mịn, khô.
Nước pha chế mat tit
Thường dùng nước sạch nước dầu sơn, xăng hoặc nước keo. Các loại keo động, thực vật nhân tạo đều dùng được. Nhưng loại keo polime (loại nhựa tổng hợp) được dùng nhiều vì có khả năng bám dính cao.
Tỉ lệ pha chế
Công thức 1
Bột tan + xăng + sơn dầu
Thành phần trọng lượng như sau: 5kg bột tan + 3.5kg sơn dầu + (0.10.25)lít xăng (xăng giúp cho mat tít nhanh khô và dễ thi công).
Nước sạch pha thêm để mat tít đảm bảo đủ độ nhão, dẻo thi công.
Mat tít này lâu khô, độ rắn kém không chịu ẩm ướt, dễ thi công, dùng bạ tường nơi khô ráo.
Công thức 2
Thạch cao + keo (keo tổng hợp) + bột phấn.
Thạch cao 1kg+ bột phấn 23kg lít nước keo (25)% (dùng keo nhân tạo hoặc keo tổng hợp).
Mat tít này nhanh khô, độ rắn tốt hơn, nhưng khó thi công thường dùng bạ tường tầng 1, tường phía ngoài hành lang….
Công thức 3
Nước keo (thực vật hoặc động vật) + bột nhẹ (bột phấn ) + dầu sơn
Thành phần trọng lượng như sau :
Nước keo 10% : 1 lít + dầu sơn 0.25g + bột nhẹ 2.5kg.
Nước sạch thêm để pha mat tit đủ độ dẻo thi công.
Mát tit này bám dính tốt, dễ thi công, nhưng độ rắn kém, lâu khô. Thường dùng bạ tường trong nhà nơi khô ráo.
Trình tự pha
Đối với loại mát tit tự pha theo công thức 1, 2, 3….
Đong vật liệu theo tỉ lệ trộn khô đều (nếu có từ 2 loại bột khô).
Đổ nước pha (dầu hoặc keo) theo tỉ lệ vào bột. Khuấy đảo đều cho nước và bột hoà lẫn hoàn toàn với nhau và trở nên dạng bột nhão dẻo.
Đối với loại mat tit pha sẵn
Đây là loại bột hỗn hợp khô, được pha chế tại công xưởng đóng gói thành bao. Mỗi bao thường có trọng lượng 10kg, 25kg, 40kg…
Mat tít này chỉ cần đổ nước sạch theo chỉ dẫn, khuấy đảo đều cho bột trở nên dẻo đảm bảo độ thi công.
Bạ mát tít
Yêu cầu kĩ thuật
Bề mặt sau khi bạ mat tit cần đảm bảo các yêu cầu kĩ thuật sau
Phẳng, nhẵn, bóng, không rỗ, không bong dộp.
Bề dày các lớp bạ không nên quá 1mm.
Bề mặt mat tit không sơn phủ phải đều nhau.
Dụng cụ
Bàn bạ
Hình dáng giống bàn xoa sắt, tay cầm bằng gỗ. Thân làm bằng miếng thép mỏng 0.150.2mm hình chữ nhật 10x20cm. Bàn bạ dùng bạ mat tit nơi có diện lớn, dễ thao tác và năng suất.
Dao bạ
Tay cầm làm bằng gỗ cứng, lưỡi thẳng, mỏng 0.10.15mm. Dao bạ lớn có thể thay bàn bạ để bạ mat tít bề mặt trát, thao tác cũng dễ và năng suất. Dao bạ nhỏ để xúc mat tít và bạ những chỗ hẹp.
Miếng bạ
Làm bằng thép mỏng chừng 0.10.15mm, cắt hình chữ nhật 10x15cm. Miếng bạ dùng để làm nhẵn bề mặt mat tit.
Miếng cao su : để phết mat tít các góc lõm.
Chuẩn bị bề mặt
Các loại mặt trát đều có thể bạ mát tít, nhưng tốt hơn là mặt trát bằng vữa ximăng cát vàng. Phải chuẩn bị tốt bề mặt trát trước khi bạ mat tít.
Thực hiện các việc chuẩn bị bề mặt như (giống như bề mặt để quét, phun vôi).
Nếu bề mặt trát bằng cát hạt to : dùng giấy nhám đánh kĩ để rụng bớt hạt to bám trên bề mặt. Khi bạ mat tít những hạt cát to này dễ bị bật lên bám lẫn vào mát tít khó thao tác.
Quét trước đều một nước keo bằng chổi quét vôi hoặc con lăn, mục đích tăng độ bám dính của mát tít vào bề mặt.
Trình tự thao tác
Thường bạ ba lần, bề mặt mat tit hoàn thiện mới đạt chất lượng tốt.
Bạ lần 1 : Phủ kín và tạo phẳng bề mặt.
Bạ bằng bàn bạ
Dùng dao xúc mat tít đổ lên mặt bàn bạ một lượng vừa phải.
Đưa bàn bạ áp nghiêng vào tường và kéo lên phía trên sao cho mat tít bám hết bề mặt. Sau đó dùng dùng cạnh của bàn bạ gạt đi gạt lại để mat tit bám kín đều
Bạ theo từng dải từ trên xuống, từ góc ra, chỗ lõm bù mat tít cho phẳng.
Bạ bằng dao bạ lớn
Cầm dao bằng mat tít ngón cái một bên và bốn ngón còn lại một bên đỡ lấy phía dưới của dao để thao tác.
Dùng dao xúc mat tit đổ lên dao lớn một lượng vừa phải.
Đưa dao áp nghiêng vào tường và kéo lên phía trên sao cho mat tit bám hết bề mặt. Sau đó dùng lưỡi dao gạt đi gạt lại để dàn mat tít bám kín đều.
Bạ lần 2 : Tạo phẳng và làm nhẵn
Để mat tít lần trước khô mới bạ lần sau.
Phủ kín và tạo phẳng như lần một và làm nhẵn bóng. Thao tác làm nhẵn bóng có thể dùng bàn bạ và dao bạ hoặc miếng bạ.
Làm nhẵn bóng bằng bàn bạ
Khi mat tít còn ướt, dùng hai cạnh dài bàn bạ gạt đi gạt lại trên bề mặt, vừa gạt vừa miết nhẹ, đều tay. Thiếu bù thêm mat tít tiếp tục làm cho nhẵn. Dùng bàn bạ vuốt nhẹ lên bề mặt lần cuối
Làm nhẵn bóng bằng dao bạ hoặc miếng bạ.
Những góc lõm phải dùng miếng cao su bạ.
Dùng dao xúc mat tit, lượng vừa phải để phết vào một góc của miếng cao su, đặt miếng cao su tiếp giáp với góc định bạ và từ từ kéo dịch theo cạnh giao tuyến, vừa kéo vừa áp nhẹ cao su để mat tít bám hết vào góc.
Bạ lần 3 : Hoàn thiện bề mặt mat tit
Kiểm tra trực tiếp bằng mắt phát hiện những vết xước, những chỗ lõm để bạ mát tít cho đều.
Đánh giấy nhám làm phẳng nhẵn những chỗ: lồi, giáp mối hoặc gợn lên do vết bạ để lại.
Sửa sang lại các cạnh, giao tuyến cho thẳng nét.
Bảng định mức vật liệu nhân công
Đơn vị : 1m2
Mã hiệu
Công tác xây lắp
Thành phần hao phí
Đơn vị
Bạ bằng mát tít
Vào tường
Vào cột, dầm, trần
UB.1
Công tác bạ mát tít (bạ 3 lần) vào các kết cấu
- Vật liệu mat tít
- Giấy nhám
- Nhân công 4/7
kg
m2
công
0.4
0.02
0.3
0.4
0.02
0.36
Vật liệu sơn
Thành phần sơn
Chất kết dính
Là thành phần chủ yếu của sơn nó xác định độ quánh của sơn
Các vật liệu được dùng để là chất kết dính cho một số loại sơn: cao su (trong sơn cao su), dầu (trong sơn dầu), chất kết dính vô cơ (vôi sơn, sơn ximăng, sơn silicát..)
Chất tạo màu và độn
Là những chất vô cơ hoặc hữa cơ nghiền mịn không tan hoặc tan ít trong nước và tan cả trong dung môi hưũ cơ. Nó dùng để cải thiện tính chất và tăng tuổi thọ của sơn.
Một số chất dùng để tạo màu như bột oxyttitan (TiO2), Oxytcrôm (Cr2O3)..
Một số chất dùng làm chất độn trong sơn như bột cao lanh, bột tan, bụi thạch anh…
Chất dung môi
Chất lỏng, dùng để pha vào sơn tạo cho sơn có nồng độ thi công.
Một số chất dùng làm chất độn trong sơn như : dầu thông, étxăng, spirit trắng, nước.
Chất làm khô
Dùng để làm tăng nhanh quá trình khô cứng cho sơn hoặc vecni. Chất làm khô thường được sử dụng 58% trong sơn. Trong sơn xây dựng hay dùng dung dịch muối chì-man gan của axit naphtalen làm chất khô.
Chất pha loãng
Dùng để pha loãng sơn đặc hoặc sơn cô cơ khác với dung môi, chất pha loãng luôn chứa một lượng cần thiết chất tạo màng để tạo màng sơn có chất lượng cao.
Các loại sơn
Căn cứ vào các tính chất, thành phần và yêu cầu sử dụng để phân loại sơn. Một số loại sơn thường dùng như sơn dầu, sơn men, sơn pha trước..
Sơn dầu
Sơn dầu là hỗn hợp của chất tạo màu chất độn cùng vơi dầu thực vật, sơn dầu được sản xuất dưới hai dạng : đặc và loãng. Sơn đặc chứa 1215% còn sơn loãng chứa 3035% là dầu. Sơn dầu có hai loại: Sơn dầu thuần tuý và sơn dầu có nhựa.
Sơn dầu thuần tuý có màng sơn không bóng lắm kém bền vững. Dùng để sơn tường trong nhà, trần nhà, cửa gỗ trong nhà…
Sơn dầu có nhựa: màng sơn bóng, đẹp, bền vững. Sơn được dùng rộng rãi trong ngành xây dựng.
Sơn men
Chất tạo màu vô cơ hoặc hữu cơ với vecni tổng hợp hoặc vecni dầu.
Sơn kết dính nên mặt sơn dễ bong. Sơn men có độ bền ánh sáng và chống mài mòn tốt, mau khô.
Loại sơn này được dùng để sơn kim loại, gỗ, bêtông. Mặt vữa ở phía trong và phía ngoài nhà.
Sơn pha nước
Là hỗn hợp của chất kết dính vô cơ, bột màu với các chất phụ gia được hoà vào nước đến độ đặc thi công. Loại sơn này bền kiềm và bền ánh sáng. Theo dạng kết dính, sơn nước được chia ra: sơn vôi, sơn silicát, sơn ximăng…
Sơn vôi: gồm có vôi bột màu CloruaNatri, CloruaCanxi hoặc muối Canxi, axít. Sơn vôi dùng để sơn tường gạch, bêtông và vữa trát trong nhà.
Sơn silicat được chế tạo từ bột đá, phấn nghiền mịn, bột kẽm trắng và bột màu với dung dịch tinh thể lỏng Kali hoặc Natri.
Sơn được chế tạo tại công xưởng và được chứa trong thùng.
Sơn silicat dùng để sơn ngoài nhà, nơi có dộ ẩm bình thường và độ ẩm cao gồm có bột màu và chất độn
Sơn silicat rất kinh tế và có tính tuổi thọ cao hơn sơn polyvinyl, sơn vôi và sơn
Sơn ximăng dùng để sơn tường ngoài nhà nơi có độ ẩm bình thường và độ ẩm cao.
Pha màu sơn
Sơn được đóng kín trong các hộp to nhỏ khác nhau: 1kg, 10kg, 20kg, 25kg…
Có rất nhiều màu sơn.
Quét vôi
Tác dụng
Các bộ phận công trình như tường, cột, trần… Sau khi trát xong thường được phủ lên một lớp vôi trắng hoặc màu là cho công trình sạch, đẹp.
Nước vôi phải pha sao cho không đặc quá hoặc loãng quá.
Phương pháp quét vôi
Khi đã làm xong các công việc về xây lắp, sau đó mới tiến hành quét vôi. Trước khi quét vôi phải cạo sạch bề mặt cần quét. Không được quét vôi lên bề mặt trát còn ướt.
Quét vôi bằng chổi đót.
Quét vôi phải được tiến hành thành nhiều lớp.
Lớp lót : bằng vữa vôi pha loãng, có thể quét một hoặc hai lượt. Quét lớp trước chờ khô rồi quét lớp tiếp theo, phải quét liên tục thành lớp mỏng.
Chú ý
Quét tường thì đưa chổi theo chiều ngang và quét từ trên xuống; còn quét trần thì theo hướng song song với cửa.
Lớp mặt: khi lớp vữa lót đã khô quét lớp mặt. Ở lớp mặt phải được quét hai đến ba lượt. Lớp mặt phải được quét vuông góc với lớp lót.
Nếu quét vôi màu thì lớp lót bằng vôi trắng và lớp mặt bằng vôi màu.
Quét sơn
Tác dụng
Sơn được quét lên bề mặt các bộ phận công trình để có tác dụng chống lại tác hại của thời tiết tăng độ bền cơ học của kết cấu và làm tăng vẻ đẹp của công trình.
Phân loại theo tác dụng
Sơn dùng cho gỗ
Để chống tác hại của thời tiết hoặc để trang trí cho các bộ phận công trình.
Sơn dùng cho thép
Để chống gỉ, chống sự ăn mòn của nước mặn hoặc axit.
Yêu cầu
Không dộp, không bong, không nhăn đồng thời phải bóng bền và không phai màu.
Phương pháp quét vôi
Sau khi làm xong công tác chuẩn bị bề mặt sơn thì mới tiến hành quét sơn. Công tác chuẩn bị ấy là trước khi quét sơn, ta phải dọn sạch khu vực lân cận để bụi bẩn không bám vào lớp sơn còn ướt về sau.
Sơn phải quét làm thành nhiều lớp : lớp lót, lớp mặt, mỗi lớp được sơn 23 lượt
Sơn được pha với độ loãng thích hợp, trước khi quét phải khuấy sơn cho đều.
Nếu khối lượng sơn nhiều thì ta dùng máy phun để cho năng suất và chất lượng sơn sẽ được tăng lên rất nhiều.
Không nên sơn vào thời tiết lạnh quá hoặc nóng quá.
LẮP ĐẶT THIẾT BỊ VỆ SINH
Giới thiệu chung
Khu vệ sinh là khu vực lắp đặt các thiết bị dùng nước phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt cần thiết của con người.
Các loại thiết bị vệ sinh
Thiết bị vệ sinh hay còn gọi là các thiết bị thu nước bẩn sinh hoạt bao gồm :chậu rửa; chậu tắm; âu tiểu; bệ xí.
Bệ xí xổm Bệ xí xổm Bệ xí bệt
Ngày nay do nhu cầu phục vụ của con người ngày càng phát triển cùng với những tiến bộ của ngành gốm sứ nên các thiết bị vệ sinh cũng có nhiều loại, nhiều mẫu mã hình dáng, kiểu cách khác nhau...
Âu tiểu nam Chậu rửa mặt Bồn tắm
Nguyên lí cấu tạo
Thiết bị vệ sinh làm nhiệm vụ thu nước sinh hoạt do vậy tất cả các thiết bị (trừ âu xí) phải có lưới chắn và bảo vệ đề phòng rác chui vào làm tắc ống. Để đề phòng mùi hôi thối và hơi độc từ trong mạng lưới thoát hơi bay vào phòng các thiết bị phải có xi phông đặt ở dưới hoặc ngay trong thiết bị
Yêu cầu kĩ thuật
Mặt trong các thiết bị phải trơn, nhẵn ít gãy góc để đảm bảo dễ dàng cho việc tẩy rửa cọ sạch.
Vật liệu chế tạo phải bền, không thấm nước, không bị ảnh hưởng của hoá chất. Vật liệu tốt nhất vẫn là sành sứ và các loại chất dẻo ngoài ra có thể là tôn phủ men sứ.
Tuổi thọ của các chi tiết trong cùng một thiết bị phải tương đương nhau, các chi tiết dễ hỏng phải ở vị trí thay đổi dễ dàng và nhanh chóng.
Thiết bị lắp đặt phải chắc chắn, tiện lợi cho việc sử dụng và đảm bảo thẩm mĩ .
Xi phông
Xi phông hay còn gọi là khoá thủy lực có tác dụng ngăn ngừa mùi hôi thối và các hơi khí độc từ mạng lưới thoát nước thoát ra vào phòng.
Nguyên tắc cấu tạo
Xi phông là loại ống dẫn nước thải, trong quá trình vận chuyển nước thải lượng nước luôn luôn giữ lại làm nút kín chia không khí trong ống làm hai phần
Hơi độc ở phần ống (2) bị nút nước ngăn không thoát ra phần (1) để vào phòng. Theo hình vẽ cho ta biết nước chảy từ A đến B để có được nút nước so với độ cao H ta phải nâng độ cao D so với E một khoảng bằng H. bề dày của nút nước được tính bằng độ cao hữu ích (H) của cột nước có trong xi phông.
H = 5575mm
H < 55mm áp lực khí trong ống dễ dàng phá hỏng nút.
H >75mm ảnh hưởng đến thời gian vận chuyển nước qua nút.
Các dạng xi phông thường gặp.
Hiện nay trên thị trường có nhiều loại xi phông
Theo vật liệu
Xi phông bằng gang, sành sứ, kim loại, cao su...
Theo hình dáng
Xi phông uốn khúc.
Xi phông có dạng ống cong một đầu miệng bát, một đầu trơn. Thường dùng để lắp cho các bệ xí và đường ống dẫn nước thải.
Xi phông kiểm tra
Tương tự như xi phông uốn khúc loại xi phông này được gắn thêm nắp kiểm tra C có thể tháo ra dễ dàng nhờ các bu lông. Khi có sự cố chỉ việc tháo bu lông mở nắp C để kiểm tra nguyên nhân gây tắc.
Xi phông kiểm tra thường dùng để lắp trên ống dẫn nước thải
Xi phông hình chai
nhìn bề ngoài xi phông có dạng hình chai (A gắn với B bằng ren) gắn với ống đứng C (bằng ren). khi xi phông có sự cố chỉ cần tháo bỏ B để tẩy rửa. Nước thải được vận chuyển từ ống I sang II qua III theo chiều mũi tên.
Xi phông hình chai thuờng dùng để lắp các chậu rửa, chậu giặt và âu tiểu.
Xi phông thu nước trên sàn.
Xi phông được đặt trên sàn thuận tiện cho việc kiểm tra và tẩy rửa. Nước qua luới chắn (1) vào xi phông (2) nối với đuờng ống thoát. Nếu xi phông có sự cố ta chỉ việc mở nút (4) để tẩy rửa.
Phễu thu nước
Phễu thu nước là dạng xi phông thu nước trên sàn được gắn vào trong sàn dùng để thu nước sản xuất.
Phễu được làm bằng gang bên ngoài được quét bằng một lớp nhựa mỏng.
Xí
Hiện nay thường sử dụng hai loại: xí bệt và xí xổm.
Xí xổm
Cấu tạo
Cấu tạo chung: xí gồm có bệ xí, xi phông, cút 1300, ống dẫn phân, bể chứa (mặt bằng và mặt cắt xem hình vẽ).
Hệ thống bệ, xi phông có thể bị lộ ra ở mặt dưới của sàn nếu yêu cầu mĩ quan ở tầng dưới phải làm thêm trần để che đậy.
Bệ xí
Có hai loại: loại có xi phông và loại không có xi phông. Bệ được làm bằng gang sành, sứ, granitô bên trên có gờ nổi để chân và gờ bao xung quanh.
Bệ xí có xi phông gắn liền thường được sử dụng ở sàn tầng trệt hoặc lắp trực tiếp trên bể chứa khi đó không cần xây thêm trụ để đỡ xi phông.
Xi phông
Xi phông dùng cho bệ xí với bệ không có xi phông. Tuỳ theo vị trí và khoảng cách từ bệ đến ống đứng mà ta chọn xi phông kiểu cho phù hợp với những bệ gần lỗ xả hoặc đặt trực tiếp vào ống đứng chọn kiểu khác nhau.
Cút : là đoạn ống cong nối liền xi phông vào ống thoát nhằm thay đổi hướng của ống thoát. Vật liệu chế tạo cút : sành, sứ, chất dẻo…
Lắp đặt
Lắp đặt cút : luồn cút từ trên xuống qua lỗ chừa sẵn trên sàn. Điều chỉnh cho miệng dưới của cút quay theo hướng của ống dẫn ngang sau đó chèn cố định cút bằng vữa xi măng.
Chú ý : trước khi đặt cút phải kiểm tra lại vị trí của lỗ chừa sẵn trên sàn xem có phù hợp với xi phông hay chưa
Lắp xi phông
Miệng dưới của xi phông (đầu trơn) đặt lồng vào đều trên của miệng cút. Đổ nước vào xi phông. Điều chỉnh gối kê A, nhìn vào xi phông thấy mặt thoáng nuớc có tiết diện tròn là được. Chèn kín mối nối giữa các xi phông và cút bằng vữa xi măng, chèn chặt xi phông bằng bê tông gạch vỡ. Che đậy mặt xi phông bằng giấy hoặc bao tải để tránh đất đá rơi vào xi phông. Với những xi phông có lỗ thông tắc 2 ta phải nối thêm ống nhựa 3 có đường kính 2535mm sau đó mới đổ tiếp phần bê tông gạch vỡ tạo vát theo đáy bệ xí phần bê tông gạch vỡ đổ thấp hơn mặt khoảng 30mm.
Lắp bệ
Phết vữa vào xung quanh miệng trên của xi phông. Chú ý khi phết vữa không được để vữa rơi vào xi phông. Sau đó đặt lỗ xả của bệ lồng vào miệng trên của xi phông. Cạnh ngoài bệ tì lên tường chắn hoặc trực tiếp lên đan sàn (trường hợp lắp đặt bệ chìm). Điều chỉnh mặt bệ đúng vị trí, chèn vữa xi măng xung quanh bệ để giữ bệ ổn định. Che đậy mặt tránh vật liệu rơi xuống trong quá trình thi công tiếp theo.
Chú ý : với loại bệ có xi phông liền nên sử dụng lắp ở tầng một hoặc trực tiếp trên bể tự hoại khi đó ta chỉ việc đặt bệ vào vị trí đã chừa sẵn ở sàn. Đổ nước vào kiểm tra lại xi phông nếu thấy chưa đạt phải điều chỉnh mặt trên bệ cho xi phông đạt yêu cầu sau đó mới chèn bệ bằng vữa xi măng mác 100.
Xí bệt
Thường làm bằng sứ, bên trong bố trí cả xi phông. Đa phần các bệ xí hiện nay đều có két nước đi kèm.
Cấu tạo
Xem hình vẽ cấu tạo bệ xí, trong đó bệ xí là âu cốc (1) xung quanh miệng âu cốc có rãnh phân phối nước (2). Nước ở trong két được phân phối qua lỗ cấp (4) vào rãnh (2) phân phối rửa âu cốc. Nước được tập trung lại ở xi phông (3) và xả vào đường ống thoát qua lỗ xả (5) có đường kính Æ85 được bố trí ở đế xí, để tiện nối vào ống nhánh thoát nuớc. Thường chế tạo âu xí có lỗ xả tạo góc thẳng đứng hoặc góc 300 để tiện cho người tiêu dùng. Kích thước của âu xí thường là 350x450mm chiều cao từ mặt nền đến mặt xí bệt là 390420cm. Trên mặt âu có vành nhựa để ngồi (7) trên là nắp đậy (8) hai chi tiết này được gắn với nhau bằng bản lề (9) được cố định vào âu cốc qua lỗ (10).
Vận hành
Khi sử dụng chỉ việc lật nắp đậy (8).
Cũng có thể lật vành nhựa (7) và sử dụng âu cốc như một âu tiểu.
Lắp đặt
Lắp cút 1350 (lắp đặt như xí xổm).
Lắp bệ theo chế tạo tại bản đế thường chừa sẵn 24 lỗ (rãnh) để liên kết âu cốc với mặt bằng sàn bằng 24 bu lông.
Kiểm tra điều chỉnh miệng cút vào miệng lỗ xả (5). Đặt gioăng hoặc gắn vữa liên kết vào miệng cút. Rải một lớp vữa xi măng mác 100 dày 1520. Trong phạm vi (phần đế tiếp xúc với sàn) đặt bệ lên trên vặn bu lông liên kết (bu lông được chôn sau hoặc cùng lúc với khi đổ bê tông sàn. Hiện nay người ta thường dùng vít nở để thay thế).
Cũng có thể đổ bê tông sàn tại vị trí đặt bệ chôn trước vào bê tông miếng gỗ hình nêm. Các bước tiến hành tương tự như trên. Với phương pháp này không cần chôn trước bu lông. Dựa vào gỗ có thể dễ dàng liên kết bệ xí với sàn bằng đinh vít.
Két nước
Xí bệt và xí xổm đều dùng két nước sạch để rửa, két có nhiều kiểu khác nhau. Két có thể đặt thấp hoặc cao.
Sử dụng nhiều hình thức : kéo, ấn, vặn, tự động xả nước…
Cấu tạo chung
Két nước có nhiều loại, mỗi loại có hình dáng, cấu tạo, cách vận hành khác nhau. Nhưng chúng có đặc điểm chung : vỏ thùng là bình chứa nước vật liệu là sành, sứ, sắt tráng men, thép không gỉ, gang, đồng, nhôm, chất dẻo… trên vỏ có lỗ xả ở đáy thùng đường kính 5565mm. lỗ bu lông liên kết 1216 (ở đáy, 2 bên hoặc phía sau). Lỗ lắp đường ống cấp đường kính 1525 ở đáy hoặc trên thành.
Theo vận hành có thể phân két nước thành những loại sau
Két (thùng) rửa đẩy tay.
Cấu tạo : ấn nhẹ vào đòn bẩy (1) chuyển động được chuyền qua dây treo (2) tới nâng van (3) lên và nước trong két luồn qua vào âu xí phao (4) hạ xuống nước cấp chảy vào két. Khi nước trong két dâng đến một giới hạn nhất định phao nổi tự động đóng van cấp.
Lắp đặt
Như ta đã biết két nước có nhều loại mỗi loại có hình dáng, cấu tạo và cách vận hành khác nhau. Thông thường các nhàsản xuất có hướng dẫn cách lắp ráp các chi tiết trong két căn cứ vào hướng dẫn của nhà sản xuất ta chỉ việc lắp ghép theo thứ tự đạt yêu cầu kĩ thuật
Vòi rửa
Vòi rửa có thể đặt hở hoặc dấu trong tường, nút điều khiển thường đặt cách sàn 0,8m để thuận tiện cho người sử dụng. Vòi rửa đòi hỏi áp lực tự do 10m và đường kính ống dẫn >35mm. Nếu bệ xí không có đường phân phối nước thì tại điểm nút phun ra phải làm giảm tiết diện để nước phun mạnh và đều.
BỂ TỰ HOẠI
Nguyên tắc
Bể tự hoại dùng để lắng, lọc và tiêu huỷ phần cặn bã của nước thải sinh hoạt
Cấu tạo
Bể được đặt dưới sàn khu vệ sinh, hoặc đặt ngầm ở ngoài nhà.
Có hai loại bể tự hoại thông dụng
Bể tự hoại kiểu lắng (gọi là bể bán tự hoại).
Bể tự hoại kiểu lọc (gọi là bể tự hoại).
Bể phải có độ cao thích hợp để nước trong bể chảy ra hệ thống thoát nước chung.
Kết cấu của bể phải vững chắc, lớp trát phải kín và có khả năng chống lại axít nhẹ và không cho nước bẩn ngấm ra ngoài làm ô nhiễm môi trường và suy yếu nền móng làm giảm tuổi thọ của công trình.
Bể tự hoại kiểu lắng
Cấu tạo
Bể tự hoại kiểu lắng được chia làm hai hoặc ba ngăn. Nếu chia làm hai ngăn thì ngăn I có dung tích bằng ¾ dung tích bể.
Nếu bể chia làm ba ngăn
Ngăn I bằng ½ thể tích bể. Mỗi ngăn còn lại có dung tích bằng ¼ dung tích bể
Ngăn I là ngăn chứa, các ngăn còn lại là ngăn lắng có ống dẫn nước vào bể; ống thoát hơi dẫn lên cao và lỗ thông hơi với ngăn lắng.
Ngăn lắng có lỗ thông hơi với ngăn chứa và có ống dẫn nước ra ngoài.
Vận hành
Nước phải đi vào ngăn chứa được lắng đọng một phần lớn, phần cặn nhỏ, nhẹ còn lại sẽ tiếp tục lắng đọng ở các ngăn lắng.
Quá trình lắng đọng diễn ra song song với quá trình lên men ở lớp cặn bã ở dưới đáy bể.
Nhờ hoạt động của vi sinh vật yếm khí tạo ra các khí CH4, H2O, CO2 cùng với một lượng cặn bã có thể tích giảm đáng kể so với lượng cặn bã ban đầu.
Quá trình lên men còn tiêu diệt phần lớn các loại vi trùng của nước thải do tác dụng của các chất khí có tính axit.
Do các quá trình lắng đọng, phân huỷ, duyệt khẩn nước thải sau khi qua bể tự hoại sẽ trong sạch hơn nhiều so với nước thải ban đầu.
Để cho bể làm việc tốt khi thấy nước thải từ bể ra đã kém trong sạch hoặc theo định kỳ ba tháng hút hít cặn bã cùng với nước bẩn trong bể.
Nguyên tắc tính toán
Dung tích của bể tự hoại kiểu lắng theo công thức sau :
W : dung tích toàn phần của bể tích theo m3.
N : số người sử dụng nước thải vào bể.
: hệ số phụ thuộc vào tiêu chuẩn dùng nước sạch.
Tiêu chuẩn dùng nước (lit/1ngày)
75
100
125
150
200
250
Hệ số
0.135
0.16
0.185
0.21
0.26
0.31
Bảng hệ số
Ưu điểm : kết cấu đơn giản, dễ thi công và giá thành thấp
Nhược điểm: không có khả năng giữ lại các cặn bẩn lơ lửng trong nước, những cặn bã này sẽ theo nước thải thoát ra ngoài.
Bể tự hoại kiểu lọc
Cấu tạo
Bể tự hoại kiểu lọc
Bể tự hoại được chia làm ba ngăn : một ngăn để chứa, một ngăn để lắng, một ngăn để lọc.
Ngăn chứa và ngăn lắng có cấu tạo như bể tự hoại kiểu lắng.
Trong ngăn lọc, phía trên là máng phân phối nước tiếp đến các lớp vật liệu lọc dưới là tấm đan có lỗ thoát nước, dưới cùng là phần đáy bể để tập trung nước có ống thoát nước ra ngoài.
Vật liệu lọc thường có bốn lớp, mỗi lớp dày 1525mm các lớp kề liền trên xuống là: than củi, xỉ than, gạch vỡ 3x4cm, gạch vỡ 5x6cm.
Vận hành
Nước thải đưa vào ngăn chứa qua ngăn lắng sẽ xảy ra quá trình lắng đọng, lên men, phản ứng sau khi nước tương đối trong khi chạy vào máng của ngăn lọc.
Khi sang ngăn lọc nước thải tự phân phối đều trên bề mặt vật liệu lọc. Phần lớn các chất bẩn còn lại sẽ được giữ lại trong vật liệu lọc, nước thải ra ngoài sẽ trong sạch hơn so với nước thải kiểu ở trong bể kiểu lắng. Để làm việc tốt, khi thấy nước thải kém trong sạch phải hút hết cặn lắng cùng với nước thải trong bể.
Vật liệu lọc phải thay mới hay lấy ra rửa sạch.
Nguyên tắc tính toán
Ngăn chứa và ngăn lắng tính như bể tự hoại kiểu lắng.
Ngăn lọc thường lấy 0.11m3 cho một người sử dụng bể.
Chiều cao của ngăn lọc phải đảm bảo bốn lớp vật liệu lọc mỗi lớp dày 0.150.25m.
Ưu điểm : là nước thải ra từ bể trong sạch hơn từ bể kiểu lắng.
Nhược điểm : kết cấu phức tạp, thể tích lớn, giá thành cao, bảo quản và làm sạch khó khăn hơn loại bể lắng.
Chú ýù khi sử dụng bể tự hoại.
Ống thông hơi từ bể tự hoại phải dẫn lên cao để mùi hôi được khuếch tán nhanh vào khu vực không có người ở.
Không cho chảy vào bể các loại nước thải có chứa chất tiêu duyệt vi sinh vật yếm khí.
Các chất cặn bã có thể cho vào bể tự hoại phải là chất hữu cơ có khả năng phân rã trong nước.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_giang_ktn_7396.doc